Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 87/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Số 87/2005/QĐ-BNN,
ngày 26 tháng 12 năm 2005
Ban hành Quy trình
kiểm soát giết mổ động vật
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Thú y
ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị
định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy trình kiểm soát giết mổ
động vật".
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo. Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
Bùi Bá Bổng
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT
MỔ ĐỘNG VẬT
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 87 /2005/QĐ – BNN ngày 26 tháng
12
năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Điều kiện giết mổ động
vật
1.1.
Việc giết mổ động vật để kinh
doanh phải được thực hiện tại cơ
sở giết mổ tập trung đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y, được cơ quan thú y có thẩm
quyền thực hiện kiểm soát trước, trong và
sau giết mổ;
1.2.
Động vật đem giết mổ phải đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được cơ quan thú y
có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy
định tại Điều 32 của Nghị
định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Thú y;
1.3.
Động vật đem giết mổ không thuộc
diện cấm giết mổ theo quy định tại
Điều 39 của Nghị định số 33
/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y;
1.4. Gia súc
phải được chuyển đến cơ sở
giết mổ ít nhất 06 giờ trước khi giết
mổ.
2. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy trình kiểm soát giết mổ động
vật
2.1. Cơ
quan Thú y có thẩm quyền thuộc Cục Thú y tổ
chức thực hiện kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở
giết mổ động vật, sơ chế sản
phẩm động vật xuất khẩu;
2.2. Chi cục Thú
y các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở
giết mổ động vật, sơ chế sản
phẩm động vật tiêu dùng nội địa;
2.3.
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến giết mổ động vật phải tuân
theo mọi hướng dẫn của kiểm dịch viên động
vật trong quá trình giết mổ động vật;
xử lý động vật, sản phẩm động
vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Chương II
QUY
TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ GIA SÚC
Mục 1
QUY
TRÌNH KIỂM SOÁT TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
I. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định vệ sinh đối với người
giết mổ và cơ sở giết mổ:
1.
Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vệ sinh thú y đối
với người tham gia giết mổ như vệ sinh
cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc
và các quy định khác;
2.
Kiểm tra việc thực
hiện quy trình giết mổ, việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ
giết mổ trước và sau giết mổ;
3.
Kiểm tra
việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng
cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi
giết mổ và định kỳ theo hướng dẫn
của cơ quan thú y.
II. Kiểm tra trước khi giết mổ:
1.
Kiểm tra giấy chứng
nhận kiểm dịch hợp lệ của gia súc;
2.
Kiểm tra tình trạng sức
khoẻ và vệ sinh đối với gia súc đưa vào
giết mổ tại nơi có đủ ánh sáng; kiểm
tra cả 2 bên của con vật khi chúng ở trạng thái
nghỉ và trạng thái vận động, khi con vật
đứng riêng rẽ và khi đứng lẫn trong đàn.
2.1. Kiểm tra
tình trạng sức khoẻ gia súc trong từng ô chuồng;
2.2. Kiểm tra
tình trạng sức khoẻ của từng con, cho gia súc di
chuyển 2 lần qua đường dẫn giữa 2 ô
chuồng để kiểm tra; tách riêng những con nghi
ngờ để kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng, đánh
dấu và áp dụng các biện pháp xử lý như giết
mổ sau cùng hoặc giết mổ ở khu vực riêng
hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp hoặc
giết huỷ. Chú ý phát hiện bệnh Nhiệt thán, Chướng
hơi dạ cỏ;
2.3. Kiểm tra độ
sạch của gia súc: đối với những gia súc quá
bẩn (dính phân hoặc đất quá nhiều) thì phải được
vệ sinh trước khi giết mổ hoặc để
lại giết mổ sau cùng hoặc giết mổ ở
khu vực riêng;
2.4. Quan sát các biểu hiện
chung của con vật:
a)
Tình
trạng dinh dưỡng của con vật;
b)
Kiểm
tra về nhiệt độ, dáng đi đứng, vận
động, hô hấp, quan sát ngoài da. Mọi biểu
hiện không bình thường của động vật
đều phải được đánh dấu, theo dõi và
có biện pháp xử lý; nếu gia súc có nhiệt độ
cao hơn bình thường thì phải giữ lại
để theo dõi tiếp;
c)
Khi phát
hiện gia súc có triệu chứng của bệnh truyền
nhiễm thì phải kiểm tra lại toàn đàn, con vật
có dấu hiệu nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải
được nuôi nhốt cách ly; khi phát hiện có bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm thì phải xử lý theo quy định
và thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc
chuồng, khu vực nuôi nhốt.
2.5. Lập sổ theo dõi và ghi
lại những thông tin cần thiết trước khi
giết mổ bao gồm:
a)
Tên
chủ gia súc;
b)
Loại
động vật và tính biệt;
c)
Số
lượng động vật trong cùng một lô, thời
gian nhập;
d)
Thời
gian: ngày, tháng kiểm tra trước khi giết mổ;
e)
Triệu
chứng lâm sàng, thân nhiệt của động vật;
f)
Lý do
động vật chưa được giết mổ;
g)
Chữ ký của Kiểm
dịch viên động vật.
