Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/2006/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2006/TT-VPCP
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TT-VPCP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đoàn Mạnh Giao |
Ngày ban hành: | 17/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/2006/TT-VPCP
THÔNG TƯ
CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 03/2006/TT-VPCP
NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
SỐ 104/2004/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CÔNG BÁO NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG BÁO CẤP TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 18/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Công báo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý (gồm Công báo cấp tỉnh và cơ quan Công báo cấp tỉnh).
Mẫu trang bìa, trang cuối của Công báo in được quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan Công báo cấp tỉnh được thành lập và có tên là Trung tâm Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
Trung tâm Công báo là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, được ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo quy định pháp luật.
Căn cứ các chức danh chuyên môn của Trung tâm Công báo được quy định tại Thông tư này và quy mô, khối lượng công việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế cụ thể để bảo đảm cho Trung tâm Công báo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trung tâm Công báo có Giám đốc, các Phó giám đốc và cán bộ, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm lãnh đạo Trung tâm Công báo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về tổ chức và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Công báo để thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Tiếp nhận, phân loại, vào sổ đăng ký các văn bản pháp luật;
- Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản pháp luật gửi đăng Công báo. Khi phát hiện văn bản có sai sót về căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản thì kiến nghị các cơ quan ban hành chỉnh sửa hoặc đề xuất các phương án xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Sắp xếp các văn bản đủ điều kiện thành từng số Công báo để chuyển cho Phòng Biên tập;
- Lập các báo cáo định kỳ, đột xuất về chuyên môn, nghiệp vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan Công báo Trung ương theo hướng dẫn chung;
- Lập dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nhiệm vụ tài chính - kế toán và hành chính - quản trị theo quy định chung.
- Thu thập bản ghi điện tử, biên tập và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập của từng số Công báo;
- Đọc và soát lỗi của bản in thử so với bản chính; duyệt bản in thử cuối cùng trước khi chuyển in chính thức.
- Lập kế hoạch xuất bản, phát hành Công báo hàng tháng, quý, năm; tổng hợp các báo cáo về hoạt động xuất bản, phát hành Công báo 06 tháng và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp luật;
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ, chất lượng in ấn và phát hành Công báo;
- Soạn thảo các hợp đồng liên quan đến việc in ấn, phát hành Công báo và thực hiện các giao dịch hợp đồng theo quy định pháp luật;
- Thực hiện các giao dịch khác liên quan đến hoạt động xuất bản, phát hành Công báo.
- Xây dựng, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của từng số Công báo lên trang tin điện tử cấp tỉnh;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu Công báo cấp tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định pháp luật;
- Chuẩn bị các tiền đề vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của Công báo điện tử và triển khai các hoạt động sau khi Công báo điện tử được thành lập.
Cán bộ, viên chức của Trung tâm Công báo phải đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với công chức, viên chức nói chung và phải có kinh nghiệm, kiến thức nhất định về pháp luật, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học để bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, cụ thể:
- Số thứ tự;
- Tên cơ quan, số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản;
- Ngày văn bản có hiệu lực;
- Ngày tiếp nhận văn bản;
- Ngày, số Công báo đăng văn bản;
- Ghi chú (văn bản gửi chậm, phải đính chính, trả lại...).
Văn bản đến phải được phân loại, lưu trữ một cách có hệ thống tại Trung tâm Công báo để phục vụ việc đối chiếu với văn bản được in trên Công báo.
Thời gian lưu trữ đối với các văn bản này là 02 năm, kể từ ngày văn bản được đăng trên Công báo.
Những văn bản gửi trả lại cơ quan ban hành phải được ghi rõ lý do, ngày, tháng, năm gửi tại cột Ghi chú trong “Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo”.
Mẫu Phiếu gửi lại văn bản được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Những văn bản sai về căn cứ pháp lý, thẩm quyền và nội dung phải được xử lý theo quy định của pháp luật đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền.
Ngoài số lượng Công báo miễn phí nêu trên, căn cứ vào nhu cầu của độc giả, Trung tâm Công báo trực tiếp hoặc thông qua các đại lý, cá nhân có đủ điều kiện phát hành Công báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương thức lấy thu bù chi.
