Quyết định 87/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 87/2005/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 87/2005/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình kiểm soát giết mổ động vật - Theo Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ban hành ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc kiểm tra trước khi giết mổ thực hiện như sau: Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của từng con, cho gia súc di chuyển 2 lần qua đường dẫn giữa 2 ô chuồng để kiểm tra, tách riêng những con nghi ngờ để kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng, đánh dấu và áp dụng các biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng hoặc giết mổ ở khu vực riêng hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp hoặc giết huỷ. Sau khi giết mổ phủ tạng phải được vệ sinh sạch sẽ, thân thịt con nào phải để liền phủ tạng con đó hoặc đánh số để việc kiểm tra được thuận tiện, tránh nhầm lẫn... Đối với các lò giết mổ công nghiệp, giết mổ tập trung với số lượng lớn gia cầm (công suất hàng nghìn con gia cầm trong một giờ), việc kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý những điểm sau đây: Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển gia cầm, Kiểm tra hồ sơ theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn gia cầm tại cơ sở chăn nuôi gia cầm, Kiểm tra nhanh tình trạng sức khoẻ của gia cầm ở trong lồng và khi được treo lên dây chuyền giết mổ để phát hiện gia cầm chết, quá yếu, còi cọc, bị chấn thương khi vận chuyển hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm để có các biện pháp xử lý thích hợp, Gia cầm khoẻ mạnh được giết mổ càng sớm càng tốt sau khi đã được kiểm tra trước khi giết mổ, Tái kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia cầm tồn chuồng... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 87/2005/QĐ-BNN tại đây
tải Quyết định 87/2005/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số 87/2005/QĐ-BNN,
ngày 26 tháng 12 năm 2005
Ban hành Quy trình kiểm soát giết mổ động vật
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87 /2005/QĐ – BNN ngày 26 tháng 12
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ GIA SÚC
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT SAU KHI GIẾT MỔ
Trường hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm.
Chú ý đến bệnh tích viêm phổi và nhiễm trùng thứ phát đối với vi rút gây bệnh viêm màng phổi, viêm bao tim, viêm màng hạch.
Quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của thận. Chú ý không làm rách màng thận. Trường hợp nghi ngờ có dấu hiệu bệnh lý mới bóc thận ra khỏi thân thịt để kiểm tra kỹ bên ngoài, bên trong của thận.
Trong trường hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh trong thời gian chờ kết quả xét nghiệm.
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT GIẾT MỔ GIA CẦM
Đối với các lò giết mổ công nghiệp, giết mổ tập trung với số lượng lớn gia cầm (công suất hàng nghìn con gia cầm trong một giờ), việc kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý những điểm sau đây:
Việc khám thân thịt được thực hiện sau khi tách lòng ra khỏi thân thịt. Thân thịt con nào phải để liền phủ tạng con đó, bác sĩ, kỹ thuật viên kiểm dịch động vật kiểm tra theo trình tự:
Kiểm tra các hạch lâm ba vùng cổ để phát hiện hạt lao.
Trường hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên động vật lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh trong khi chờ kết quả xét nghiệm.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
Phụ lục 1
MỘT SỐ BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG CẦN LƯU Ý
TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA TRƯỚC KHI GIẾT MỔ
1. Bất thường về hô hấp:
Thường thấy là rối loạn nhịp thở. Nếu con vật có biểu hiện thở khác thường cần phải cách ly ngay và được coi là con vật bị nghi ngờ nhiễm bệnh.
2. Bất thường về hành vi: có biểu hiện với một hoặc nhiều triệu chứng như:
- Con vật đi vòng tròn hoặc có dáng đi hoặc cách nhìn không bình thường.
- Húc đầu vào tường hoặc sợ ánh sáng rúc vào chỗ tối.
- Tấn công bất kỳ vật gì và có biểu hiện hung dữ.
- Mắt có biểu hiện đờ đẫn hay lo lắng.
