THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/2001/TT-BTC
NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH XUẤT SẮC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KINH TẾ- Xà HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
- Căn cứ Nghị định
số 56/1998NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ "Quy định các hình thức, đối
tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá đối tượng tiêu chuẩn
khen thưởng Huân chương lao động".
- Để bảo đảm mức
tiền thưởng phù hợp với mức tiền lương tối thiểu, đồng thời phát huy tính tích
cực của công tác khen thưởng;
Sau khi trao đổi
thống nhất với Viện thi đua khen thưởng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn về mức
tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng, về trích lập, sử dụng và quyết
toán nguồn tiền thưởng hàng năm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG:
Đối tượng áp dụng chế độ khen thưởng quy định
tại Thông tư này là tất cả các cá nhân, tập thể được nhận các hình thức khen
thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp về thành tích xuất sắc
thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc dưới các hình thức, danh
hiệu thi đua, cờ thi đua, Huân chương lao động các hạng, Huân chương chiến
công, quân công các hạng và các loại Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí
Minh, Huân chương Sao vàng tặng thưởng cho cán bộ hoạt động Cách mạng lâu năm
sau ngày 15/8/1998 (thời điểm Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành).
II. MỨC TIỀN
THƯỞNG:
Căn cứ vào hình thức khen thưởng và mức tiền
thưởng tối đa kèm theo các hình thức khen thưởng đối với cá nhân và tập thể,
quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định số 56/CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ
và căn cứ vào Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ về việc
điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các
đối tượng hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Mức tiền
thưởng đối với các cá nhân:
Khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng thì các cá nhân được nhận tiền thưởng theo các mức sau:
1.1. Lao động giỏi, chiến sỹ giỏi: Được thưởng
tiền không quá một phần hai tháng lương tối thiểu, mức thưởng 100.000 đồng.
1.2. Chiến sỹ thi đua cơ sở: Được thưởng tiền
không quá một tháng lương tối thiểu, mức thưởng 200.000 đồng.
1.3. Chiến sỹ thi đua tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành ở Trung ương: Được thưởng tiền không
quá hai tháng lương tối thiểu, mức thưởng 400.000 đồng.
1.4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc: Được thưởng
tiền không quá ba tháng lương tối thiểu, mức thưởng 600.000 đồng.
1.5. Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban cấp xã,
huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương: Được thưởng tiền không quá một phần hai
tháng lương tối thiểu, mức thưởng 100.000 đồng.
1.6. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ: Được thưởng tiền không quá 1 tháng lương tối thiểu, mức thưởng
200.000 đồng.
1.7. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Được
thưởng tiền không quá 2 tháng lương tối thiểu, mức thưởng 400.000 đồng
1.8. Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương
Chiến công hạng Ba; Được thưởng tiền không quá 4 tháng lương tối thiểu, mức
thưởng 800.000 đồng .
1.9. Huân chương lao động hạng Nhì, Huân chương
Chiến công hạng Nhì: Được thưởng tiền không quá 8 tháng lương tối thiểu, mức
thưởng 1.600.000 đồng
1.10. Huân chương Lao đông hạng Nhất, Huân
chương Chiến công hạng Nhất: Được thưởng tiền không quá 10 tháng lương tối
thiểu, mức thưởng 2.000.000 đồng .
1.11. Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công
các hạng: Được tiền thưởng không quá 15 tháng lương tối thiểu, theo các mức:
+ Huân chương Độc lập Hạng Ba, Huân chương Quân
công hạng Ba được thưởng 2.600.000 đồng.
+ Huân chương Độc lập Hạng Nhì, Huân chương Quân
công hạng Nhì được thưởng 2.800.000 đồng.
+ Huân chương Độc lập Hạng Nhất, Huân chương
Quân công hạng Nhất được thưởng 3.000.000 đồng.
1.12. Huân chương Hồ Chí Minh: Được thưởng tiền
không quá 30 tháng lương tối thiểu, mức thưởng 6.000.000 đồng.
1.13. Huân chương Sao vàng: Được thưởng tiền
không quá 45 tháng lương tối thiểu, mức thưởng 9.000.000 đồng.
1.14. Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân: Được thưởng tiền không quá 15 tháng lương tối thiểu, mức thưởng
3.000.000 đồng.
2. Mức tiền thưởng đối với các tập thể:
2.1. Tập thể lao động giỏi, đơn vị giỏi được
thưởng tiền không quá một tháng lương tối thiểu, mức thưởng 200.000 đồng.
2.2. Tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị Quyết
thắng và hộ gia đình kiểu mẫu: Được thưởng tiền không quá 3 tháng lương tối
thiểu, mức thưởng 600.000 đồng.
2.3. Cờ thi đua của Tỉnh, thành phố, cờ thi đua
của Bộ, ngành Trung ương: Được thưởng tiền không quá 15 tháng lương tối thiểu,
mức thưởng 3.000.000 đồng.