Hợp đồng phát hành Công báo được ký và thực hiện theo Hợp đồng mẫu do cơ quan Công báo Trung ương hướng dẫn.
Mẫu quyết định đính chính văn bản được in tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Mẫu quyết định đính chính được in tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi có yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương, Trung tâm Công báo có trách nhiệm gửi đầy đủ, đúng thời hạn báo cáo về hoạt động xuất bản, phát hành Công báo tới cơ quan Công báo Trung ương.
Mẫu báo cáo do cơ quan Công báo Trung ương hướng dẫn và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
PHỤ LỤC I
Mẫu TRANG BÌA CÔNG BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CÔNG BÁO
Do UBND tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Tháng 01 Số 01 (ngày 01/01/2006)
MỤC LỤC
Ngày ban hành |
Trích yếu nội dung |
Trang |
24 - 12 - 2005 |
Quyết định số.....của ..........về việc...... |
1 |
PHỤ LỤC II
Mẫu TRANG CUỐI CÔNG BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
UBND tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Điện thoại:.........
Fax:.....................
E-mail: ...............
Website:…..........
In tại: ..................
Giá: ...... đồng
PHỤ LỤC III
Mẫu PHIẾU GỬI TRẢ LẠI VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
………1….…... TRUNG TÂM CÔNG BÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PG-CB |
…2…, ngày tháng năm 200 |
PHIẾU GỬI LẠI VĂN BẢN
Kính gửi: ……………..…3………………….
Trung tâm Công báo đã nhận được .…4…… của quý cơ quan gửi đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ rà soát, kiểm tra lần cuối văn bản trước khi công bố trên Công báo, Trung tâm Công báo phát hiện văn bản này có sai sót về……...5……....
Trung tâm Công báo xin gửi lại văn bản để quý cơ quan nghiên cứu, xử lý và gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận: - Như trên; - …6…; - Lưu: VT, TTCB. |
GIÁM ĐỐC
Họ và tên |
1 Tên cơ quan cấp trên.
2 Tên tỉnh, thành phố xuất bản Công báo.
3 Tên cơ quan ban hành văn bản.
4 Tên, số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu văn bản gửi trả lại.
5 Lỗi của văn bản: sai sót về căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền, nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật…
6 Lãnh đạo, đơn vị liên quan.
PHỤ LỤC IV
Mẫu QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
……….…1……….... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: /QĐĐC-….2…… |
…3….., ngày tháng năm 200... |
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..4…………………..
Do sơ suất trong khâu….5….., …..1…..đính chính một số sai sót trong …...4……. như sau:
Tại Điều (khoản, điểm, tiết, đoạn…), trang số…….dòng thứ……..từ trên xuống (hoặc dưới lên)
Đã viết là: "……………………………………….."
Nay sửa lại là: "………………………………………………".
Quyết định này là một bộ phận cấu thành của……….…4…………….. và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: - Trung tâm Công báo tỉnh, thành phố…3…..; - Lưu: VT, viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản. |
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH) (Ký, đóng dấu) |
|
Họ và tên |
1 Tên cơ quan ban hành văn bản.
2 Viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản.
3 Tên tỉnh, thành phố xuất bản Công báo.
4 Tên, số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản phải đính chính.
5 Lý do phải đính chính.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh)
..……1……... TRUNG TÂM CÔNG BÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐĐC-CB |
…2…, ngày tháng năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..3…………………..
Do sơ suất trong khâu ….4….., Trung tâm Công báo đính chính một số sai sót trong …...3……. như sau:
Tại trang số…….dòng thứ……..từ trên xuống (hoặc dưới lên) của Công báo số ……phát hành ngày … tháng … năm …
Đã viết là: "……………………………………….."
Nay sửa lại là: "………………………………………………"./.
Nơi nhận: - Chủ tịch UBND (để báo cáo); - VP HĐND và UBND; - Lưu: VT, TTCB. |
GIÁM ĐỐC HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH)
(Ký, đóng dấu) |
|
Họ và tên |
1 Tên cơ quan cấp trên.
2 Tên tỉnh, thành phố xuất bản Công báo.
3 Tên, số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản phải đính chính.
4 Lý do phải đính chính.
THÔNG TƯ
CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ
03/2006/TT-VPCP
NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 104/2004/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2004 CỦA CHÍNH
PHỦ
VỀ CÔNG BÁO NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG BÁO CẤP TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 18/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ;
Sau khi thống nhất ý kiến
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này
hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động của Công báo do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
(gồm Công báo cấp tỉnh và cơ quan Công báo cấp
tỉnh).