2.6.
Chỉ cho giết mổ gia súc khoẻ mạnh, sạch và
được nghỉ ngơi ít nhất 06 giờ
trước khi giết mổ, được uống
nước đầy đủ, cho nhịn ăn;
2.7. Tái kiểm
tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia súc
tồn chuồng.
Mục 2
QUY
TRÌNH KIỂM SOÁT SAU KHI GIẾT MỔ
I. Nguyên tắc
chung:
1. Kiểm tra
vệ sinh: thân thịt phải được vệ sinh
sạch sẽ, không dính lông, phân và các chất bẩn khác,
chọc tiết phải đảm bảo ra hết máu;
2. Kiểm tra
phẩm chất thịt: thân thịt phải có phẩm
chất tốt, màu sắc, mùi đặc trưng; khám và
phát hiện những biểu hiện khác thường và
những triệu chứng bệnh lý;
3. Phủ
tạng phải được vệ sinh sạch sẽ,
thân thịt con nào phải để liền phủ
tạng con đó hoặc đánh số để việc
kiểm tra được thuận tiện, tránh nhầm
lẫn;
4. Phủ
tạng phải được khám tuần tự từng
bộ phận, tránh thiếu sót; khám và phát hiện những
biểu hiện khác thường, những triệu
chứng bệnh lý;
5. Các yêu cầu trong công tác
kiểm tra:
5.1. Kiểm tra thân thịt sau khi
giết mổ phải được tiến hành ngay sau
khi hoàn thành việc giết mổ nhằm phát hiện ngay
bất kỳ sự bất bình thường nào của thân
thịt. Thân thịt và phủ tạng để lâu sẽ
biến đổi màu sắc khó phân biệt được
chính xác gia súc khoẻ, ốm;
5.2. Khi kiểm tra nếu phát
hiện thấy có bệnh tích nghi ngờ thì phải đưa
tới khu vực riêng (khu xử lý) để kiểm tra
lại lần cuối, sau đó mới đưa ra
quyết định xử lý;
5.3. Khám thịt phải
đảm bảo phẩm chất, mỹ quan của thân
thịt, vết cắt phải chính xác ở vị trí
nhất định, nên cắt dọc theo thớ cơ
để hạn chế diện tích tiếp xúc của thân
thịt với môi trường ngoài;
6. Kết quả kiểm tra sau
khi giết mổ phải cung cấp được các
thông tin cần thiết để đánh giá một cách khoa
học các tổn thương bệnh lý có khả năng
ảnh hưởng đến chất lượng của
thịt.
II. Kiểm tra sau giết mổ đối
với trâu, bò, dê, cừu:
1. Khám đầu:
1.1.
Kiểm tra bề mặt ngoài,
mắt, niêm mạc miệng, lưỡi xem có dấu
hiệu bệnh lý như bệnh tích bệnh Lở mồm
long móng, Mụn nước, Tụ huyết trùng, Hoại
tử, ....;
1.2.
Kiểm tra cơ nhai và cơ lưỡi
để phát hiện hạt gạo; kiểm tra niêm
mạc miệng, cơ nhai, cơ lưỡi xem để
phát hiện có dấu hiệu bệnh lý không;
1.3.
Kiểm tra hạch lâm ba mang tai, dưới
hàm và sau hầu để phát hiện bệnh tích bệnh
Lao hay các ổ áp xe; quan sát hình thái, thể tích, màu sắc
bên ngoài của hạch; bổ đôi hạch xem màu sắc,
mặt cắt và độ rắn, mềm của hạch
lâm ba, khi cắt hạch có chảy nước ra không, có
xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không. Chú ý quan sát
về những biến đổi bệnh lý trên mặt cắt,
mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.
2.
Khám phủ tạng:
2.1. Khám phổi:
2.1.1. Quan sát bên ngoài: hình thái, màu
sắc, tổ chức của các thuỳ phổi chú ý phát
hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết,
xuất huyết, hoại tử, ....;
2.1.2. Quan sát bên trong: sờ nắn
toàn bộ lá phổi, cắt ngang lá phổi xem màu sắc
của mặt cắt. Chú ý phát hiện bệnh tích viêm
phổi, lao, kén nước, ….;
2.1.3. Kiểm tra hạch lâm ba
phế quản phổi trái, phải và hạch trung
thất.
2.2. Khám tim:
2.2.1. Quan sát bên ngoài: hình thái,
tổ chức, màu sắc cơ tim, mỡ vành tim, tình
trạng tích nước của màng bao tim, các dấu
hiệu bệnh lý như viêm màng bao tim, xuất huyết hay
ký sinh trùng;
2.2.2. Quan sát bên trong: nếu phát
hiện có dấu hiệu bệnh lý thì bổ dọc
quả tim để quan sát màu sắc mặt trong tim, độ
đàn hồi của cơ tim, biến đổi của
van nhĩ thất, các dấu hiệu bệnh lý như
xuất huyết, ký sinh trùng ở cơ tim.