3. Bất thường về dáng vẻ:
Thường gắn liền với hiện tượng đau ở chân, phổi hoặc vùng bụng hoặc là dấu hiệu của bệnh thần kinh.
4. Bất thường về dáng đứng:
Thường thấy là hiện tượng con vật quay đầu về phía bụng hoặc đứng với cổ vươn ra và chân dạng thẳng. Cũng có thể là con vật nằm và đầu ngoẹo sang một bên. Con vật không có khả năng đứng lên, thường là do bị kiệt sức.
5. Bất thường về cấu tạo và hình thể của con vật:
- Sưng (áp-xe) thường gặp ở lợn.
- Khối u trên mắt.
- Các khớp sưng to.
- Sưng vùng rốn (thoát vị hoặc viêm tĩnh mạch rốn).
- Bầu vú sưng to, có biểu hiện đau, dấu hiệu của viêm vú.
- Hàm sưng (còn gọi là hàm nổi cục).
- Bụng chướng to.
6. Mủ hoặc dịch xuất tiết bất thường từ các lỗ tự nhiên:
- Dịch từ mũi, nước bọt ứ trong mồm sau khi sinh.
- Dịch tiết từ mắt.
- Dịch tiết từ âm đạo, tử cung.
- Dịch tiết từ ruột hoặc dịch tiết từ trực tràng (chứng sa trực tràng).
- Ỉa chảy ra máu.
7. Màu sắc bất thường:
Ví dụ như có vùng đen trên da, có vùng màu đỏ ở chỗ da sáng màu (hiện tượng viêm), có vùng xanh sẫm trên da hoặc bầu vú (hiện tượng hoại thư).
8. Mùi bất thường:
Thường khó bị phát hiện trong quá trình kiểm tra trước khi giết mổ. Có thể phát hiện được mùi của ổ áp-xe, mùi của thuốc do điều trị, mùi cỏ mục hoặc mùi Axeton.
Phụ lục 2
THÂN NHIỆT VÀ TẦN SỐ HÔ HẤP CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT
1. Thân nhiệt của một số loài động vật:
Loài động vật |
Nhiệt độ trung bình |
Ngựa |
3705 - 3805C |
Trâu |
3705 - 3900C |
Bò |
3705 - 3905C |
Dê |
3805 - 3905C |
Cừu |
3805 - 4000C |
Lợn |
3705 - 3805C |
Lợn con |
3800 - 4000C |
Gà |
4005 - 4200C |
Chó |
3705 - 3900C |
2. Tần số hô hấp của một số loài động vật
Loài động vật |
Số lần/1 phút |
Ngựa |
8 – 16 |
Trâu |
18 – 21 |
Bò |
10 – 30 |
Dê |
10 – 18 |
Cừu |
10 – 20 |
Lợn |
20 – 30 |
Gà |
22 – 25 |
Chó |
10 – 30 |
Phụ lục 3
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SAU KHI KHÁM SỐNG
1. Được phép giết mổ:
Động vật khoẻ mạnh, thân nhiệt bình thường không có triệu chứng bệnh hoặc những triệu chứng bất thường khác, đã được nghỉ ngơi, nhịn ăn, uống nước đầy đủ theo qui định.
2. Giết mổ khẩn cấp:
Đối với các trường hợp động vật bị thương, yếu mệt do quá trình vận chuyển nhưng không có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm.
3. Được phép giết mổ ở khu vực riêng:
- Đối với động vật mắc bệnh lao, suyễn, bệnh về đường ruột, các bệnh khớp, bệnh về nội khoa, ngoại khoa, ký sinh trùng và viêm vú;
- Nếu không có khu vực riêng, phải giết mổ sau cùng; sau khi giết mổ phải áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
4. Hoãn giết mổ:
- Động vật bị bệnh không trầm trọng, chữa trị có khả năng khỏi thì đưa ra khu cách ly để chữa trị;
- Động vật được điều trị bằng kháng sinh, tiêm hormon hoặc tiêm phòng vắc xin chưa đủ thời gian thải trừ thuốc theo quy định; động vật có biểu hiện trúng độc hoá chất;
- Trong trường hợp hoãn giết mổ, động vật phải được nuôi cách ly theo quy định của cơ quan thú y có thẩm quyền và phải được kiểm tra giám sát trong quá trình nuôi cách ly.