2. Công báo
cấp tỉnh
a) Công báo
cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Công báo) là ấn
phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xuất bản, có chức năng công bố các
văn bản pháp luật quy định tại Mục II
Thông tư này.
b) Công báo
được in bằng tiếng Việt và có thể
được dịch ra tiếng nước ngoài hoặc
tiếng dân tộc thiểu số theo
quy định tại khoản 5 Mục I Thông tư này.
3. Hình thức
và kỹ thuật trình bày Công báo
a) Công báo in có
khuôn khổ 20,5 cm x 29 cm và
được trình bày thống nhất theo hình thức
của Công báo xuất bản ở Trung ương.
b) Trang bìa
của Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, hai chữ CÔNG BÁO in hoa bằng mực đỏ và tên
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm xuất bản.
c) Trang cuối
của Công báo in tên, điện thoại, Fax, E-mail, Website
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm xuất bản và cơ sở in Công báo.
Mẫu trang bìa,
trang cuối của Công báo in được quy định
tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Giá
trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
a) Chỉ
các văn bản đăng trên Công báo in mới có giá
trị như bản gốc và được sử
dụng trong mọi quan hệ, giao dịch chính thức.
b) Những
văn bản đăng trên các phương tiện thông
tin đại chúng và các ấn phẩm khác và chỉ có giá
trị tham khảo.
5. Việc
dịch Công báo ra tiếng nước ngoài và tiếng dân
tộc thiểu số
a) Căn cứ
vào điều kiện của từng địa
phương, cơ quan Công báo đề xuất để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc dịch Công báo ra tiếng
nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu số
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thi hành và áp dụng pháp luật.
b) Trang bìa
bản dịch Công báo ra tiếng nước ngoài, tiếng
dân tộc thiểu số không in hình Quốc huy, Quốc
hiệu và hai chữ CÔNG BÁO; tên ấn phẩm phải ghi rõ
bằng chính thứ tiếng đó là "BẢN DỊCH
CÔNG BÁO RA TIẾNG…" (tiếng
nước ngoài hoặc tiếng dân tộc thiểu
số) in hoa, bằng mực đen.
c) Bản
dịch Công báo ra tiếng nước ngoài, tiếng dân
tộc thiểu số chỉ có giá trị tham khảo.
II. VĂN BẢN ĐĂNG TRÊN CÔNG BÁO
1. Văn
bản quy phạm pháp luật
a) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
b) Quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
2. Văn
bản pháp luật khác
a) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện không chứa quy phạm pháp luật
được ban hành để giải quyết các công
việc cá biệt, cụ thể.
b) Quyết
định, chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được quy định từ Điều 82
đến Điều 96 và Điều 124 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
c) Quyết
định, chỉ thị do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy
định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 127
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003.
d) Quyết
định đính chính văn bản quy phạm pháp
luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật
trình bày.
đ)
Điều ước quốc tế do các cơ quan nhà
nước ở Trung ương ký kết hoặc gia
nhập được trực tiếp áp dụng tại
địa phương.
e) Thỏa
thuận quốc tế do địa phương ký kết
với địa phương của các nước
hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật hiện hành về ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội và tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
g) Việc
đăng Công báo đối với các văn bản pháp
luật không quy định tại điểm a, b, c
khoản 2 Mục II của Thông tư này và các văn
bản pháp luật khác của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ
thể.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CƠ QUAN CÔNG BÁO CẤP TỈNH
1. Vị trí,
chức năng của cơ quan Công báo cấp tỉnh
Cơ quan Công
báo cấp tỉnh được thành lập và có tên là
Trung tâm Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, có chức năng công bố các văn bản pháp
luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc
xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp
phát, sử dụng đối với Công báo cấp
miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
Trung tâm Công báo
là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng, được ngân sách
địa phương bảo đảm kinh phí hoạt
động, kinh phí xuất bản theo quy định pháp
luật.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm Công báo
a) Tiếp
nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn
bản do các cơ quan nhà nước và người có
thẩm quyền ban hành gửi đến.
b) Rà soát,
kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi
công bố trên Công báo theo những tiêu chí
sau: căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền,
nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản theo quy định pháp luật.
c) Gửi
trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản
pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản
(nếu có) trước khi công bố trên Công báo.
d) Trực
tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo;
ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng
in ấn, phát hành Công báo theo quy
định pháp luật.