2.3. Khám gan:
2.3.1. Quan sát bên ngoài: xem hình thái,
thể tích, rìa gan, màu sắc bên ngoài của gan;
2.3.2. Quan sát bên trong: cắt tổ
chức gan để kiểm tra màu sắc bên trong của
tổ chức gan, độ rắn mềm của gan,
bề mặt mặt cắt. Kiểm tra xem có các ổ áp
xe, nhiễm ký sinh trùng như kén nước hoặc gạo
bò, sán lá gan. Nếu cần thiết, cắt ống dẫn
mật để kiểm tra;
2.3.3.
Kiểm tra hạch lâm ba gan.
2.4. Khám lách:
2.4.1. Quan
sát ngoài: hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất của
lách;
2.4.2. Quan
sát bên trong: cắt dọc lách quan sát trạng thái mặt
cắt và các tổ chức lách.
2.5. Khám dạ dày, ruột:
2.5.1.
Khám dạ dày: kiểm tra các vết loét, xung huyết,
xuất huyết ở niêm mạc dạ dày;
2.5.2.
Khám ruột: kiểm tra các hạt lao ruột, xung huyết,
xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét
ở thành ruột;
2.5.3.
Kiểm tra hạch lâm ba màng treo ruột.
3. Khám thân thịt:
3.1. Kiểm
tra độ sạch của thân thịt: xem thân thịt có
tạp nhiễm chất chứa đường tiêu hoá và
các tạp chất khác;
3.2. Kiểm
tra màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ; chú ý
phát hiện xuất huyết;
3.3. Kiểm
tra xoang ngực, xoang bụng: quan sát màu sắc, xem có
dấu hiệu bất thường như tụ máu hay
dấu hiệu bệnh lý như viêm phổi dính xoang
ngực, viêm ruột dính xoang bụng, ổ áp xe, tình
trạng tích nước;
3.4.
Khám thận:
3.4.1.
Quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của thận, các
điểm xuất huyết trên bề mặt thận;
3.4.2.
Nếu nghi ngờ thì bổ dọc thận xem các tổ
chức của thận và bể thận.
3.5.
Cắt ngang thớ cơ mông để kiểm tra các đặc
điểm cảm quan của thịt như màu sắc, mùi
vị và độ đàn hồi của thịt. Kiểm
tra phát hiện ký sinh trùng như gạo bò, nhục bào
tử trùng trong tổ chức cơ;
3.6.
Kiểm tra các hạch lâm ba trước vai, trước đùi,
bẹn nông, bẹn sâu, chậu trong, chậu ngoài.
4.
Xử
lý trong trường hợp nghi ngờ:
Trường hợp nghi ngờ, kiểm
dịch viên động vật lấy mẫu gửi
về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt
và phủ tạng nghi ngờ phải được tách
riêng và bảo quản lạnh trong thời gian chờ
kết quả xét nghiệm.
5.
Đóng
dấu hoặc lăn dấu kiểm soát giết mổ,
dán tem vệ sinh thú y
5.1. Đóng
dấu, lăn dấu kiểm soát giết mổ hoặc
dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia súc sau
khi giết mổ đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận
chuyển sản phẩm động vật;
5.2. Đóng
dấu, lăn dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán
tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt,
phủ tạng, phụ phẩm gia súc không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y; hướng dẫn xử lý
thịt, phủ tạng và phụ phẩm khác không
đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
5.3.
Thịt, phủ tạng, phụ phẩm của gia súc
mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý
vẫn không đảm bảo an toàn cho người sử
dụng và không thể sử dụng với mục đích
khác thì phải đóng dấu, lăn dấu huỷ
hoặc dán tem huỷ.
III. Kiểm tra
sau giết mổ đối với lợn:
1. Khám đầu:
1.1.
Kiểm tra niêm mạc miệng, cơ nhai, cơ
lưỡi để phát hiện dấu hiệu bệnh
lý. Chú ý phát hiện hạt gạo ở cơ nhai và cơ
lưỡi;
1.2.
Kiểm tra hạch lâm ba mang tai, dưới hàm: xem hình thái,
thể tích, màu sắc bên ngoài và độ rắn, mềm
của hạch; bổ đôi hạch quan sát màu sắc và
trạng thái của bề mặt mặt cắt, kiểm
tra những biến đổi bệnh lý như xung huyết,
xuất huyết, hoại tử. Mỗi hạch cắt
tối thiểu hai lát cắt .
2.Khám phủ tạng:
2.1. Khám phổi:
Chú ý đến
bệnh tích viêm phổi và nhiễm trùng thứ phát đối
với vi rút gây bệnh viêm màng phổi, viêm bao tim, viêm màng
hạch.
2.1.1.
Quan sát bên ngoài: hình thái, màu sắc, tổ chức của các
thuỳ phổi chú ý phát hiện các dấu hiệu bệnh
lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử, ....;
2.1.2.
Quan sát bên trong: sờ nắn toàn bộ lá phổi, cắt
ngang lá phổi xem màu sắc của mặt cắt. Kiểm
tra phát hiện các hạt lao phổi, bệnh tích của các
bệnh Tụ huyết trùng,
Suyễn lợn, ....;
2.1.3.
Kiểm tra hạch lâm ba nhánh phế quản phổi trái,
phải.