5. Không được phép giết mổ:
- Động vật có thân nhiệt và những biểu hiện không bình thường;
- Động vật nghi mắc bệnh và có triệu chứng lâm sàng của bệnh truyền nhiễm.
6. Buộc phải tiêu huỷ:
Động vật bị mắc các bệnh truyền nhiễm trong Danh mục cấm giết mổ như Nhiệt thán, Dại, cúm gia cầm, …. hoặc ngộ độc các hoá chất độc hại có thể gây nguy hại cho người.
Phụ lục 4
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI KHÁM HẠCH LÂM BA
Hạch lâm ba thường có kích thước từ 2mm – 10cm, số lượng và hình dáng của hạch cũng khác nhau tuỳ theo từng loài.
Ở trâu bò, dê, cừu có khoảng 300 hạch lâm ba và có sự phân bố giống nhau, có hình ô van, tròn, mặt cắt thô có màu xám hoặc vàng xám.
Khám hạch lâm ba bao gồm xem hình thái, thể tích, màu sắc bên ngoài của hạch và độ rắn, mềm của hạch lâm ba; cắt hạch xem màu sắc mặt cắt, khi cắt hạch có chảy nước ra không, có xung huyết, xuất huyết, có mủ hay không. Chú ý quan sát những biến đổi bệnh lý trên mặt cắt. Mỗi hạch cắt tối thiểu hai lát cắt.
1. Những biểu hiện bệnh lý thường gặp ở hạch lâm ba.
1.1. Hạch sưng: bổ đôi hạch lâm ba nhưng không tách rời, xem mặt cắt nếu nó lồi lên, khi khép 2 nửa hạch lại không kín khít thì hạch đó bị sưng.
1.2. Hạch lâm ba bị xung huyết: hạch bị sưng lên, thường gặp ở giai đoạn đầu của thời kỳ viêm, khi cắt hạch có nước màu đỏ chảy ra, mặt cắt có màu nâu bóng.
1.3. Hạch lâm ba thuỷ thũng: lớn hơn hạch bình thường 3 – 4 lần, mặt cắt vồng lên có nước hơi trắng chảy ra nhiều.
1.4. Hạch lâm ba thấm dịch: hạch sưng to, sờ thấy mềm, mặt cắt hơi xám và có nhiều nước đục chảy ra.
1.5. Hạch lâm ba bã đậu: hạch sưng to, hơi rắn, khi cắt hạch thấy mặt cắt lổn nhổn giống như bã đậu không có nước, xung quanh hạch có mô liên kết rắn lại.
1.6. Hạch lâm ba tăng sinh: hạch sưng to, cứng, khi cắt thấy dai, mặt cắt có chảy nước. Xung quanh hạch lâm ba có nhiều sợi liên kết phát triển bao quanh thành vỏ dày làm dính hạch với các tổ chức xung quanh.
2. Vị trí một số hạch lâm ba của trâu, bò cần kiểm tra
2.1. Hạch mang tai (Parotid 1.n): dài khoảng 6 - 9mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa phần trên của đầu.
2.2. Hạch dưới hàm (Submaxillary 1.n): dài khoảng 3 – 4,5mm nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2 bên và phụ trách vùng răng, lợi, lưỡi.