đ)
Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền quyết định những vấn đề
liên quan đến hoạt động của Công báo.
e) Giúp Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh soạn thảo
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham
mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các
nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
đăng trên Công báo.
g) Quản lý và
cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo
cấp tỉnh lên Công báo điện tử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; tổ chức hoạt động và trực tiếp
quản lý Công báo điện tử cấp tỉnh sau khi
được thành lập.
h) Lập
dự toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất
bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng
đối với hoạt động tài chính của Trung
tâm Công báo theo quy định pháp luật.
i) Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và
có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung
ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ xuất bản và phát hành Công báo.
k) Thực
hiện các nhiệm vụ khác được giao.
3. Biên chế
của Trung tâm Công báo
Căn cứ
các chức danh chuyên môn của Trung tâm Công báo
được quy định tại Thông tư này và quy mô,
khối lượng công việc, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định biên chế cụ thể
để bảo đảm cho Trung tâm Công báo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Trung tâm Công báo
có Giám đốc, các Phó giám đốc và cán bộ, viên
chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm lãnh đạo
Trung tâm Công báo theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Công báo
Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và khối lượng
công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cụ thể về tổ
chức và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ của Trung tâm Công báo để thực hiện các
nhiệm vụ chính sau:
a) Phòng Tổng
hợp - Nghiệp vụ:
- Tiếp
nhận, phân loại, vào sổ đăng ký các văn
bản pháp luật;
- Rà soát, kiểm
tra lần cuối các văn bản pháp luật gửi
đăng Công báo. Khi phát hiện văn bản có sai sót
về căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm
quyền, nội dung, thể thức, hình thức và kỹ
thuật trình bày văn bản thì kiến nghị các cơ
quan ban hành chỉnh sửa hoặc đề xuất các
phương án xử lý để trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
- Sắp
xếp các văn bản đủ điều kiện thành
từng số Công báo để chuyển cho Phòng Biên
tập;
- Lập các báo
cáo định kỳ, đột xuất về chuyên môn,
nghiệp vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cơ quan Công báo Trung ương theo hướng dẫn chung;
- Lập dự
toán kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát
hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Thực
hiện các nhiệm vụ tài chính - kế toán và hành chính -
quản trị theo quy định chung.
b) Phòng Biên
tập:
- Thu thập
bản ghi điện tử, biên tập và chịu trách
nhiệm về nội dung biên tập của từng
số Công báo;
-
Đọc và soát lỗi của bản in thử so với
bản chính; duyệt bản in thử cuối cùng trước
khi chuyển in chính thức.
c) Phòng Phát hành:
- Lập kế
hoạch xuất bản, phát hành Công báo hàng tháng, quý, năm;
tổng hợp các báo cáo về hoạt động xuất
bản, phát hành Công báo 06 tháng và hàng năm để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định pháp luật;
- Kiểm tra, theo dõi tiến độ, chất lượng
in ấn và phát hành Công báo;
- Soạn
thảo các hợp đồng liên quan đến việc in
ấn, phát hành Công báo và thực hiện các giao dịch
hợp đồng theo quy định
pháp luật;
- Thực
hiện các giao dịch khác liên quan đến hoạt
động xuất bản, phát hành Công báo.
d) Phòng Công báo
điện tử:
- Xây dựng,
quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu
của từng số Công báo lên trang tin điện tử
cấp tỉnh;
- Cập
nhật cơ sở dữ liệu Công báo cấp tỉnh
lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
quy định pháp luật;
- Chuẩn
bị các tiền đề vật chất, kỹ
thuật cho sự ra đời của Công báo điện
tử và triển khai các hoạt động sau khi Công báo
điện tử được thành lập.