2.2. Khám tim:
2.2.1.
Quan sát bên ngoài: xem hình thái, tổ chức, màu sắc cơ
tim, mỡ vành tim, tình trạng tích nước của màng
bao tim, các dấu hiệu bệnh lý như xuất
huyết, xung huyết, ký sinh trùng;
2.2.2.
Quan sát bên trong: nếu phát hiện có dấu hiệu
bệnh lý thì bổ dọc quả tim để quan sát màu
sắc mặt trong tim, độ đàn hồi của
cơ tim, biến đổi của van nhĩ thất, ký
sinh trùng.
2.3. Khám gan:
2.3.1.
Quan sát bên ngoài: xem hình thái, thể tích, rìa gan, màu sắc bên
ngoài của gan;
2.3.2.
Quan sát bên trong: cắt tổ chức gan kiểm tra màu
sắc tổ chức gan, độ rắn mềm của
gan, trạng thái bề mặt mặt cắt; cắt
ống dẫn mật để kiểm tra;
2.3.3. Kiểm
tra hạch lâm ba gan.
2.4. Khám lách:
2.4.1.
Quan sát ngoài: hình thái, thể tích, màu sắc, tính chất
của lách;
2.4.2.
Quan sát bên trong: cắt dọc lách quan sát trạng thái
mặt cắt và các tổ chức lách.
2.5. Khám dạ dày, ruột:
2.5.1.
Khám dạ dày: kiểm tra các vết loét, xung huyết,
xuất huyết ở niêm mạc dạ dày;
2.5.2.
Khám ruột: kiểm tra hạt lao ruột, xung huyết,
xuất huyết ở niêm mạc ruột, nốt loét ở
thành ruột;
2.5.3.
Kiểm tra hạch lâm ba màng treo ruột.
3.Kiểm tra thân thịt:
3.1. Quy
trình kiểm tra chung cho tất cả các loại thân
thịt:
3.1.1.
Kiểm tra toàn bộ mặt da: quan sát màu sắc của da,
các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất
huyết, hoạt tử, ổ áp xe, vết loét;
3.1.2. Kiểm
tra độ sạch của thân thịt: kiểm tra có
tạp nhiễm lông, chất chứa đường tiêu
hoá và các tạp chất khác;
3.1.3. Kiểm
tra màu sắc của các tổ chức mỡ, cơ, các
dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, hoại
tử, ổ áp xe;
3.1.4. Kiểm
tra xoang ngực, xoang bụng: quan sát màu sắc, kiểm tra
các dấu hiệu bệnh lý như viêm phổi dính xoang
ngực, viêm ruột dính xoang bụng, bọc mủ.
3.2. Quy trình kiểm tra lợn
thịt, lợn choai:
3.2.1.
Kiểm tra cơ mông: cắt ngang thớ cơ, kiểm tra
các đặc điểm cảm quan như màu sắc, mùi
vị và độ săn chắc của thịt. Kiểm
tra phát hiện ký sinh trùng như bệnh Gạo lợn, Nhục
bào tử trùng;
3.2.2.
Kiểm tra cơ hoành để phát hiện bệnh Gạo
lợn, lấy mẫu cơ hoành kiểm tra bệnh Giun
bao;
3.2.3.
Kiểm tra thận: quan sát hình thái, thể tích, màu sắc
của thận, kiểm tra màng thận và các dấu
hiệu bệnh lý khác. Trường hợp nghi ngờ thì
bổ dọc thận và quan sát các tổ chức của
thận và bể thận;
3.2.4.
Kiểm tra các hạch lâm ba bẹn nông, bẹn sâu.
3.3.
Lợn sữa:
Quan sát
hình thái, thể tích, màu sắc của thận. Chú ý không làm
rách màng thận. Trường hợp nghi ngờ có dấu
hiệu bệnh lý mới bóc thận ra khỏi thân thịt
để kiểm tra kỹ bên ngoài, bên trong của
thận.
4. Xử lý trong trường
hợp nghi ngờ:
Trong trường hợp nghi ngờ, kiểm
dịch viên động vật lấy mẫu gửi
về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt
và phủ tạng nghi ngờ phải được tách
riêng và bảo quản lạnh trong thời gian chờ
kết quả xét nghiệm.
5. Đóng dấu hoặc lăn
dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y:
5.1. Đóng
dấu, lăn dấu kiểm soát giết mổ trên thân
thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ
phẩm gia súc sau khi giết mổ đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y; cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động
vật;
5.2. Đóng
dấu, lăn dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán
tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân thịt,
phủ tạng, phụ phẩm gia súc sau khi giết mổ
không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; hướng
dẫn xử lý thịt, phủ tạng và phụ phẩm khác
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
5.3.
Thịt, phủ tạng, phụ phẩm của gia súc
mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý
vẫn không đảm bảo an toàn cho người sử
dụng và không thể sử dụng với mục đích
khác thì phải đóng dấu huỷ hoặc dán tem huỷ.
Chương III
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ GIA CẦM
I. Kiểm
tra việc thực hiện các quy định vệ sinh thú
y đối với người giết mổ và cơ
sở giết mổ.