2.3. Hạch trước vai (Prescapular 1.n) còn gọi là hạch cổ nông: dài khoảng 0,2-4cm nằm ở trước và đầu trên khớp bả vai.
2.4. Hạch bẹn nông (Superficial inguinal 1.n): bò đực nằm ở thừng dịch hoàn và lưng dương vật; ở con cái nằm ở phía sau gốc vú, phụ trách vùng mặt ngoài dưới thành bụng, tuyến vú, dương vật.
2.5. Hạch bẹn sâu (Deep inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
2.6. Hạch chậu trong (Internal iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.
2.7. Hạch chậu ngoài (External iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài.
2.8. Hạch trước đùi (Precrural 1.n): trâu bò có 1 cái rất to, dài 6-11cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.
2.9. Hạch đùi sâu (Popliteal l.n): nằm ở vùng động mạch đùi sâu.
2.10.Hạch lâm ba gan (Liver l.n): nằm ở rốn gan.
2.11.Hạch lâm ba phổi (Lung l.n):
- Hạch phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải, trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;
- Hạch phế quản trái (Left bronchial): nằm trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung động mạch chủ, phụ trách phế quản, thực quản, tim;
- Hạch màng phổi giữa (Mediastinal l.n): nằm ở cung động mạch chủ và lưng thực quản;
- Hạch màng trung thất trước (Anterior mediastinal l.n): chia làm 3 nhóm, một nhóm ở trước động mạch chủ và bên trái khí quản; một nhóm ở gốc động mạch cánh tay; một nhóm ở cửa vào lồng ngực;
2.12.Hạch màng treo ruột (Mesenteric l.n): nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách phần ruột.
3. Vị trí một số hạch lâm ba của lợn cần kiểm tra.
3.1. Hạch mang tai (Parotid 1.n): to khoảng 2-7mm nằm ở vị trí dưới khớp thái dương hàm, nửa trước bị da phủ, nửa sau bị tuyến dưới tai trùm che. Phụ trách vùng mắt, tai, mũi, môi, nửa phần trên của đầu.
3.2. Hạch dưới hàm (Submaxillary 1.n): nằm ở cạnh sau xương hàm dưới, đối xứng 2 bên và phụ trách vùng răng, lợi, lưỡi.
3.3. Hạch trước vai (Prescapular 1.n) còn gọi là hạch cổ nông: to khoảng 0,2 – 4cm nằm ở trước và đầu trên khớp bả vai.
3.4. Hạch bẹn nông (Superficial inguinal 1.n): nằm ở bên ngoài của đôi vú thứ 5-6, phụ trách vùng mặt ngoài dưới thành bụng, tuyến vú, dương vật.
3.5. Hạch bẹn sâu (Deep inguinal 1.n): nằm ở ngay chỗ hõm hông nơi phát ra động mạch chậu ngoài.
3.6. Hạch chậu trong (Internal iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu trong.
3.7. Hạch chậu ngoài (External iliac 1.n): nằm ở vị trí chỗ khởi đầu động mạch chậu ngoài;;
3.8. Hạch trước đùi (Precrural 1.n): dài 5,5cm nằm ở trước cơ căng cân mạc đùi.
3.9. Hạch đùi sâu (Popliteal 1.n): nằm ở vùng động mạch đùi sâu.
3.10.Hạch lâm ba gan (Liver 1.n): nằm ở rốn gan.
3.11.Hạch lâm ba phổi (Lung l.n):
- Hạch phế quản trái (Left bronchial): nằm trong lớp mỡ, phía trước mặt ngoài của phế quản trái, bị che bởi cung động mạch chủ, phụ trách phế quản, thực quản, tim;
- Hạch phế quản phải (Right bronchial): nằm trên khí quản phải, trên lá phổi phải phụ trách khí quản, phổi phải;
- Hạch màng trung thất trước (Anterior mediastinal 1.n): nằm ở trước bao tim;
3.12.Hạch màng treo ruột (Mesenteric 1.n): nằm ở giữa màng treo ruột tạo thành một chuỗi liền nhau phụ trách phần ruột.