5. Tiêu chuẩn
cán bộ, viên chức của Trung tâm Công báo
Cán bộ, viên
chức của Trung tâm Công báo phải đáp ứng các tiêu
chuẩn, yêu cầu đối với công chức, viên
chức nói chung và phải có kinh nghiệm, kiến thức
nhất định về pháp luật, quản lý nhà
nước, ngoại ngữ, tin học để bảo
đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao, cụ thể:
a) Cán bộ,
viên chức chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát,
hệ thống hóa văn bản pháp luật phải có
bằng cử nhân luật;
b) Cán bộ,
viên chức trong các Phòng Biên tập và Phòng Công báo
điện tử phải có bằng cử nhân các chuyên
ngành phù hợp;
c) Cán bộ,
viên chức chịu trách nhiệm theo dõi
tài chính của Công báo phải có bằng trung cấp kế
toán trở lên.
IV. THỦ TỤC GỬI VĂN BẢN
ĐĂNG CÔNG BÁO
1. Thủ
tục gửi văn bản đăng Công báo
a) Trong thời
hạn 02 ngày kể từ ngày ký ban hành, các văn bản
quy định tại Mục II Thông tư này phải
được gửi đăng Công báo.
b) Cơ quan ban
hành văn bản phải gửi 02 bản chính cùng bản
ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với
văn bản chính để đăng Công báo, trang
đầu của văn bản phải đóng dấu
bằng mực đỏ với dòng chữ :
"Văn bản gửi đăng Công báo".
c) Thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đăng
Công báo phải tuân thủ các quy định tại
Điều 7 của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân; điểm a khoản 1 Điều 5
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5
năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản.
d) Thời
điểm có hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành gửi
đăng Công báo phải tuân thủ Điều 51 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và phải
được ghi rõ tại văn bản đó.
2. Thủ
tục tiếp nhận văn bản đăng Công báo
a) Khi tiếp
nhận văn bản pháp luật gửi đăng Công
báo, Trung tâm Công báo phải đăng ký vào "Sổ
đăng ký và đối chiếu văn bản
đăng Công báo", trong đó ghi đầy đủ các
nội dung sau:
- Số thứ
tự;
- Tên cơ quan,
số, ký hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung
văn bản;
- Ngày văn
bản có hiệu lực;
- Ngày tiếp
nhận văn bản;
- Ngày, số
Công báo đăng văn bản;
- Ghi chú (văn
bản gửi chậm, phải đính chính, trả
lại...).
b) Mẫu
"Sổ đăng ký và đối chiếu văn
bản đăng Công báo" do Văn phòng Chính phủ phát
hành và được áp dụng thống nhất trong toàn
quốc.
3. Lưu
trữ văn bản gửi đăng Công báo
Văn
bản đến phải được phân loại,
lưu trữ một cách có hệ thống tại Trung tâm
Công báo để phục vụ việc đối
chiếu với văn bản được in trên Công báo.
Thời
gian lưu trữ đối với các văn bản này là
02 năm, kể từ ngày văn bản được
đăng trên Công báo.
V. QUY TRÌNH BIÊN TẬP VÀ ĐĂNG VĂN BẢN
TRÊN CÔNG BÁO
1. Quy trình biên
tập Công báo
a) Sau khi
đăng ký vào "Sổ đăng ký và đối chiếu
văn bản đăng Công báo", văn bản
được chuyển đến Phòng Tổng hợp -
Nghiệp vụ để rà soát lần cuối theo các tiêu
chí: căn cứ pháp lý để ban hành, thẩm quyền,
nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản theo quy định pháp luật.
b) Khi phát
hiện văn bản pháp luật có sai sót, Trung tâm Công báo
phải có ngay công văn gửi trả lại văn
bản và đề nghị cơ quan ban hành văn bản
xử lý, chỉnh sửa theo đúng quy định pháp
luật. Trung tâm Công báo không chịu trách
nhiệm về việc đăng chậm đối
với văn bản này.
Những văn
bản gửi trả lại cơ quan ban hành phải
được ghi rõ lý do, ngày, tháng, năm gửi tại
cột Ghi chú trong "Sổ đăng ký và đối
chiếu văn bản đăng Công báo".
Mẫu
Phiếu gửi lại văn bản được quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Chỉ
đính chính những sai sót về thể thức và kỹ
thuật trình bày của văn bản gửi đăng
Công báo. Riêng những văn bản ghi sai ký hiệu dẫn
đến nhầm lẫn tính chất pháp lý của văn
bản phải được hủy bỏ và ban hành
văn bản mới để ghi ký hiệu cho đúng quy
định pháp luật.
Những văn
bản sai về căn cứ pháp lý, thẩm quyền và
nội dung phải được xử lý theo
quy định của pháp luật đối với văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật được
phát hiện trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra theo
thẩm quyền.
d) Khi nhận
được văn bản, Phòng Biên tập có trách
nhiệm biên tập nội dung, thiết kế kỹ
thuật cho từng số Công báo, bảo đảm
tất cả văn bản gửi đến
được đăng đầy đủ trong
thời hạn luật định. Trong quá
trình biên tập, biên tập viên được phép
lược bỏ phần độ khẩn (nếu có) và
nơi nhận trong thể thức của văn bản.
đ) Biên
tập viên phải bảo đảm bản in thử
cuối cùng không có sai sót và Trưởng phòng Biên tập
duyệt ký chịu trách nhiệm trước khi chuyển
in chính thức.
2. Trình tự
đăng các văn bản trên Công báo
a) Trình tự
đăng các văn bản trên Công báo theo
nguyên tắc: văn bản đến trước
đăng trước, văn bản đến sau
đăng sau.
b) Đối
với văn bản quy phạm pháp luật quy định
các biện pháp, chính sách quan trọng phải
được công bố sớm trên Công báo do Giám
đốc Trung tâm Công báo xem xét, quyết định.
VI. PHÁT HÀNH CÔNG BÁO
1. Cấp phát
Công báo miễn phí
a) Hàng năm,
theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ và căn cứ vào tình hình
cụ thể của địa phương, Trung tâm Công báo
lập danh sách dự kiến các đối tượng
được cấp phát Công báo miễn phí để trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Trung tâm Công
báo trực tiếp hoặc phối hợp với các
đại lý tổ chức việc cấp phát đầy
đủ, kịp thời theo danh sách đã phê duyệt;
chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tiến độ
phát hành; quản lý việc sử dụng Công báo miễn phí
và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
c) Ngân sách
địa phương bảo đảm cấp toàn
bộ kinh phí cho hoạt động xuất bản, phát
hành Công báo miễn phí theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phát hành Công
báo cho các đối tượng khác
Ngoài số
lượng Công báo miễn phí nêu trên, căn cứ vào nhu
cầu của độc giả, Trung tâm Công báo trực
tiếp hoặc thông qua các đại lý, cá nhân có đủ
điều kiện phát hành Công báo cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương
thức lấy thu bù chi.
3. Giá và phí phát
hành Công báo
a) Giá và phí phát
hành Công báo thực hiện thống nhất theo
giá, phí phát hành của Công báo Trung ương do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
quyết định. Khi có thay đổi
về giá hoặc phí phát hành, Trung tâm Công báo phải thông báo
cho các độc giả, đại lý, cá nhân kinh doanh
trước 15 (mười lăm) ngày.
b) Mọi giao
dịch liên quan đến hoạt động phát hành Công
báo do Trung tâm Công báo thực hiện trên cơ sở hợp
đồng.
Hợp
đồng phát hành Công báo được ký và thực
hiện theo Hợp đồng mẫu do
cơ quan Công báo Trung ương hướng dẫn.
4. Quản lý tài
chính đối với hoạt động Công báo
a) Trung tâm Công
báo trực tiếp quản lý tài chính đối với
hoạt động xuất bản và phát hành Công báo theo quy định pháp luật.
b) Trung tâm Công
báo soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban hành
Quyết định về quy chế quản lý tài chính
đối với hoạt động Công báo.
c) Hàng năm,
trên cơ sở danh sách cấp, phát Công báo miễn phí đã
phê duyệt, Trung tâm Công báo có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí xuất bản, phát hành Công báo theo quy định
pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của các cơ quan ban hành văn bản
a) Chịu trách
nhiệm toàn bộ về nội dung, thẩm quyền ban
hành, hình thức, thể thức và thủ tục gửi
văn bản đăng Công báo theo
đúng quy định pháp luật.
b) Trường
hợp văn bản đã đăng Công báo có sai sót
về thể thức, hình thức, cơ quan ban hành văn
bản phải ra quyết định đính chính văn bản
do người đứng đầu cơ quan hoặc
người được thừa ủy quyền ký;
quyết định đính chính văn bản phải
được đăng trên Công báo.
Mẫu
quyết định đính chính văn bản
được in tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông báo tên,
số điện thoại, Fax, E-mail của đơn
vị đầu mối chịu trách nhiệm gửi
văn bản và bản ghi điện tử cho Trung tâm Công
báo.
d) Trước
ngày 05 hàng tháng, đơn vị đầu mối chịu
trách nhiệm phát hành văn bản pháp luật của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi
Trung tâm Công báo Danh mục văn bản pháp luật đã
ban hành trong tháng trước để Trung tâm Công báo
kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tất
cả các văn bản được công bố trên Công
báo.
2. Trách nhiệm
của Trung tâm Công báo
a) Trên cơ
sở kế hoạch ban hành văn bản hàng tháng, quý,
năm của các cơ quan ban hành văn bản, Trung tâm Công
báo lập kế hoạch xuất bản và phát hành Công báo đầy
đủ và kịp thời.
b) Trường
hợp văn bản đã đăng trên Công báo có sai sót do
lỗi của Trung tâm Công báo, Trung tâm Công báo phải ra
quyết định đính chính do Giám đốc Trung tâm
Công báo hoặc người được thừa ủy
quyền ký. Quyết định đính chính
phải được đăng trên Công báo.
Mẫu
quyết định đính chính được in tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Bảo
đảm việc tiếp nhận và tổ chức
đăng văn bản trên Công báo đầy đủ,
chính xác trong thời hạn 10 ngày (trường hợp
đặc biệt, thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không quá 15 ngày) kể từ ngày văn bản
được thông qua hoặc ký ban hành; chịu trách
nhiệm về việc không công bố, công bố không
đầy đủ, kịp thời các văn bản
đã tiếp nhận đủ điều kiện
đăng Công báo.
d) Có trách
nhiệm xây dựng, quản lý và kết nối cơ
sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh lên Công
báo điện tử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp
không có trang tin điện tử, Trung tâm Công báo phải
gửi bản ghi điện tử của mỗi kỳ
Công báo bằng các phương tiện mang tin đến
cơ quan Công báo Trung ương.
đ) Hàng tháng,
Trung tâm Công báo giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận và đăng
văn bản pháp luật trên Công báo; đề xuất,
kiến nghị các biện pháp giải quyết khó khăn,
vướng mắc (nếu có) nhằm bảo đảm
việc đăng đầy đủ, chính xác, kịp
thời văn bản pháp luật trên Công báo.
e) Trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm, Trung tâm Công báo gửi báo cáo về
tình hình hoạt động của năm trước
đến cơ quan Công báo Trung ương để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định pháp luật.
Khi có yêu cầu
của cơ quan Công báo Trung ương, Trung tâm Công báo có
trách nhiệm gửi đầy đủ, đúng thời
hạn báo cáo về hoạt động xuất bản, phát
hành Công báo tới cơ quan Công báo Trung ương.
Mẫu báo cáo do
cơ quan Công báo Trung ương hướng dẫn và
được áp dụng thống nhất trong toàn
quốc.
g) Gửi 01
cuốn Công báo của mỗi kỳ phát hành đến
cơ quan Công báo Trung ương để bảo
đảm việc kiểm tra, chỉ đạo hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy
định pháp luật.
3. Hiệu
lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan liên quan báo cáo Văn phòng Chính
phủ để kịp thời xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đoàn Mạnh Giao
Phụ
lục I
MẪU TRANG BÌA CÔNG BÁO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo
nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
CÔNG BÁO
Do UBND
tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Tháng 01
Số 01 (ngày 01/01/2006)
MỤC LỤC
Ngày ban hành |
Trích yếu nội dung |
Trang |
24 - 12 - 2005 |
Quyết định số.....của
..........về việc...... |
1 |
Phụ lục II
MẪU TRANG CUỐI CÔNG BÁO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày17 tháng 02
năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo
nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
UBND tỉnh (thành phố)...... xuất bản
Điện thoại:.........