1.
Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vệ sinh thú y đối
với người tham gia giết mổ như vệ sinh
cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc
và các quy định khác;
2.
Kiểm tra việc thực
hiện quy trình giết mổ, việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc trang thiết bị, dụng cụ
giết mổ trước và sau giết mổ;
3.
Kiểm tra
việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng
cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi
giết mổ và định kỳ theo hướng dẫn
của cơ quan thú y.
II. Khám trước khi
giết mổ.
1. Giết mổ gia cầm
với số lượng nhỏ:
1.1.
Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch gia
cầm vận chuyển đến cơ sở giết
mổ;
1.2. Kiểm
tra tình trạng sức khoẻ đàn gia cầm từng ô
chuồng. Chú ý quan sát phân và các triệu chứng lâm sàng để
phát hiện bệnh truyền nhiễm;
1.3. Trường
hợp nghi ngờ thì tách riêng để kiểm tra các
dấu hiệu lâm sàng, đánh dấu và áp dụng các
biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng hoặc
giết mổ ở khu vực riêng hoặc giết huỷ
bắt buộc hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi
tiếp;
1.4. Tái kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối
với số gia cầm tồn chuồng.
2. Giết mổ gia cầm
với số lượng lớn:
Đối
với các lò giết mổ công nghiệp, giết mổ
tập trung với số lượng lớn gia cầm
(công suất hàng nghìn con gia cầm trong một giờ), việc
kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý
những điểm sau đây:
2.1.
Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch vận
chuyển gia cầm;
2.2.
Kiểm tra hồ sơ theo dõi tình hình dịch bệnh
của đàn gia cầm tại cơ sở chăn nuôi gia
cầm;
2.3.
Kiểm tra nhanh tình trạng sức khoẻ của gia
cầm ở trong lồng và khi được treo lên dây
chuyền giết mổ để phát hiện gia cầm
chết, quá yếu, còi cọc, bị chấn thương
khi vận chuyển hoặc gia cầm có biểu hiện
mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm
để có các biện pháp xử lý thích hợp;
2.4. Gia
cầm khoẻ mạnh được giết mổ càng sớm
càng tốt sau khi đã được kiểm tra
trước khi giết mổ;
2.5. Tái
kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia
cầm tồn chuồng.
3. Lập sổ theo dõi và ghi
lại những thông tin cần thiết trước khi
giết mổ bao gồm:
a) Tên chủ gia
cầm;
b) Loại gia cầm
giết mổ;
c) Số lượng
gia cầm trong cùng một lô, thời gian nhập;
d) Thời gian: ngày,
tháng kiểm tra trước khi giết mổ;
e) Triệu chứng
lâm sàng;
f) Lý do gia cầm chưa
được giết mổ;
g) Chữ ký của Kiểm dịch viên động
vật.
II. Khám sau giết mổ:
Việc
khám thân thịt được thực hiện sau khi tách
lòng ra khỏi thân thịt. Thân thịt con nào phải để
liền phủ tạng con đó, bác sĩ, kỹ thuật
viên kiểm dịch động vật kiểm tra theo trình
tự:
1. Khám
thân thịt:
1.1.
Quan sát bề mặt, màu sắc, hình dạng và độ đồng
nhất của da; kiểm tra mùi vị của các mô;
1.2. Kiểm
tra độ sạch của thân thịt: tạp nhiễm
lông, chất chứa đường tiêu hoá và các tạp
chất khác;
1.3.
Kiểm tra các xoang để phát hiện dấu hiệu
bệnh lý như viêm túi khí, viêm phúc mạc.
2.
Khám phủ tạng:
2.1.
Khám phổi: quan sát màu sắc để phát hiện các
dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, viêm phổi,
hạt lao;
2.2.
Khám tim: quan sát hình thái, màu sắc của màng bao tim, mỡ
vành tim, cơ tim để phát hiện các dấu hiệu
bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại
tử;
2.3.
Khám gan: quan sát hình thái, màu sắc của gan để phát
hiện các dấu hiệu bệnh lý như sưng,
xuất huyết, hoại tử ...;
2.4.
Khám thận: quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của
thận để phát hiện các dấu hiệu bệnh
lý;
2.5.
Khám lách: quan sát hình thái, màu sắc để phát hiện các
dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất
huyết;
2.6.
Khám diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột:
cắt dọc diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ
và gạt nhẹ các chất nhày để phát hiện các
dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết, loét,
hoại tử. Khi kiểm tra ruột, quan sát để phát
hiện các nốt xuất huyết, loét, hoại tử hay
ký sinh trùng;
2.7.
Khám buồng trứng (gia cầm mái): quan sát hình thái, màu
sắc và những biến đổi bệnh lý như
vỡ buồng trứng, xung huyết, xuất huyết,
hoại tử.
3. Khám các hạch lâm ba:
Kiểm
tra các hạch lâm ba vùng cổ để phát hiện hạt
lao.
4. Xử lý trong trường
hợp nghi ngờ:
Trường hợp nghi ngờ, kiểm
dịch viên động vật lấy mẫu gửi
về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt
và phủ tạng nghi ngờ phải được tách
riêng và bảo quản lạnh trong khi chờ kết
quả xét nghiệm.
