Quyết định 31/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 31/2001/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2001/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/04/2001 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 31/2001/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/2001/QĐ-BTC
NGÀY 13 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HOÁ
ĐƠN BÁN HÀNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số
178-CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ
máy của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Luật Thuế Giá
trị gia tăng và Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày 22/5/1997.
- Căn cứ Nghị định số
22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế;
- Căn cứ Nghị định số
49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán;
- Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
Thay thế nội dung điểm 3 Điều 20 như sau:
Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng hoá đơn nếu làm mất hoá đơn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng; nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt đến 5.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1, Điều 6 và khoản 1, Điều 12 Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Các mức phạt được quy định như sau:
- Mỗi liên 2 (Liên giao cho khách hàng) của hoá đơn bị mất (Hoá đến do Bộ Tài chính phát hành, hoá đơn tự in của các doanh nghiệp), phạt tiền 500.000 đồng.
- Mỗi liên khác của hoá đơn (Liên lưu, liên thanh toán nội bộ...) bị mất phạt tiền 200.000 đồng,
- Nếu mất hoá đơn với số lượng lớn, có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
Khi mức xử phạt vi phạm hành chính do làm mất hoá đơn vượt quá thẩm quyền quy định của Chi cục Thuế thì phải chuyển hồ sơ cho Cục Thuế để xử lý, nhưng phải có đề nghị bằng văn bản nêu rõ hình thức phạt, mức phạt.
- Đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này, nếu dẫn đến việc trốn lậu thuế thì phải xử lý về thuế và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định hiện hành.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã đối với các tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn, vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20 Luật thuế GTGT; Điều 24, 25 Luật thuế TNDN, Điều 18 Luật thuế TTĐB, Điều 27 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; Điều 7 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định và hướng dẫn thực hiện trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.