2.4. Cờ thi đua của Chính phủ: Được thưởng tiền
không quá 30 tháng lương tối thiểu, mức thưởng 6.000.000 đồng.
2.5. Tập thể được giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, huyện, Giám đốc sở: Được thưởng 200.000 đồng.
2.6. Tập thể được Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Được thưởng 400.000 đồng.
2.7. Tập thể được Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ: Được thưởng 800.000 đồng.
2.8. Tập thể được Huân chương Lao động hạng Ba,
Huân chương Chiến công hạng Ba: Được thưởng 1.600.000 đồng.
2.9. Tập thể được Huân chương lao động hạng Nhì,
Huân chương Chiến công hạng Nhì: Được thưởng 3.200.000 đồng.
2.10. Tập thể được Huân chương lao động hạng
Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất: Được thưởng 4.000.000 đồng.
2.11.Tập thể được Huân chương Độc lập hạng Ba,
Huân chương Quân công hạng Ba: được
thưởng 5.200.000 đồng.
2.12. Tập thể được Huân chương Độc lập hạng Nhì,
Huân chương Quân công hạng Nhì: Được thưởng 5.600.000 đồng.
2.13. Tập thể được Huân chương Độc lập hạng
Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất: Được thưởng 6.000.000 đồng.
2.14. Tập thể được Huân chương Hồ Chí Minh: Được
thưởng 12.000.000 đồng.
2.15. Tập thể được Huân chương Sao vàng: Được
thưởng 18.000.000 đồng.
2.16. Tập thể được công nhận Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: Được thưởng 6.000.000 đồng.
III. NGUỒN KINH
PHÍ ĐỂ KHEN THƯỞNG:
1. Các Bộ, cơ quan TW hưởng kinh phí từ NSNN
trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, bố trí
kinh phí khen thưởng cùng với việc phân bổ dự toán chi theo mục lục NSNN, mức
tối đa bằng 15% tổng quỹ lương theo ngạch bậc của số cán bộ CNVC theo biên chế
được duyệt cả năm (không bao gồm các khoản phụ cấp và trích theo lương) của đơn
vị để thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích công tác xuất sắc tại cơ
quan, đơn vị.
- Đối với các cơ quan, đơn vị có nhiều đầu mối,
trên cơ sở nguồn tiền thưởng được trích trên đây, thủ trưởng đơn vị phân bổ cho
các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
2. Đối với các địa phương: Trong phạm vi dự toán
chi ngân sách của các cấp chính quyền địa phương (ngân sách cấp tỉnh; ngân sách
cấp huyện, thị; ngân sách cấp xã, phường) đã được cấp có thẩm quyền giao bố trí
nguồn tiền để khen thưởng thống nhất, mức tối đa bằng 1% trên tổng số dự toán
chi thường xuyên của ngân sách cấp mình.
Căn cứ vào dự toán NSNN hàng năm đã được giao,
Chủ tịch UBND các cấp quyết định giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc (trong đó bao gồm cả tiền thưởng).
3. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước nguồn để
trích thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc từ quỹ khen thưởng
của đơn vị, được hình thành theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày
03/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
IV. SỬ DỤNG
NGUỒN TIỀN THƯỞNG:
1. Nguồn tiền thưởng được sử dụng theo nguyên
tắc: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu
trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản
lý.
Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước cho tập thể và cá nhân có thành tích
xuất sắc thuộc phạm vi Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý do Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chi từ nguồn tiền thưởng đã được bố trí trong
dự toán năm của đơn vị mình;
2. Nguồn tiền thưởng được sử dụng để chi cho các
nội dung sau:
- Chi in ấn giấy khen, bằng khen, khung bằng
khen...
- Chi thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc theo các
hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn quy định tại chương II của Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và các mức chi quy định tại mục II
của Thông tư này.
Riêng các khoản chi để in ấn, làm khung, cờ đối
với các hình thức khen thưởng do Nhà nước trao tặng như Huân, Huy chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, cờ của Thủ tướng Chính phủ do Viện Thi đua và
khen thưởng Nhà nước đảm nhận từ nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện khen
thưởng cho cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị theo mức tiền thưởng quy
định trong thông tư này và phạm vi nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm.
Khoản chi tiền thưởng được hạch toán vào mục 104
tiền thưởng theo chương, loại, khoản tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và được quyết toán hàng năm như
các nội dung chi khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Đối với
Đảng Cộng sản Việt nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn
cứ vào hướng dẫn tại thông tư này để vận dụng cho phù hợp.
- Thông tư
này thực hiện từ ngày 01/01/2001 và thay thế thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 04/03/1999, Thông tư số
70/1999/TT-BTC ngày 10/6/1999 và công văn số 5942 TC/NSNN ngày 26/11/1999 của
Bộ Tài chính.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các địa
phương phán ánh về Bộ tài chính để sửa đổi, bổ sung kịp thời.