5. Đóng dấu kiểm soát
giết mổ, dán tem vệ sinh thú y:
5.1. Đóng
dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc
dán tem vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia
cầm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận
chuyển sản phẩm động vật;
5.2. Đóng
dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán tem xử lý
vệ sinh thú y đối với thân thịt, phủ
tạng, phụ phẩm gia cầm không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y; hướng dẫn xử lý
thịt, phủ tạng, phụ phẩm không đạt
tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
5.3.
Thịt, phủ tạng của gia cầm mắc các
bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý vẫn không
đảm bảo an toàn cho người sử dụng và
không thể sử dụng với mục đích khác thì
phải đóng dấu huỷ hoặc dán tem huỷ.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
Phụ
lục 1
MỘT SỐ
BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG CẦN LƯU Ý
TRONG QUÁ TRÌNH
KIỂM TRA TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
1. Bất thường
về hô hấp:
Thường
thấy là rối loạn nhịp thở. Nếu con
vật có biểu hiện thở khác thường cần
phải cách ly ngay và được coi là con vật bị
nghi ngờ nhiễm bệnh.
2. Bất thường
về hành vi: có biểu hiện với
một hoặc nhiều triệu chứng như:
- Con
vật đi vòng tròn hoặc có dáng đi hoặc cách nhìn
không bình thường.
- Húc
đầu vào tường hoặc sợ ánh sáng rúc vào
chỗ tối.
-
Tấn công bất kỳ vật gì và có biểu hiện hung
dữ.
-
Mắt có biểu hiện đờ đẫn hay lo
lắng.
3. Bất thường
về dáng vẻ:
Thường
gắn liền với hiện tượng đau ở
chân, phổi hoặc vùng bụng hoặc là dấu hiệu
của bệnh thần kinh.
4. Bất thường
về dáng đứng:
Thường
thấy là hiện tượng con vật quay đầu về
phía bụng hoặc đứng với cổ vươn ra
và chân dạng thẳng. Cũng có thể là con vật
nằm và đầu ngoẹo sang một bên. Con vật không
có khả năng đứng lên, thường là do bị
kiệt sức.
5. Bất thường
về cấu tạo và hình thể của con vật:
- Sưng
(áp-xe) thường gặp ở lợn.
- Khối u trên mắt.
- Các khớp sưng to.
- Sưng vùng rốn (thoát vị
hoặc viêm tĩnh mạch rốn).
- Bầu vú sưng to, có biểu
hiện đau, dấu hiệu của viêm vú.
- Hàm sưng (còn gọi là hàm
nổi cục).
- Bụng chướng to.
6. Mủ hoặc dịch xuất
tiết bất thường từ các lỗ tự nhiên:
- Dịch từ mũi, nước
bọt ứ trong mồm sau khi sinh.
- Dịch tiết từ mắt.
- Dịch tiết từ âm
đạo, tử cung.
- Dịch tiết từ ruột
hoặc dịch tiết từ trực tràng (chứng sa
trực tràng).
- Ỉa chảy ra máu.
7. Màu sắc bất thường:
Ví dụ như có vùng đen trên
da, có vùng màu đỏ ở chỗ da sáng màu (hiện tượng
viêm), có vùng xanh sẫm trên da hoặc bầu vú (hiện tượng
hoại thư).
8. Mùi bất thường:
Thường khó bị phát
hiện trong quá trình kiểm tra trước khi giết
mổ. Có thể phát hiện được mùi của
ổ áp-xe, mùi của thuốc do điều trị, mùi
cỏ mục hoặc mùi Axeton.
Phụ lục 2
THÂN NHIỆT VÀ
TẦN SỐ HÔ HẤP CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG
VẬT
1. Thân nhiệt của một
số loài động vật:
Loài
động vật |
Nhiệt
độ trung bình |
Ngựa |
3705 - 3805C |
Trâu |
3705 - 3900C |
Bò |
3705 - 3905C |
Dê |
3805 - 3905C |
Cừu |
3805 - 4000C |
Lợn |
3705 - 3805C |
Lợn con |
3800 - 4000C |
Gà |
4005 - 4200C |
Chó |
3705 - 3900C |
2. Tần số
hô hấp của một số loài động vật
Loài
động vật |
Số
lần/1 phút |
Ngựa |
8 – 16 |
Trâu |
18 – 21 |
Bò |
10 – 30 |
Dê |
10 – 18 |
Cừu |
10 – 20 |
Lợn |
20 – 30 |
Gà |
22 – 25 |
Chó |
10 – 30 |
Phụ lục 3
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAU KHI
KHÁM SỐNG
1. Được phép giết
mổ:
Động vật khoẻ mạnh, thân nhiệt bình
thường không có triệu chứng bệnh hoặc
những triệu chứng bất thường khác, đã
được nghỉ ngơi, nhịn ăn, uống nước
đầy đủ theo qui định.
2. Giết mổ khẩn cấp:
Đối với các trường hợp động
vật bị thương, yếu mệt do quá trình vận
chuyển nhưng không có triệu chứng lâm sàng của
bệnh truyền nhiễm.