Fax:.....................
E-mail: ...............
Website:…..........
In tại:
..................
Giá: ...... đồng
Phụ
lục III
MẪU PHIẾU GỬI TRẢ LẠI VĂN
BẢN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03 /2006/TT-VPCP ngày 17 tháng
02 năm 2006 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo
nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
………1….…... TRUNG TÂM CÔNG BÁO
Số: /PG-CB |
CỘNG HÒA Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc …2…, ngày tháng
năm 200 |
PHIẾU GỬI LẠI VĂN BẢN
Kính gửi: ……………..…3………………….
Trung tâm Công báo
đã nhận được .…4……
của quý cơ quan gửi đăng Công báo.
Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ rà soát, kiểm tra lần
cuối văn bản trước khi công bố trên Công báo,
Trung tâm Công báo phát hiện văn bản này có sai sót
về……...5……....
Trung tâm Công báo
xin gửi lại văn bản để quý cơ quan
nghiên cứu, xử lý và gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: - Như trên; - …6…; - Lưu: VT, TTCB. |
GIÁM ĐỐC (Ký, đóng dấu) Họ và tên |
1. Tên cơ quan
cấp trên.
2. Tên tỉnh,
thành phố xuất bản Công báo.
3. Tên cơ quan
ban hành văn bản.
4. Tên, số, ký
hiệu, ngày ban hành và trích yếu văn bản gửi
trả lại.
5. Lỗi
của văn bản: sai sót về căn cứ pháp lý
để ban hành, thẩm quyền, nội dung, thể
thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật…
6. Lãnh
đạo, đơn vị liên quan.
Phụ
lục IV
MẪU QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng
dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo
nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
……….…1………... __________________ Số: /QĐĐC-….2…… |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc …3…..,
ngày tháng năm 200... |
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..4…………………..
Do sơ suất trong khâu….5….., …..1…..đính chính
một số sai sót trong …...4……. như sau:
Tại
Điều (khoản, điểm, tiết, đoạn…),
trang số…….dòng thứ……..từ trên xuống (hoặc
dưới lên)
Đã viết
là: "……………………………………….."
Nay sửa
lại là: "………………………………………………".
Quyết
định này là một bộ phận cấu thành của……….…4……………..
và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: - Trung tâm Công báo tỉnh, thành
phố…3…..; - Lưu: VT, viết tắt tên cơ quan ban hành
văn bản. |
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN HOẶC NGƯỜI
ĐƯỢC THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH) (Ký, đóng dấu) Họ và tên |
1. Tên cơ quan
ban hành văn bản.
2. Viết
tắt tên cơ quan ban hành văn bản.
3. Tên tỉnh,
thành phố xuất bản Công báo.
4. Tên, số, ký
hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản
phải đính chính.
5. Lý do phải đính chính.
Phụ
lục V
MẪU QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo
nước CHXHCN Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh)
..……1……... TRUNG TÂM CÔNG BÁO
Số: /QĐĐC-CB |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
…2…, ngày tháng
năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH ĐÍNH CHÍNH
……………..…..3…………………..
Do sơ suất
trong khâu….4….., Trung tâm Công báo đính chính
một số sai sót trong …...3…
như sau:
Tại trang
số…….dòng thứ……..từ trên xuống (hoặc
dưới lên) của Công báo số ……phát hành ngày … tháng …
năm …
Đã viết
là: "……………………………………….."
Nay sửa
lại là: "………………………………………………"./.
Nơi nhận: - Chủ tịch UBND (để báo cáo); - VP HĐND và UBND; - Lưu: VT, TTCB. |
GIÁM ĐỐC HOẶC NGƯỜI
ĐƯỢC THỪA ỦY QUYỀN (CHỨC DANH) (Ký, đóng dấu) Họ và tên |
1. Tên cơ quan
cấp trên.
2. Tên tỉnh,
thành phố xuất bản Công báo.
3. Tên, số, ký
hiệu, ngày ban hành và trích yếu nội dung văn bản
phải đính chính.
4. Lý do phải đính chính.