3. Được phép giết
mổ ở khu vực riêng:
-
Đối
với động vật mắc bệnh lao, suyễn,
bệnh về đường ruột, các bệnh
khớp, bệnh về nội khoa, ngoại khoa, ký sinh trùng
và viêm vú;
-
Nếu không có khu vực riêng,
phải giết mổ sau cùng; sau khi giết mổ phải
áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu
độc.
4. Hoãn giết mổ:
-
Động vật bị
bệnh không trầm trọng, chữa trị có khả
năng khỏi thì đưa ra khu cách ly để chữa trị;
-
Động vật
được điều trị bằng kháng sinh, tiêm
hormon hoặc tiêm phòng vắc xin chưa đủ thời
gian thải trừ thuốc theo quy định; động
vật có biểu hiện trúng độc hoá chất;
-
Trong
trường hợp hoãn giết mổ, động vật
phải được nuôi cách ly theo quy định của
cơ quan thú y có thẩm quyền và phải được
kiểm tra giám sát trong quá trình nuôi cách ly.
5. Không được phép giết
mổ:
-
Động
vật có thân nhiệt và những biểu hiện không
bình thường;
-
Động
vật nghi mắc bệnh và có triệu chứng lâm
sàng của bệnh truyền nhiễm.
6.
Buộc phải tiêu huỷ:
Động
vật bị mắc các bệnh truyền nhiễm trong Danh
mục cấm giết mổ như Nhiệt thán, Dại,
cúm gia cầm, …. hoặc ngộ độc các hoá chất
độc hại có thể gây nguy hại cho người.
Phụ lục 4
NHỮNG ĐIỀU
CẦN LƯU Ý KHI KHÁM HẠCH LÂM BA
Hạch lâm ba thường có kích
thước từ 2mm – 10cm, số lượng và hình dáng
của hạch cũng khác nhau tuỳ theo từng loài.
Ở trâu bò, dê, cừu có
khoảng 300 hạch lâm ba và có sự phân bố giống
nhau, có hình ô van, tròn, mặt cắt thô có màu xám hoặc vàng
xám.
Khám hạch lâm ba bao gồm xem
hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch và độ
rắn, mềm của hạch lâm ba; cắt hạch xem màu
sắc mặt cắt, khi cắt hạch có chảy nước
ra không, có xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không.
Chú ý quan sát những biến đổi bệnh lý trên mặt
cắt. Mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát
cắt.
1.
Những biểu hiện bệnh lý thường gặp
ở hạch lâm ba.
1.1. Hạch sưng: bổ đôi
hạch lâm ba nhưng không tách rời, xem mặt cắt
nếu nó lồi lên, khi khép 2 nửa hạch lại không kín
khít thì hạch đó bị sưng.
1.2. Hạch
lâm ba bị xung huyết: hạch bị sưng lên, thường gặp
ở giai đoạn đầu của thời kỳ viêm,
khi cắt hạch có nước màu đỏ chảy ra,
mặt cắt có màu nâu bóng.
1.3. Hạch
lâm ba thuỷ thũng: lớn
hơn hạch bình thường 3 – 4 lần, mặt cắt
vồng lên có nước hơi trắng chảy ra nhiều.
1.4. Hạch
lâm ba thấm dịch: hạch
sưng to, sờ thấy mềm, mặt cắt hơi xám
và có nhiều nước đục chảy ra.
1.5. Hạch
lâm ba bã đậu: hạch
sưng to, hơi rắn, khi cắt hạch thấy mặt
cắt lổn nhổn giống như bã đậu không có
nước, xung quanh hạch có mô liên kết rắn lại.
1.6. Hạch
lâm ba tăng sinh: hạch
sưng to, cứng, khi cắt thấy dai, mặt cắt có
chảy nước. Xung quanh hạch lâm ba có nhiều
sợi liên kết phát triển bao quanh thành vỏ dày làm dính
hạch với các tổ chức xung quanh.
2.
Vị trí một số hạch lâm ba của trâu, bò cần
kiểm tra
2.1. Hạch
mang tai (Parotid 1.n): dài khoảng 6 - 9mm nằm ở
vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước
bị da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai
trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa
phần trên của đầu.
2.2. Hạch
dưới hàm (Submaxillary 1.n): dài khoảng 3 – 4,5mm nằm
ở cạnh sau xương hàm dưới, đối
xứng 2 bên và phụ trách vùng răng, lợi, lưỡi.
2.3. Hạch
trước vai (Prescapular 1.n) còn gọi là hạch cổ nông: dài khoảng 0,2-4cm nằm ở
trước và đầu trên khớp bả vai.
2.4. Hạch
bẹn nông (Superficial inguinal 1.n): bò đực nằm ở
thừng dịch hoàn và lưng dương vật; ở con
cái nằm ở phía sau gốc vú, phụ trách vùng mặt
ngoài dưới thành bụng, tuyến vú, dương
vật.
2.5. Hạch
bẹn sâu (Deep inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông
nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
2.6. Hạch
chậu trong (Internal iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ
khởi đầu động mạch chậu trong.
2.7. Hạch
chậu ngoài (External iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ
khởi đầu động mạch chậu ngoài.
2.8. Hạch
trước đùi (Precrural 1.n): trâu bò có 1 cái rất to, dài 6-11cm
nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.
2.9. Hạch đùi
sâu (Popliteal l.n): nằm ở vùng động mạch đùi
sâu.
2.10.Hạch lâm
ba gan (Liver l.n): nằm ở rốn gan.
2.11.Hạch lâm
ba phổi (Lung l.n):
- Hạch
phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải, trên lá phổi
phải phụ trách khí quản, phổi phải;
- Hạch
phế quản trái (Left
bronchial): nằm
trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của
phế quản trái, bị che bởi cung động
mạch chủ, phụ trách phế quản, thực
quản, tim;
- Hạch màng
phổi giữa (Mediastinal
l.n): nằm ở
cung động mạch chủ và lưng thực quản;
- Hạch màng
trung thất trước (Anterior mediastinal l.n): chia làm 3 nhóm, một nhóm ở trước
động mạch chủ và bên trái khí quản; một nhóm
ở gốc động mạch cánh tay; một nhóm ở
cửa vào lồng ngực;
2.12.Hạch
màng treo ruột (Mesenteric l.n): nằm ở giữa màng treo
ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ
trách phần ruột.
3.
Vị trí một số hạch lâm ba của lợn cần
kiểm tra.
3.1. Hạch
mang tai (Parotid 1.n): to khoảng 2-7mm nằm ở
vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước
bị da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai
trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa
phần trên của đầu.
3.2. Hạch
dưới hàm (Submaxillary 1.n): nằm ở cạnh sau xương
hàm dưới, đối xứng 2 bên và phụ trách vùng
răng, lợi, lưỡi.
3.3. Hạch
trước vai (Prescapular 1.n) còn gọi là
hạch cổ nông: to khoảng 0,2 – 4cm nằm ở trước
và đầu trên khớp bả vai.
3.4. Hạch
bẹn nông (Superficial inguinal 1.n): nằm ở bên ngoài của
đôi vú thứ 5-6, phụ trách vùng mặt ngoài dưới
thành bụng, tuyến vú, dương vật.
3.5. Hạch
bẹn sâu (Deep inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông
nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
3.6. Hạch
chậu trong (Internal iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ
khởi đầu động mạch chậu trong.
3.7. Hạch
chậu ngoài (External iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ
khởi đầu động mạch chậu ngoài;;
3.8. Hạch
trước đùi (Precrural 1.n): dài 5,5cm nằm ở trước
cơ căng cân mạc đùi.
3.9. Hạch
đùi sâu (Popliteal 1.n): nằm ở vùng động
mạch đùi sâu.
3.10.Hạch lâm
ba gan (Liver 1.n): nằm ở rốn gan.
3.11.Hạch lâm
ba phổi (Lung l.n):
- Hạch
phế quản trái (Left
bronchial): nằm
trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của
phế quản trái, bị che bởi cung động
mạch chủ, phụ trách phế quản, thực
quản, tim;
- Hạch
phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải, trên lá phổi
phải phụ trách khí quản, phổi phải;
- Hạch màng
trung thất trước (Anterior mediastinal 1.n): nằm ở trước bao tim;
3.12.Hạch màng
treo ruột (Mesenteric 1.n): nằm ở giữa màng treo ruột tạo
thành một chuỗi liền nhau phụ trách phần
ruột.
thuộc tính Quyết định 87/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 87/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: | 26/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
Quy trình kiểm soát giết mổ động vật - Theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ban hành ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc kiểm tra trước khi giết mổ thực hiện như sau: Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của từng con, cho gia súc di chuyển 2 lần qua đường dẫn giữa 2 ô chuồng để kiểm tra, tách riêng những con nghi ngờ để kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng, đánh dấu và áp dụng các biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng hoặc giết mổ ở khu vực riêng hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp hoặc giết huỷ. Sau khi giết mổ phủ tạng phải được vệ sinh sạch sẽ, thân thịt con nào phải để liền phủ tạng con đó hoặc đánh số để việc kiểm tra được thuận tiện, tránh nhầm lẫn... Đối với các lò giết mổ công nghiệp, giết mổ tập trung với số lượng lớn gia cầm (công suất hàng nghìn con gia cầm trong một giờ), việc kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý những điểm sau đây: Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển gia cầm, Kiểm tra hồ sơ theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn gia cầm tại cơ sở chăn nuôi gia cầm, Kiểm tra nhanh tình trạng sức khoẻ của gia cầm ở trong lồng và khi được treo lên dây chuyền giết mổ để phát hiện gia cầm chết, quá yếu, còi cọc, bị chấn thương khi vận chuyển hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm để có các biện pháp xử lý thích hợp, Gia cầm khoẻ mạnh được giết mổ càng sớm càng tốt sau khi đã được kiểm tra trước khi giết mổ, Tái kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia cầm tồn chuồng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định87/2005/QĐ-BNN tại đây
tải Quyết định 87/2005/QĐ-BNN
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây