Quyết định 129/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 129/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 129/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 129/2008/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 129/2008/QĐ-BTC
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH 06 TIÊU CHUẨN THẨM
ĐỊNH GIÁ (ĐỢT 3)
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH
10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Giá;
-
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
- Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/QĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành sáu (06) Tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt
Tiêu chuẩn số 07:
TĐGVN 07 - Phương pháp so sánh,
Tiêu chuẩn số 08:
TĐGVN 08 - Phương pháp chi phí,
Tiêu chuẩn số 09:
TĐGVN 09 - Phương pháp thu nhập,
Tiêu chuẩn số 10:
TĐGVN 10 - Phương pháp thặng dư,
Tiêu chuẩn số 11:
TĐGVN 11 - Phương pháp lợi nhuận,
Tiêu chuẩn số 12:
TĐGVN 12 - Phân loại tài sản.
Điều 2. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Chánh
Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý giá, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội thẩm định giá Việt Nam, Tổng giám đốc, Giám đốc các
doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
Tiêu chuẩn số 07
Phương
pháp so sánh
(Ký hiệu: TĐGVN 07)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định phương pháp so sánh và hướng
dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02 - Phạm vi áp dụng: doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải tuân thủ những
qui định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có
trách nhiệm tuân thủ quy định của tiêu
chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá tài sản đạt
hiệu quả cao nhất.
03 - Các thuật ngữ
trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức
giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành
công hoặc đang mua, bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bình thường
vào thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá để ước
tính và xác định giá trị thị trường của tài sản.
Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được
tiến hành công khai trên thị trường. Một tài sản được xác nhận là có giao dịch
phổ biến khi có ít nhất 3 tài sản tương tự đã có giao dịch mua, bán trên thị
trường.
Tài sản tương tự là tài sản cùng loại, có các đặc
trưng cơ bản tương đồng (gần giống) với tài sản cần thẩm định giá về mục đích
sử dụng, đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế kỹ
thuật, hình dáng kích thước, nguyên lý cấu tạo, tính năng kỹ thuật, tính năng
sử dụng….
Tài sản so sánh là tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành
công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào
thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá.
Các yếu tố so sánh là các thông số kinh tế, kỹ thuật
chủ yếu, tình trạng pháp lý, mức giá giao dịch, thời gian, điều kiện giao dịch
(điều kiện thị trường, điều kiện bán, điều khoản tài chính…) và các yếu tố khác
có liên quan (đặc điểm tài sản, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tình trạng sử dụng,
tài sản khác bán kèm theo)… có ảnh hưởng lớn đến giá trị tài sản.
Đơn vị so sánh
chuẩn: là đơn vị tính cơ bản của tài sản mà
có thể quy đổi theo đơn vị đó về chuẩn để so sánh giữa các tài sản cùng loại
với nhau. Ví dụ: mét, m2, m3, hecta, phòng, giường bệnh,
ghế ngồi, đơn vị thuê, năng suất, sản lượng/hécta, sản phẩm/ca máy, công suất;
kg, tạ, tấn ...
Tổng giá trị điều
chỉnh thuần: là tổng mức điều chỉnh theo
các yếu tố so sánh có tính đến dấu âm (điều chỉnh giảm) và dấu dương (điều
chỉnh tăng), nghĩa là không xét về giá trị tuyệt đối của mỗi lần điều chỉnh.
Tổng giá trị điều
chỉnh gộp: là tổng mức điều chỉnh theo các
yếu tố so sánh về giá trị tuyệt đối.
Mức giá chỉ
dẫn: là mức giá giao dịch thành công của
tài sản sau khi đã được điều chỉnh theo các yếu tố so sánh của tài sản so sánh
với tài sản cần thẩm định giá. Các mức giá chỉ dẫn là cơ sở cuối cùng
để ước tính mức giá của tài sản cần
thẩm định.
Giao dịch thành
công trên thị trường: là các hoạt động mua
bán tài sản đã diễn ra, tài sản đã được bên bán giao hàng, chuyển quyền sở hữu
(quyền sử dụng - đối với đất) cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng theo
thỏa thuận.
NỘI DUNG TIÊU
CHUẨN
04 - Phương pháp so sánh áp dụng để
thẩm định giá các tài sản cần thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị
trường.
05 - Thẩm định viên
về giá căn cứ vào sự khác biệt về các
yếu tố so sánh của tài sản so sánh với tài sản cần thẩm định giá để điều
chỉnh (tăng, giảm) mức giá đã giao dịch thành công của tài sản so sánh để xác
định mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh.
06 - Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp so sánh.
Bước 1: Nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao
dịch, giá niêm yết hoặc giá chào bán và các yếu tố so sánh của những tài sản
tương tự với tài sản cần thẩm định giá, đã giao dịch thành công hoặc đang mua,
bán trên thị trường.
Bước 2: Thu thập, kiểm tra thông tin, số liệu về các yếu tố
so sánh từ các tài sản cùng loại hoặc tương tự có thể so sánh được với tài sản
cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường
vào thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá.
Bước 3: Lựa chọn đơn vị so sánh chuẩn và xây dựng bảng phân
tích, so sánh đối với mỗi đơn vị so sánh chuẩn.
Bước 4: Phân tích, xác định các yếu tố khác biệt giữa tài
sản so sánh và tài sản cần thẩm định giá từ đó thực hiện điều chỉnh giá của các
tài sản so sánh theo sự khác biệt về các
yếu tố so sánh so với tài sản cần thẩm định giá, tìm ra mức giá chỉ dẫn cho mỗi
tài sản so sánh.
Bước 5: Phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn của các tài
sản so sánh, rút ra mức giá chỉ dẫn đại diện để ước tính và xác định mức giá
của tài sản cần thẩm định.
Thẩm định viên về giá
phải tuân thủ đầy đủ Quy trình thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn số
05-Quy trình thẩm định giá tài sản, ban hành kèm theo Quyết định số 77/
2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
07 - Các
yếu tố so sánh cơ bản cần thu thập đối với một số loại hình tài sản (xem phụ lục số 1 ban hành kèm theo
Tiêu chuẩn này).
08 - Thời gian, điều kiện thu thập thông tin:
a) Thời gian thu
thập thông tin:
- Thông tin về tài sản so sánh là những thông tin phải được
thu thập khi tài sản đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường
vào thời điểm cần thẩm định giá hoặc gần nhất với thời điểm cần thẩm định giá
và với địa điểm giao dịch gần nhất với tài sản cần thẩm định giá.
- Trường hợp không thu thập được những thông tin trong
khoảng thời gian cần thẩm định giá hoặc gần nhất với thời điểm cần thẩm định
giá thì có thể thu thập thông tin về tài sản so sánh trong thời gian trước đó
tối đa 01 năm tính đến thời điểm cần thẩm định giá.
Trường hợp giá tài sản có biến động trong khoảng thời gian
từ thời điểm chuyển nhượng thành công của tài sản so sánh đến thời điểm cần
thẩm định giá thì trước khi thực hiện việc điều chỉnh mức giá của tài sản so
sánh theo các yếu tố so sánh, cần phải điều chỉnh (tăng hoặc giảm) mức giá giao
dịch thành công theo chỉ số biến động giá của loại tài sản đó do các cơ quan có
trách nhiệm công bố hoặc do thẩm định viên về giá thống kê tính toán cho phù
hợp với biến động của giá thị trường trong khoảng thời gian này.
b) Điều kiện thu
thập thông tin:
Thông tin phải được thu thập từ kết quả các giao dịch thành
công trên thị trường trong đó bên mua, bên bán có khả năng tiếp cận thông tin
về tài sản như nhau, thỏa thuận mua bán không trái với quy định của pháp luật,
tự nguyện, không chịu bất cứ sức ép nào từ bên ngoài.
Thông tin thu thập phải đảm bảo khách quan đúng theo thực tế
các giao dịch tài sản và dựa trên bằng chứng cụ thể để chứng minh về mức giá
của tài sản đã giao dịch thành công trên thị trường, ghi rõ nguồn gốc, thời
gian thu thập thông tin trong báo cáo thẩm định giá. Tùy tình hình thực tế của
tài sản mà thẩm định viên có thể thu
thập các chứng cứ thị trường lựa chọn từ một trong các chỉ dẫn (hoặc trong tất
cả các chỉ dẫn) sau: thông qua các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ mua bán; các kết
quả giao dịch thành công trên các sàn giao dịch; các phương tiện thông tin đại
chúng; các phiếu điều tra thực tế thị trường của các thẩm định viên về giá; các
chứng cứ được ghi trong các văn bản của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh….
Đối với các thông tin về giá tài sản đã giao dịch thành công
trên thị trường thu thập thông qua phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn trực
tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng, sàn giao dịch bất động sản, trên
mạng Internet… thì thẩm định viên về giá phải có sự thẩm định, xem xét, đánh
giá và kiểm chứng thận trọng bảo đảm những thông tin đó có thể sử dụng được
trước khi sử dụng vào phân tích, tính toán.
Đối với các tài sản đang chào bán (giao dịch chưa thành
công), thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào
bán (thường cao hơn giá phổ biến trên thị trường) với giá thị trường để có sự
điều chỉnh hợp lý, tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm mức giá
so sánh.
Đối với các tài sản đang chào mua (giao dịch chưa thành
công), thẩm định viên cần phải thu thập thông tin, so sánh giữa mức giá chào
mua (thường thấp hơn giá phổ biến trên thị trường) với giá thị trường để có sự
điều chỉnh hợp lý, tìm ra mức giá phù hợp trước khi sử dụng đưa vào làm mức giá
so sánh.
Thẩm định viên về giá
phải lưu giữ các bằng chứng về: giá tài sản đã giao dịch thành công hoặc
đang mua, bán trên thị trường về thời điểm diễn ra giao dịch, địa điểm giao
dịch, một hoặc nhiều bên tham gia giao dịch, các chứng cứ so sánh… trong Hồ sơ
thẩm định giá để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước
về thẩm định giá khi cần thiết hoặc phục vụ việc xử lý tranh chấp về kết quả
thẩm định giá (nếu có phát sinh).
09- Phân
tích thông tin:
Phân tích, so sánh để rút ra những điểm tương tự và những
điểm khác biệt, những lợi thế và điểm bất lợi của tài sản cần thẩm định giá với
tài sản so sánh. Việc phân tích được thực hiện trên 2 hình thức:
- Phân tích
định lượng (phân tích theo số lượng): bao gồm phân tích theo cặp, phân tích
thống kê, phân tích hồi qui, phân tích chi phí v.v… . tìm ra mức điều chỉnh là
số tiền hoặc tỷ lệ phần trăm (%).
- Phân tích
định tính (phân tích theo chất lượng) bao gồm phân tích so sánh tương quan,
phân tích xếp hạng và phỏng vấn các bên liên quan. Phân tích định tính cho kết
quả điều chỉnh là dãy số lớn hơn (có dấu điều chỉnh là âm) hoặc nhỏ hơn (có dấu
điều chỉnh là dương).
10 - Điều chỉnh mức giá của các tài sản so sánh căn cứ vào chênh
lệch các yếu tố so sánh.
-
Phân tích, so sánh rút
ra những điểm tương tự và những điểm khác biệt, những ưu điểm và bất lợi của
tài sản cần thẩm định giá với tài sản so sánh. Việc phân tích, so sánh thực
hiện đối với các yếu tố so sánh định lượng (có thể lượng hóa thành tiền) trước,
các yếu tố so sánh định tính (không thể lượng hóa thành tiền) sau.
a) Đối tượng điều chỉnh: là giá bán hoặc giá quy đổi về đơn vị so sánh
chuẩn (giá giao dịch thành công hoặc giá chào mua, giá chào bán trên thị trường
sau khi đã có sự điều chỉnh hợp lý về mức giá mua bán phổ biến trên thị
trường).
- Đất đai, trang trại: giá tính theo đơn vị so sánh chuẩn: giá/m2,
giá/mét dài mặt tiền, giá/sào…
- Căn hộ chung cư, biệt thự: giá/căn hộ, giá/m2;
- Kho hàng: giá/m3, giá/m2;
- Cầu tầu, bến cảng: giá/m2, giá/ha;
- Bệnh viện: giá/giường bệnh;
- Rạp chiếu phim: giá/ghế ngồi;
- Máy-thiết bị: giá/đơn vị công suất (CV…), giá/đơn vị kỹ
thuật chủ yếu;
-
v v…
b) Căn cứ điều chỉnh: dựa vào chênh lệch các yếu tố so sánh (khả năng
sinh lợi, tình trạng pháp lý, cơ sở hạ tầng, các đặc điểm tự nhiên: vị trí,
hình dạng thửa đất, hướng, cảnh quan, môi trường, thiết kế nội thất, ngoại
thất, tỷ lệ sử dụng đất, quy định về chiều cao công trình, công suất, năng
suất, hệ số tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu....) giữa tài sản so sánh và tài
sản cần thẩm định giá.
c) Nguyên tắc
điều chỉnh:
- Mỗi một sự
điều chỉnh về các yếu tố so sánh phải được chứng minh từ các chứng cứ điều tra
thu thập được trên thị trường.
- Khi điều
chỉnh giá theo chênh lệch của một yếu tố so sánh thì cố định những yếu tố so
sánh còn lại (coi như giống nhau).
- Lấy tài sản
cần thẩm định giá làm chuẩn.
- Những yếu tố
ở tài sản so sánh kém hơn so với tài sản cần thẩm định giá thì điều chỉnh tăng
mức giá tính theo đơn vị chuẩn của tài sản so sánh (cộng).
- Những yếu tố
ở tài sản so sánh vượt trội hơn so với tài sản cần thẩm định giá thì điều chỉnh
giảm mức giá tính theo đơn vị chuẩn tài sản so sánh (trừ).
- Những yếu tố
ở tài sản so sánh giống (tương tự) với tài sản cần thẩm định giá thì giữ nguyên
mức giá của tài sản so sánh (không điều chỉnh).
d) Phương thức
điều chỉnh:
- Điều chỉnh
theo số tiền tuyệt đối: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh có thể
lượng hóa thành tiền như: điều kiện thanh toán, chi phí pháp lý, trang bị nội
thất, sân vườn, bể bơi, gara ô tô... (đối với bất động sản); điều kiện thanh
toán, thiết bị kèm theo, chi phí lắp đặt, huấn luyện sử dụng... (đối với máy,
thiết bị).
+ Những yếu nào liên quan đến giao dịch có quan hệ nguyên
nhân – kết quả thì nhân với nhau; những yếu tố nào tương tác cùng ảnh hưởng đến
giá trị tài sản thì cộng với nhau.
- Điều chỉnh
theo tỷ lệ phần trăm: áp dụng đối với chênh lệch các yếu tố so sánh không thể
lượng hóa thành tiền như: môi trường, cảnh quan, điều kiện hạ tầng, vị trí (đối
với bất động sản); năm sản xuất, đặc
trưng kỹ thuật chủ yếu (đối với máy, thiết bị).
+ Những yếu tố
nào liên quan đến giao dịch có quan hệ nguyên nhân - kết quả thì nhân với nhau;
những yếu tố liên quan đến tài sản có quan hệ tương tác thì cộng với nhau.
- Thẩm định
viên về giá phải căn cứ vào điều tra
thị trường, tìm ra các bằng chứng về chênh lệch giá của từng yếu tố so sánh để
đưa vào tính toán, điều chỉnh cho phù hợp.
Ví dụ về phân tích thông tin (mục
09) và phương thức điều chỉnh xem phụ lục số 02 kèm theo tiêu
chuẩn này.
đ) Thứ tự điều chỉnh: thực hiện
điều chỉnh theo số tiền tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm sau.
e) Nguyên tắc khống chế:
Phải bảo đảm độ
lớn của tổng mức giá chỉ dẫn điều
chỉnh; nghĩa là chênh lệch giữa mức giá đưa vào so sánh (dòng A – bảng dưới)
với mức giá cuối cùng (là mức giá sau khi điều chỉnh theo các yếu tố so sánh
(dòng G – bảng dưới) không quá cao, không phù hợp với các chứng cứ thị trường.
Bảng điều chỉnh các mức giá chỉ dẫn theo các yếu tố so sánh
TT |
Yếu tố so sánh |
Tài sản thẩm định giá |
Tài sản so sánh 1 |
Tài sản so sánh 2 |
Tài sản so sánh 3 |
A |
Giá bán |
Chưa biết |
Đã biết |
Đã biết |
Đã biết |
B |
Tổng diện tích |
|
|
|
|
C |
Giá bán/m2 |
Chưa biết |
|
|
|
D |
Điều chỉnh theo
các yếu tố so sánh |
|
|
|
|
D1 |
Yếu tố so sánh 1 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Giá sau điều
chỉnh |
|
|
|
|
|
D2 |
Yếu tố so sánh 2 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Giá sau điều
chỉnh |
|
|
|
|
|
D3 |
Yếu tố so sánh 3 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
D4 |
Yếu tố so sánh 4 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
D5 |
Yếu tố so sánh 5 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
D6
|
Yếu tố so sánh 5 |
|
|
|
|
Tỷ lệ |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
…. |
……. |
……. |
……. |
…… |
E |
Mức giá chỉ dẫn/m2 |
|
|
|
|
G |
Mức giá chỉ dẫn
tổng tài sản |
|
|
|
|
H |
Thống nhất mức
giá chỉ dẫn |
|
|
|
|
Số lần điều chỉnh |
|
|
|
||
Tổng giá trị điều chỉnh thuần (triệu đ) |
|
|
|
||
Tổng giá trị điều chỉnh gộp (triệu đ) |
|
|
|
11- Xác định giá trị của tài sản cần thẩm định bằng cách lấy mức giá chỉ dẫn đại diện
của các tài sản so sánh, bảo đảm chênh lệch giữa mức giá đại diện chung với các
mức giá chỉ dẫn (dòng H – bảng trên)
không quá 10%.
Thẩm định viên cần kết
hợp phân tích thêm những tiêu chí sau để quyết định chọn giá trị ước tính cuối
cùng cho tài sản cần thẩm định:
- Trị tuyệt đối của tổng
điều chỉnh nhỏ nhất (nghĩa là chênh lệch giữa giá bán ban đầu và giá điều chỉnh
cuối cùng).
- Tần suất điều chỉnh
(nghĩa là số lần điều chỉnh, số yếu tố điều chỉnh cho một tài sản so sánh) càng
ít càng tốt.
- Biên độ điều chỉnh
(nghĩa là mức hoặc tỷ lệ % điều chỉnh) của một yếu tố so sánh càng nhỏ càng
tốt.
Ví
dụ về áp dụng phương pháp so sánh để
thẩm định giá tài sản xem phụ lục số 03 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Các yếu tố so sánh cơ bản
cần thu thập, điều chỉnh (nếu có chênh lệch) đối với một số loại hình tài sản
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 07 - TĐGVN 07)
1. Bất động sản:
1.1 Nhà ở dân cư:
a) Tình trạng pháp lý (quyền tài sản)
Quyền tài
sản giữa tài sản cần thẩm định giá và các tài sản so sánh phải như nhau. Nếu
không giống nhau thì phải thực hiện việc điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Cần thẩm định giá quyền sở hữu của
một cửa hàng (có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà). Tài sản so sánh là một cửa
hàng khác đang cho thuê với thời hạn 7 năm, thời hạn thuê còn lại 4 năm. Giá
thuê theo hợp đồng là 40 triệu/năm, giá thuê theo thị trường hiện tại là 50
triệu/năm. Tỷ suất chiết khấu là 10%.
Lời giải:
Mức điều chỉnh là chênh lệch
của quyền sở hữu và quyền cho thuê của tài sản so sánh
- Giá trị của quyền sở
hữu: 50 triệu / 10% = 500 triệu
- Giá trị của quyền cho thuê:
Hiện giá tiền thuê của 4 năm
còn lại theo hợp đồng thuê:
40 tr x
∑(1+10%)- 4 = 40 tr x 3,1698 = 126,79 tr. đ
Giá trị sở hữu sau khi kết thúc
hợp đồng thuê:
(50 tr / 10%) x (1+10%)- 4 = 500
tr x 0,6830 = 341,50 tr. đ
Tổng giá trị của quyền cho thuê
là: 126,79 tr + 341,50 tr = 468,29 tr đ
- Mức điều chỉnh cho yếu tố
quyền sở hữu là: 500 tr – 468,29 tr = 31,71 trđ
Ví dụ 2:
Một tài sản so sánh (là đất ở đô thị) có diện tích
50m2 được bán với giá 500.000.000 đồng. Thửa đất này sử dụng ổn định từ năm
1994 và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại thời điểm thẩm
định giá, giá những thửa đất lân cận đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh là 20.000.000 đồng/m2.
Lời giải:
Theo quy định hiện hành tại Nghị định
198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư
hướng dẫn số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính thì tiền sử dụng
đất phải nộp là:
50m2
x 20.000.000 đ x 50% = 500.000.000 đ
Do đó giá tài sản so sánh này phải điều chỉnh chênh
lệch về yếu tố pháp lý tăng 500.000.000 đ trước khi đưa vào so sánh.
b) Các điều khoản về tài chính của các giao
dịch: phải tương tự nhau, nếu không tương tự phải thực hiện điều chỉnh. Các
trường hợp phải điều chỉnh thường gặp là:
- Bán
trả làm nhiều lần
+ Trường
hợp trả một số tiền cố định theo định kỳ
Ví dụ:
một bất động sản so sánh được bán với điều kiện thanh toán lần đầu là 1.000
triệu đồng. Bên mua trả góp hàng năm số tiền là 65.736.850 đồng trong thời hạn
15 năm, trả vào cuối năm,
giả sử lãi suất ngân hàng là 10% /năm.
Hệ số trả nợ vay hàng năm:
Giá trị hiện tại của khoản trả góp là:
M =
65.736.850đ x 7,606 = 500.000.000,0 đ
Do đó giá bất động sản so sánh này phải điều chỉnh
chênh lệch về yếu tố thanh toán tăng 500.000.000đ. Giá trị thực sự của BĐS này
là:
500.000.000 đ + 1.000.000.000
đ =
1.500.000.000.đ
- Hỗ trợ lãi suất vay thế chấp
Ví dụ: Một bất động sản so sánh được bán với giá
800.000.000 đồng, trong đó bên bán hỗ trợ cho người mua (dưới hình thức cho
vay) một khoản tiền là 640.000.000 đồng với mức lãi suất 8% trong khi lãi suất
trên thị trường là 10%, thời hạn của hợp đồng vay là 15 năm.
Số tiền phải trả hàng năm theo lãi suất 8%:
640.000.000đ
x 0,1168295 = 74.770.880 đ
Cũng số tiền phải trả hàng năm này nếu quy lại thành
số tiền cho vay theo lãi suất 10%, thời hạn 15 năm sẽ là:
74.770.880 đ
x 7,606 = 568.713.590 đ
Vậy giá trị thực của thương vụ bán này là:
(800.000.000 đ - 640.000.000 đ ) +
568.713.590 đ = 728,713.590 đ
c) Điều chỉnh giá theo thời hạn giao đất:
Ví dụ: Một lô đất được chọn làm tài sản so sánh có
thời hạn giao đất là 50 năm. Tại thời điểm thẩm định giá, mức giá giao dịch phổ
biến là 20 tr đ/m2. Tìm mức giá đưa vào so sánh.
Theo quy định tại Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư hướng dẫn số
117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính thì dự án có thời hạn sử dụng
đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất
sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm, theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất (n năm) |
= |
Tiền sử dụng đất của thời hạn
70 năm |
- |
[ |
Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm |
x
(70 - n) x 1,2% ] |
Do đó trước khi đưa vào so sánh cần điều chỉnh giá thửa đất so sánh
theo tiền sử dụng đất tương ứng với thời hạn 50 năm.
Áp dụng công thức trên, tiền sử dụng đất của thời hạn 50 năm như sau:
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm |
= |
20.000.000,0đ |
- |
[20.000.000,0đ
x (70 - 50) x 1,2% ] |
= |
15.200.000,0đ |
|
|
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao
đất 50 năm bằng 15.200.000đ/m2 là mức giá đưa vào so sánh.
d) Tính
chất của các giao dịch: phải là giao dịch giữa bên mua, bên bán độc lập (không
ràng buộc), tự nguyện, có khả năng tiếp cận thông tin về tài sản như nhau và
không bị sức ép từ bên ngoài. Nếu tính chất giao dịch của tài sản dự kiến đưa
vào so sánh không đáp ứng yêu cầu trên thì cần phải loại bỏ khỏi diện so sánh,
tìm một tài sản khác đáp ứng yêu cầu trên.
đ) Chi phí
phải bỏ ra ngay sau khi mua.
Nếu có chi
phí này phát sinh thì phải cộng vào mức giá giao dịch thành công.
e) Giá trị
tài sản không phải bất động sản.
Trong
trường hợp phát sinh việc bán kèm các
tài sản không phải bất động sản thì phải xem xét loại trừ hoặc cộng giá trị các
tài sản này vào giá bán tùy thuộc vào trường hợp này thuộc tài sản so sánh hay
tài sản thẩm định giá.
g)
Tình hình thị trường lúc giao dịch.
Tình hình
thị trường lúc giao dịch của tài sản cần thẩm định giá và các tài sản so sánh
phải tương tự nhau. Nếu có biến động giá phải thực hiện việc điều chỉnh. Tỷ lệ
điều chỉnh biến động giá phải căn cứ vào điều tra trên thị trường.
Ví dụ:
Giao dịch 1
– Mua vào tháng 3/2007 với giá 1,5 tỷ đồng; bán lại vào 7/2008 1,62 tỷ đồng:
tăng 10,8 %, khoảng 0,68% /tháng.
Giao dịch 2 – Mua vào tháng 4/2007 với giá 1,535 tỷ đồng; bán lại
vào tháng 2/2008 giá 1,642 tỷ đồng: tăng 7,0%, khoảng 0,70 % /tháng.
Giao dịch 3 – Mua vào tháng 10/2007 với giá 1,480 tỷ đồng; bán
lại vào tháng 2/2008 giá 1,520 tỷ đồng: tăng 2,7%, khoảng 0,67% /tháng.
Kết luận: tỷ lệ tăng giá bình quân hàng tháng: 0,68%
h)
Địa điểm, địa thế: khoảng cách đến chợ, siêu thị, trường học, bệnh viện, công viên, bến xe bus…
Việc điều chỉnh sự chênh lệch về yếu tố địa điểm cần quy đổi thành chênh
lệch về thời gian hoặc chi phí phát sinh liên quan đến việc đi lại, căn cứ vào
chứng cứ thu thập từ thị trường.
i) Các đặc điểm tự nhiên: hình dáng, chiều rộng mặt
tiền, chiều sâu lô đất, hướng...
Việc điều chỉnh sự chênh lệch về đặc điểm tự nhiên cần quy đổi thành chênh
lệch về giá giao dịch trên thị trường hoặc chi phí phát sinh để khắc phục điểm
bất lợi, căn cứ vào chứng cứ thu thập từ thị trường.
k) Qui hoạch
Khi xem xét so sánh giá bán của các
bất động sản cần chú ý đến bất động sản cần thẩm định giá với
các bất động sản đối chiếu so sánh có đồng dạng với nhau về mặt
quy hoạch của khu vực hay không.
l)
Đặc điểm tài sản trên đất (ngôi nhà chính và các hạng mục xây dựng khác
như gara, nhà phụ, đường đi, các bức tường xây, hàng rào, phong cảnh
và bãi cỏ, cây cối và vườn,… ).
Các
công trình xây dựng trên đất là một bộ phận quan trọng cấu thành bất
động sản và đóng góp vào chi phí hình thành, tính hữu dụng, tính
thẩm mỹ của bất động sản do đó khi xem xét so sánh giá trị của các
bất động sản cần phải chú ý xem xét tỉ mỉ yếu tố này. Điều chỉnh
yếu tố này theo số tiền tuyệt đối.
1.2 Cửa hàng, chợ, siêu thị, khu thương mại
- Giá bán, thuê,
- Vị trí, khả năng sinh
lời,
- Thời gian kinh doanh
(một buổi hay cả ngày),
- Chiều rộng mặt tiền,
- Điều kiện bán, thuê
mướn mặt bằng,
- Điều kiện giao nhận
và phân phối hàng hóa (chỗ đỗ ô tô, xe máy, bãi xếp dỡ hàng hóa),
- Sự phù hợp của thiết
kế với công năng làm nơi bán hàng của công trình,
- Hệ thống phòng chống
cháy nổ, lối thoát hiểm,
- Dịch vụ vệ sinh, thu
gom rác,
- Sự thuận tiện cho người mua hàng,
- Các yếu tố khác.
1.3 Văn phòng
- Giá thuê,
- Diện tích sử dụng,
- Địa điểm, vị trí,
- Hệ thống điều hòa
nhiệt độ, phòng cháy chữa cháy,
- Hệ thống thông tin,
liên lạc,
- Hệ thống ánh sáng,
- Sự phù hợp của thiết
kế với công năng làm văn phòng của công trình,
- Cầu thang máy, lối
thoát hiểm,
- Dịch vụ vệ sinh, môi
trường,
- Hệ thống bảo đảm an
ninh,
- Chi phí và mức độ sẵn
có dịch vụ quản lý, duy tu,
- Chất lượng quản lý,
- Điều kiện bán, thuê
mướn,
- Các yếu tố khác.
1.4 Bất động sản công nghiệp
- Địa điểm, vị trí,
- Giá thuê,
-
Các dịch vụ cấp và thoát nước, cung cấp
điện, khí hóa lỏng, điện thoại, viễn
thông, xử lý nước thải,
- Mức độ thuận lợi hay khó khăn của
hệ thống giao thông nội bộ phục vụ cung cấp vật tư, giao nhận hàng hóa,
- Hệ thống giao thông nối liền với
cảng, ga tàu hỏa, ga hàng không, khu dân cư,
-
Đảm bảo ánh sáng tự nhiên,
-
Địa hình đất,
- Tình trạng trật tự, trị an khu vực,
-
Các phương tiện chống cháy nổ, hệ thống vệ sinh và thông gió, thoát hiểm,
- Sự
phù hợp của thiết kế xây dựng với mục đích và loại hình sản xuất, kinh doanh,
- Sự sẵn có các nguồn lao động của địa phương và các vùng lân cận,
- Hệ thống nhà ăn, phúc lợi xã hội và bãi đỗ ô tô,
- Các yếu tố khác.
1.5 Trang trại
-
Đất đai, mặt nước,
-
Đặc tính pháp lý,
-
Vị trí,
-
Địa hình (dốc, bằng
phẳng),
-
Khí hậu và lượng mưa,
-
Quy mô trang trại,
-
Năng suất,
-
Hệ thống tưới, tiêu,
-
Đường vào và ra,
-
Hàng rào và cổng,
-
Đường nước và điện,
-
Nhà cửa,
-
Loại, hạng, tình trạng
và đặc điểm của công trình xây dựng phục vụ trang trại,
- Các yếu tố khác.
2. Động sản: (tàu thuyền, phương tiện vận tải, máy, thiết bị…)
a) Các thông số đặc
trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản nhất của loại máy, thiết bị.
- Đối với máy, thiết bị cần chú ý
các thông số cơ bản: cấu tạo máy, thiết bị , công suất, năng suất, khả năng gia
công, kích thước vật gia công, sức chứa, mức tiêu hao nhiên liệu, …
- Đối với phương tiện vận tải cần chú ý các
thông số cơ bản: loại hình, công suất máy, mức tiêu hao nhiên liệu, trọng tải,
trang bị kèm theo, tiện nghi nội thất…
b) Điều kiện bán: chế độ bảo trì, bảo hành,
hướng dẫn sử dụng, lắp ráp, thiết bị kèm theo...
Phụ lục số 02
Phân tích và điều chỉnh theo yếu tố so sánh
định lượng
và yếu
tố so sánh định tính
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 07 - TĐGVN 07)
1 . Điều chỉnh khi phân tích yếu tố so sánh định lượng
Yếu tố so
sánh |
Tài sản
thẩm định giá |
Tài sản
so sánh A |
Tài sản
so sánh B |
Tài sản
so sánh C |
Tài sản
so sánh D |
Tài sản
so sánh E |
Giá bán |
|
670 tr |
750 tr |
565 tr |
700 tr |
532 tr |
1. Pháp lý |
Sở hữu |
Sở hữu |
Sở hữu |
Sở hữu |
Sở hữu |
Sở hữu |
2. Điều kiện tài chính |
Thị
trường |
Ưu đãi |
Ưu đãi |
Thị
trường |
Thị
trường |
Thị
trường |
Mức điều chỉnh |
|
- 50 tr |
- 50 tr |
|
|
|
Giá điều chỉnh |
|
620 tr |
700 tr |
565 tr |
700 tr |
532 tr |
3. Điều kiện bán |
Khách
quan |
Khách
quan |
Khách quan |
Khách quan |
Khách quan |
Khách quan |
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
4. Điều
kiện thị trường |
|
- 3 tuần |
- 1 tháng |
- 1 năm |
- 1 năm |
- 1 năm |
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
+ 10% |
+ 10% |
+ 10% |
Mức điều chỉnh |
|
|
|
+ 56,5 |
|
|
Giá điều chỉnh |
|
620 tr |
700 tr |
621,5 tr |
770 tr |
585,2 tr |
5. Đặc điểm tài sản
5. Đặc điểm tài sản |
|
|
|
|
|
|
a) Vị trí |
|
Tương
đồng |
Tương
đồng |
Tương
đồng |
Tương
đồng |
Tương
đồng |
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
|
|
b) Kích thước (m2) |
930 |
930 |
1.110 |
930 |
1.110 |
930 |
Mức điều chỉnh |
|
|
- 80 tr |
|
- 80 tr |
|
c) Garage |
Không |
Garage 2
xe |
Garage 2 xe |
Garage 2 xe |
Garage 2 xe |
Không |
Mức điều chỉnh |
|
- 36 tr |
- 36 tr |
- 36 tr |
- 36 tr |
|
d) Tầng hầm
|
Có |
Không |
Không |
Không |
Có |
Không |
Mức điều chỉnh |
|
+ 70 tr |
+ 70 tr |
+ 70 tr |
|
+ 70 tr |
Giá điều chỉnh cuối cùng |
654 tr |
654 tr |
655,5 tr |
654,0 tr |
655,2 tr |
|
Thống nhất mức giá chỉ dẫn |
||||||
- Số lần điều chỉnh |
|
2 |
4 |
3 |
3 |
2 |
- Điều chỉnh thuần |
|
16 tr |
96 tr |
90,5 tr |
46 tr |
123,2 tr |
Tỷ lệ |
|
2,38% |
12,8% |
16,02% |
6,57% |
23,16% |
- Điều chỉnh gộp |
|
156 tr |
236 tr |
162,5 tr |
186 tr |
123,2 tr |
Tỷ lệ |
|
23,28% |
31,46% |
28,76 % |
26,57 % |
23,16% |
2 . Điều chỉnh khi phân tích yếu tố so sánh theo định tính
Yếu tố so sánh |
Tài sản thẩm định giá |
Tài sản
so sánh AA |
Tài sản
so sánh BB |
Tài sản
so sánh CC |
Tài sản
so sánh DD |
Tài sản
so sánh EE |
Giá bán (trđ) |
|
29.300,0 |
21.200,0 |
24.600,0 |
21.600,0 |
24.700,0 |
Diện tích |
|
349 m2 |
276 m2 |
300 m2 |
248 m2 |
314 m2 |
Giá bán /m2 (trđ) |
|
84,0 |
76,8 |
82,0 |
87,0 |
78,6 |
1. Vị
trí |
Tr. bình |
Tốt hơn |
Kém hơn |
Trung bình |
Tốt hơn |
Kém hơn |
Mức điều
chỉnh |
|
- |
+ |
0 |
- |
+ |
2. Giá
thuê trung bình |
135,63 |
137,78 |
127,01 |
135.63 |
139,93 |
123,40 |
Mức điều
chỉnh |
|
|
+ |
|
|
+ |
3. DT
cho thuê /DTXD |
88% |
94% |
93% |
92% |
89% |
89% |
Mức điều
chỉnh |
|
- |
- |
- |
|
|
4. Tỷ lệ
cho thuê |
90% |
87% |
85% |
90% |
95% |
90% |
Mức điều chỉnh |
|
+ |
+ |
|
- |
|
5. Tỷ lệ
chi phí |
Thị trường |
Thị trường |
Thị trường |
Cao hơn |
Thị trường |
Thị trường |
Mức điều
chỉnh |
|
|
|
- |
|
|
6. Bãi
đâu xe |
Tốt |
Tốt |
Tốt |
Tốt |
Thấp hơn |
Tốt |
Mức điều chỉnh |
|
|
|
|
+ |
|
Tổng điều chỉnh
thuần |
|
Âm (-) |
Dương (+) |
Âm (-) |
Âm (-) |
Dương (+) |
So sánh DD 87,0 trđ/m2 Âm
(-)
So sánh AA 84,0
trđ/m2 Âm (-)
So sánh CC 82,0
trđ/m2 Âm (-)
So sánh EE 78,6
trđ/m2 Dương (+)
So sánh BB 76,8
trđ/m2 Dương (+)
Mức giá của tài sản cần thẩm định
giá nằm ở khoảng giữa từ dương (+) chuyển sang âm (-) là 80,5 trđ/m2
Phụ lục số 03
Ví dụ về áp dụng phương pháp so sánh
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 07 - TĐGVN 07)
Ví dụ 1:
Tài
sản cần thẩm định giá là một thửa đất xây dựng nhà ở dân cư có diện tích 56m2
tại phường A thành phố X. Qua thu thập thông tin trong vòng 01 năm so với
ngày thẩm định giá ở khu vực này (thuộc phường A và phường lân cận) có 3 thửa
đất giao dịch thành công và có các yếu tố so sánh gần tương tự với thửa đất cần
thẩm định giá. Cụ thể như sau:
TT |
Yếu tố so sánh |
Thửa đất cần thẩm
định giá |
Thửa đất so sánh 1 |
Thửa đất so sánh 2 |
Thửa đất so sánh 3 |
1 |
Giá bán |
Chưa biết, cần thẩm định giá |
1,1 tỷ đ |
980 triệu đ |
1,35 tỷ đ |
2 |
Tổng diện tích |
56m2 |
50m2 |
49 m2 |
60m2 |
3 |
Giá bán/m2 |
Chưa biết, cần thẩm định giá |
22 triệuđ/m2 |
20 triệuđ/m2 |
22,5 triệu đ/m2 |
4 |
Tình trạng pháp lý |
Đã cấp sổ đỏ |
Chưa hợp thức hóa quyền sử dụng đất |
Đã cấp sổ đỏ |
Đã cấp sổ đỏ |
5 |
Lợi thế kinh doanh |
Mặt ngõ 10m |
Mặt ngõ 10 m |
Mặt ngõ 8m |
Giáp 2 mặt ngõ 8 m |
6 |
Cơ sở hạ tầng |
Điện ổn định, cấp nước tốt; thoát nước kém, hay bị ngập
khi mưa to |
Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt |
Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt |
Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt |
7 |
Hướng |
Tây |
Đông |
Đông |
Bắc |
8 |
Cảnh quan |
Nhìn ra khu đông dân cư |
Nhìn ra khu đông dân cư |
Nhìn ra khu đông dân cư |
Nhìn ra công viên |
9 |
Điều kiện thanh toán |
Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua |
Thanh toán tiền mặt làm 2 lần, 60% ngay khi mua, 40% sau
đó 1 năm |
Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua |
Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua |
Ngoài ra, qua điều tra thị trường, thu thập được các thông
tin như sau:
- Chi phí hợp thức hóa quyền sử dụng đất thửa đất so sánh 1
là 1 triệu đ/m2.
- Giá đất mặt ngõ 10m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt ngõ 8m 5%.
- Giá đất nhìn ra công viên cao hơn giá đất nhìn ra khu dân
cư 5%.
- Giá đất khu vực thoát nước tốt cao hơn khu vực thoát nước
kém 10%.
- Giá đất của thửa đất nằm ở hướng Tây và hướng Bắc như
nhau, nhưng kém hơn thửa đất nằm ở hướng Đông 5% và kém hơn thửa đất nằm ở
hướng Đông Nam 10%.
- Lãi suất tiền vay ngân hàng kỳ hạn 1 năm là 20%/ năm.
Lời
giải:
1/ Phân tích thông tin thu thập
- Giá đất mặt ngõ 10 m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt
ngõ 8m là 5%, điều này cho thấy: ngõ 10m có tỷ lệ 100%; ngõ 8m là 90%, 2 mặt
ngõ 8m là 105%. Tài sản thẩm định ở ngõ 10m, mức điều chỉnh cho tài sản 2 và 3
như sau:
Tài sản so
sánh 2 ở ngõ 8m: (100% - 90%) / 90% = + 11,11%
Tài sản so
sánh 3 ở 2 mặt ngõ 8m: (100% - 105%)/105% = - 4,76%
- Giá đất nhìn ra công viên cao hơn giá đất nhìn ra khu dân
cư 5%, điều này cho thấy nhìn ra công viên bằng 1,05 lần nhìn ra khu dân cư.
Tài sản thẩm định nhìn ra khu dân cư nên sẽ bằng tài sản so sánh chia cho 1,05
lần. Mức điều chỉnh là: (100% - 105%) / 105% = - 4,76%
- Giá đất khu vực thoát nước tốt cao hơn khu vực thoát nước
kém 10%,điều này cho thấy khu vực thoát nước tốt bằng 1,1 lần khu vực thoát
nước kém. Tài sản thẩm định nằm ở khu vực thoát nước kém nên sẽ bằng tài sản so
sánh chia cho 1,1 lần. Mức điều chỉnh là (100% - 110%) / 110% = 9,09%.
- Giá đất nằm ở hướng Tây và hướng Bắc như nhau, nhưng kém
thửa đất nằm ở hướng Đông 5% và kém hơn thửa đất nằm ở hướng Đông Nam 10%, điều
này cho thấy: giá đất hướng Tây và Bắc là 90%, hướng Đông là 95% và hướng Đông
Nam là 100% . Tài sản thẩm định nằm ở
hướng tây nên có tỷ lệ là 90%. Mức điều chỉnh là:
Điều chỉnh cho
tài sản nằm hướng Đông: (90% - 95%) / 95% = - 5,26%
Điều chỉnh cho
tài sản hướng Đông
2/ Bảng so sánh và điều chỉnh số liệu (Market data grid)
Từ
các thông tin nêu trên thực hiện việc điều chỉnh giá đất của các thửa đất so
sánh:
TT |
Yếu tố so sánh |
Thửa đất cần thẩm định giá |
Thửa đất so sánh 1 |
Thửa đất so sánh 2 |
Thửa đất so sánh 3 |
A |
Giá bán |
Chưa biết, cần thẩm định giá |
1,1 tỷ đ |
980 triệu đ |
1,35 tỷ đ |
B |
Tổng diện tích |
56m2 |
50m2 |
49 m2 |
60 m2 |
C |
Giá bán/m2 |
Chưa biết |
22 triệu đ/m2 |
20 triệu đ/m2 |
22,5triệu đ/m2 |
D |
Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh |
|
|
|
|
D1 |
Điều kiện thanh toán |
Trả ngay |
Thanh toán 2 lần |
Không điều chỉnh |
Không điều chỉnh |
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
- 0.07 |
|
|
|
Mức điều chỉnh |
|
- 1,47 trđ |
|
|
|
Giá sau điều chỉnh |
|
20,53 tr đ/m2 |
|
|
|
D2 |
Tình trạng pháp lý |
Đã cấp sổ đỏ |
Chưa sổ đỏ |
-
20 triệu đ/m2 |
22,5 triệu đ/m2 |
Mức điều chỉnh |
|
+ 1 triệu đ/m2 |
|
|
|
Giá sau điều chỉnh |
|
21,53 triệu đ/m2 |
|
|
|
D3 |
Vị trí (Lợi thế kinh doanh) |
Ngõ 10m |
Ngõ 10m |
Ngõ 8m |
2 mặt ngõ 8 m |
Tỷ lệ |
100% |
100% |
90% |
105% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
11.11% |
- 4.76% |
|
Mức điều chỉnh |
|
|
+ 2,22 tr đ |
- 1,07 tr đ |
|
D4 |
Cơ sở hạ tầng |
Bị ngập khi mưa |
Tốt |
Tốt |
Tốt |
Tỷ lệ |
100% |
110% |
110% |
110% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
- 9,09% |
- 9,09% |
- 9,09% |
|
Mức điều chỉnh |
|
- 1,92 trđ/m2 |
- 1,92 trđ/m2 |
- 1,92 trđ/m2 |
|
D5 |
Hướng |
Tây |
Đông |
Đông |
Bắc |
Tỷ lệ |
90% |
95% |
100% |
90% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
- 5,26% |
- 10,0% |
|
|
Mức điều chỉnh |
|
-1,08 trđ/m2 |
-2,0 trđ/m2 |
|
|
D6
|
Cảnh quan |
Nhìn ra dân cư |
Dân cư |
Dân cư |
Công viên |
Tỷ lệ |
100% |
100% |
100% |
105% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
|
|
- 4,76% |
|
Mức điều chỉnh |
|
|
|
- 1,07 tr đ |
|
E |
Mức giá chỉ dẫn/m2 |
|
17,50 tr đ/m2 |
18,4 tr đ/m2 |
18,31 trđ/m2 |
G |
Thống nhất mức giá chỉ dẫn |
|
|
|
|
Số lần điều chỉnh |
4 |
3 |
3 |
||
Số điều chỉnh thuần (tr đ) |
4,40 |
1,60 |
4,19 |
||
Số điều chỉnh tuyệt đối |
5,50 |
6,04 |
4,19 |
So sánh 2 và 3 có số lần điều chỉnh ít nhất (3), số điều
chỉnh thuần của bất động sản 2 là 1,6 triệu đồng và điều chỉnh gộp là 6,04
triệu đồng. So sánh 3 có điều chỉnh thuần và điều chỉnh gộp đều là 4,19 trđ,
thấp hơn so sánh 2 nên thẩm định viên chọn so sánh 3 làm mức giá chỉ dẫn cho
tài sản thẩm định.
Đơn giá đất / m2 ước tính cho thẩm định thẩm định là 18,31
trđ/m2
Giá thị trường của lô đất cần thẩm định giá: 18,31 trđ x
56m2 = 1.025,45 trđ
Làm tròn: 1.025 triệu đồng (Một tỷ không trăm hai mươi lăm triệu đồng)
Ví
dụ 2
Bất động sản (BĐS) cần thẩm định giá là một căn hộ có diện
tích 56m2 nằm ở tầng 3 của một chung cư 5 tầng. Chung cư này được
xây dựng xong và đưa vào sử dụng cách đây 2 năm.
Qua thu thập thông tin trong vòng 12 tháng so với ngày thẩm
định giá ở khu vực này có 5 BĐS giao dịch thành như sau:
- BĐS 1 nằm ở ngay tầng trệt ở chung cư này có diện tích 84m2
và trang trí nội thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 20 triệu đồng, được bán với
giá 692 triệu đồng.
- BĐS 2 nằm ở lô chung cư cách đó 30 m và cùng nằm trong cụm
chung cư này cũng là chung cư 5 tầng và đưa vào sử dụng cách đây 2 năm, nhưng
vị trí thuận lợi hơn, có diện tích 70m2 nằm ở tầng 3 trang trí nội
thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 10 triệu đồng, được bán với giá 360 triệu
đồng.
- BĐS 3 nằm ở tầng trệt cùng lô chung cư với BĐS 2 có diện
tích 84m2 trang trí nội thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 20 triệu
đồng, được bán với giá 717,2 triệu đồng.
- BĐS 4 nằm ở lô chung cư cách chung cư có căn hộ cần thẩm
định giá 150 m, vị trí kém thuận lợi hơn, cũng là chung cư 5 tầng và đưa vào sử
dụng cách đây 2 năm có diện tích 42m2, nằm ở tầng 3, trang trí nội
thất tương tự bất động sản cần thẩm định giá, được bán với giá 189 triệu đồng.
- BĐS 5 nằm ngay tầng trệt của BĐS 4 có diện tích 70m2,
trang trí nội thất tương tự BĐS 4 được bán với giá 525 triệu đồng.
Qua so sánh cho thấy các BĐS so sánh và BĐS cần thẩm định
giá có các yếu tố khác nhau cơ bản sau: vị trí các tầng, trang trí nội thất, vị
trí chung cư.
Lời giải:
Trước hết điều
chỉnh sự khác nhau về trang trí nội thất.
* Ước tính giá bán BĐS 1 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về
trang trí nội thất so với BĐS cần thẩm định giá:
692 trđ – 20 trđ = 672 trđ
Đơn giá bán BĐS 1 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang
trí nội thất:
672 trđ/ 84m2 = 8 trđ/m2
* Ước tính giá bán
BĐS 2 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất so với BDS cần thẩm
định giá:
360 trđ -10 trđ = 350 trđ
Đơn giá bán BĐS 2 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang
trí nội thất:
350 trđ / 70m2 = 5trđ/m2
* Ước tính giá bán
BĐS 3 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất so với BĐS cần thẩm
định giá:
717,2 trđ – 20trđ = 697,2 trđ
Đơn giá bán BĐS 3 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang
trí nội thất:
697,2 trđ/ 84m2 = 8,3 trđ/m2
* Đơn giá bán BĐS 4
189 trđ/ 42m2 = 4,5 trđ/m2
* Đơn giá bán BĐS 5
525 trđ/ 70m2 = 7,5 trđ/m2
Qua đối chiếu vị
trí các tầng và vị trí chung cư cho thấy:
- BĐS cần thẩm định giá, BĐS 2, BĐS 4 cùng nằm ở tầng 3.
- BĐS 1, BĐS 3, BĐS 5 cùng nằm ở tầng trệt.
- BĐS cần thẩm định và BĐS 1 cùng nằm ở 1 chung cư.
- BĐS 2 và BĐS 3 cùng nằm ở 1 chung cư.
- BĐS 4 và BĐS 5 cùng nằm ở 1 chung cư.
Qua so sánh đơn giá bán giữa BĐS 2 và BĐS 3, giữa BĐS 4 và
BĐS 5 cho thấy:
Đơn giá bán:
Do vậy có thể ước tính đơn giá bán căn hộ ở tầng 3 bằng
khoảng 60% đơn giá bán căn hộ tầng trệt.
Từ đó ước tính đơn giá bán căn hộ cần thẩm định giá bằng
khoảng 60% đơn giá bán của BĐS1.
Giá thị trường của BĐS cần thẩm định giá là:
8trđ/m2 x 60% x 56m2 = 268 triệu đồng
Ví
dụ 3
Tài sản cần thẩm định giá là một lô hàng 80 máy bơm nước do
Đài Loan sản xuất năm 2006, công suất bơm: 10m3/ giờ, độ cao cột
nước đẩy: 15m, chất lượng còn lại: 85%, mục đích thẩm định giá là đưa ra bán
trên thị trường.
Qua thu thập thông tin trên thị trường có các thông tin vào
thời điểm thẩm định giá như sau :
- Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2006
công suất bơm 10m3/ giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới
100%, giá bán 14.400.000 đ/ cái.
- Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2006
công suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 12m, chất lượng còn lại 85%,
giá bán 8.300.000 đ/cái.
- Máy bơm cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2008 công
suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới 100%, giá bán
13.500.000 đ/cái.
- Giá máy bơm sản xuất năm 2006 bằng 80% giá máy sản xuất
năm 2008 cùng đặc tính kỹ thuật;
- Giá máy bơm có độ cao cột nước đẩy 12m bằng 80% giá máy bơm cùng công suất có độ cao cột
nước 15m;
- Giá máy bơm chất lượng còn
lại 85% bằng 80% giá máy cùng năm sản xuất, cùng đặc trưng kỹ thuật có chất
lượng 100%.
Lời giải:
- Đối chiếu máy bơm cần thẩm định giá
và các máy bơm so sánh
Yếu tố so sánh |
Máy bơm cần thẩm định giá |
Máy bơm so sánh 1 |
Máy bơm so sánh 2 |
Máy bơm so sánh 3 |
Năm sản xuất |
2006 |
2006 |
2006 |
2008 |
- Chất lượng |
85% |
100% |
85% |
100% |
- Độ cao cột nước |
độ cao 15m |
độ cao 15m |
độ cao 12m |
độ cao15m |
- Công suất |
10m3/giờ, |
10m3/giờ, |
10m3/giờ, |
10m3/giờ, |
Giá bán
|
Cần xác định |
14.400.000 đ |
8.300.000 đ |
13.500.000 đ |
- Căn cứ vào các
thông tin trên thị trường tiến hành điều chỉnh giá bán các máy thiết bị so sánh
như sau:
Yếu tố so sánh |
Máy bơm cần thẩm định giá |
Máy bơm so sánh 1 |
Máy bơm
so sánh 2 |
Máy bơm
so sánh 3 |
Giá
bán
|
|
14.400.000 đ |
8.300.000 đ
|
13.500.000 đ
|
Năm sản xuất |
|
0 |
0 |
- 20% |
Chất lượng |
|
- 20% |
0 |
100% |
Độ cao cột nước |
|
0% |
+ 25% |
0 |
Công suất |
|
0% |
0% |
0% |
Tổng mức điều chỉnh
|
|
- 20% |
+ 25% |
- 20% |
Giá điều chỉnh (mức giá chỉ
dẫn)
|
|
11.520.000đ
|
10.375.000đ
|
10.800.000đ
|
Từ các mức giá sau khi điều chỉnh (giá
chỉ dẫn) của các máy bơm so sánh có thể
ước tính giá trị thị trường của máy bơm cần thẩm định giá bằng bình quân giá đã
điều chỉnh của 3 tài sản so sánh trên :
=10.898.000đ
Giá trị thị trường của máy bơm cần thẩm định
giá: 10.900.000 đ/cái (làm tròn).
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
Tiêu chuẩn số 08
Phương
pháp chi phí
(Ký hiệu: TĐGVN 08)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
129/ 2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
QUY ĐỊNH
CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định phương pháp chi phí và hướng
dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02 - Phạm vi áp
dụng: Doanh
nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những quy định của
tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có
trách nhiệm tuân thủ quy định của tiêu
chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá tài sản
đạt hiệu quả cao nhất.
03 - Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này
được hiểu như sau:
Chi phí là số tiền cần thiết đã chi ra để mua, sản xuất, chế tạo
hoặc xây dựng nên tài sản.
Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi phí tạo ra
một tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để xác định giá trị thị trường
của tài sản cần thẩm định giá.
Hao mòn hữu hình là hao
mòn vật lý gây ra do các yếu tố tự nhiên (thời tiết, khí hậu…) làm giảm giá trị
của tài sản trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình là loại
hao mòn phát sinh do tiến bộ kỹ thuật, do thay đổi, cải tiến dây chuyền công
nghệ hoặc do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm, dịch vụ làm giảm giá trị của tài sản trong
quá trình sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do được sử dụng theo mục đích sử dụng
của tài sản, do bào mòn của các yếu tố tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá
trình hoạt động của tài sản.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản là tổng mức giảm giá của tài sản gây ra do hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình, tính đến thời điểm cần thẩm định giá.
Tuổi đời
kinh tế là thời gian sử dụng tài
sản tối đa xét về hiệu quả kinh tế:
- Tuổi đời kinh tế của máy, thiết bị là số năm dự
tính sử dụng máy, thiết bị vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định
hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật
của tài sản.
- Tuổi đời kinh tế của bất động sản là số năm công trình kiến trúc trên đất đóng
góp làm tăng giá trị của toàn bộ bất động sản.
Tuổi đời kinh tế còn lại là thời gian sử dụng còn lại của tài sản phát huy được hiệu quả.
Tuổi đời thực tế là số năm đã trôi qua tính từ khi
hoàn thành sản xuất, chế tạo, xây dựng tài sản mới 100% đưa vào sử dụng đến
thời điểm cần thẩm định giá.
Tuổi
đời hiệu quả là
số năm mà tài sản được sử dụng thực tế phát huy được tác dụng và mang lại hiệu
quả trong sử dụng. Tuổi đời hiệu quả có thể
ngắn hơn hoặc dài hơn tuổi đời thực tế của tài sản tùy thuộc vào tình
trạng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Cụ thể:
Tuổi
đời hiệu quả ngắn hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu chủ tài sản tiến hành
bảo dưỡng, nâng cấp, duy tu, sửa chữa tài sản theo đúng định kỳ, đúng quy
trình.
Tuổi
đời hiệu quả dài hơn tuổi đời thực tế của tài sản nếu chủ tài sản không tiến hành bảo dưỡng, nâng cấp, duy
tu, sửa chữa tài sản theo đúng định kỳ, đúng quy trình.
Lợi
nhuận nhà thầu là sự chênh lệch giữa giá
trị thị trường của công trình trừ đi (-) tổng chi phí (bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp), trừ đi (-) các khoản thuế, phí phải nộp theo quy
định của pháp luật.
Chi phí tái tạo là chi phí
hiện hành để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản thay thế giống nguyên mẫu
với tài sản cần thẩm định giá, bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của
tài sản cần thẩm định giá. Chi phí tái
tạo được tính căn cứ vào khối lượng nguyên nhiên vật liệu đã được sử dụng theo
đúng nguyên bản nhân (x) giá tại thời điểm cần thẩm định.
Chi
phí thay thế là chi phí hiện hành để xây dựng, sản xuất hay chế tạo tài sản
thay thế tài sản cần thẩm định giá, có loại trừ các bộ phận có chức năng lỗi
thời, nhưng có tính đến tiến bộ khoa học, công nghệ tại thời điểm cần thẩm định
giá để tạo ra sản phẩm thay thế có tính năng ưu việt hơn so với tài sản cần
thẩm định giá. Chi phí thay thế được tính căn cứ vào khối lượng nguyên nhiên
vật liệu có thể thay thế nhân (x) giá tại thời điểm thẩm định.
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
04 - Phương pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong:
- Thẩm định giá những tài sản có mục đích sử dụng đặc
biệt; những tài sản chuyên dùng, những tài sản không đủ thông tin để áp dụng
phương pháp so sánh.
-
Thẩm định giá tài sản
phục vụ mục đích bảo hiểm; tính toán mức tiền
hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước giải tỏa, đền bù.
- Kiểm tra kết quả các phương pháp thẩm định
giá khác.
05 - Các bước tiến hành thẩm định giá
theo phương pháp chi phí:
a) Đối với bất động sản
Bước 1: Ước tính riêng giá trị của lô đất thuộc bất
động sản bằng cách coi đó là đất trống đang được sử dụng trong điều kiện tốt
nhất và hiệu quả nhất theo nguyên tắc xác định giá đất quy định tại Luật Đất
đai và các phương pháp xác định giá đất theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Bước
2: Ước tính chi phí hiện tại để xây dựng mới, để tái tạo, thay thế công trình
xây dựng hiện có trên đất, bao gồm cả lợi nhuận cho nhà thầu và thuế, phí phải
nộp theo quy định của pháp luật.
Bước
3: Xác định hao mòn và ước tính giá trị hao mòn lũy kế (mức độ giảm giá) của
công trình xây dựng hiện có trên đất.
Bước
4: Ước tính giá trị của công trình xây dựng bằng cách trừ giá trị hao mòn lũy
kế (mức giảm giá) khỏi chi phí xây dựng mới hiện hành của công trình.
Bước 5: Ước tính giá trị của bất
động sản cần thẩm định giá bằng cách
cộng (+) kết quả bước 1 và kết quả bước 4.
b)
Đối với máy, thiết bị
Bước 1: Đánh giá toàn diện về tình trạng máy,
thiết bị cần thẩm định giá.
Bước 2:
Ước tính chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế để sản xuất và đưa máy, thiết bị
vào sử dụng, bao gồm cả lợi nhuận cho nhà sản xuất, thuế, phí phải nộp theo quy
định của pháp luật.
Bước
3: Ước tính hao mòn hữu hình, hao mòn vô
hình và giá trị hao mòn lũy kế của máy, thiết bị.
Bước 4: Ước tính giá trị của máy,
thiết bị bằng cách lấy kết quả bước 2 trừ (-) kết quả bước 3.
06 - Tính toán chi phí sản xuất, chế tạo hoặc xây dựng nên tài
sản
a) Đối với công trình xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình bao
gồm:
+ Các chi phí trực tiếp, bao gồm:
các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, các chi
phí trực tiếp khác
+ Các chi phí chung, bao gồm: chi
phí phục vụ thi công, chi phí điều hành sản xuất tại công trường, chi phí quản
lý của doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp khác.
+ Lợi nhuận, các khoản thuế, phí
phải nộp theo quy định của pháp luật.
Việc tính toán chi phí xây dựng
công trình phải căn cứ vào mặt bằng giá giá thị trường của nguyên, nhiên vật
liệu tại thời điểm thẩm định giá; các quy định của cơ quan có thẩm quyền về
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và các
hướng dẫn về xác lập đơn giá xây dựng.
- Các phương pháp phổ thông tính
chi phí tái tạo hoặc chi phí thay thế công trình xây dựng:
+ Phương pháp so sánh theo đơn vị;
+ Phương pháp ước tính theo hạng
mục công trình;
+ Phương pháp khảo sát số lượng
(m2 xây dựng, m3 xây dựng…);
Thẩm định viên căn cứ vào loại
hình công trình, thông tin có được để lựa chọn phương pháp áp dụng phù hợp.
b) Đối với máy, thiết bị
Việc ước tính chi phí tái tạo hoặc thay
thế máy, thiết bị mới cần căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân
công, mặt bằng giá nguyên vật liệu, nhân công trên thị trường vào thời điểm cần
thẩm định giá, các quy định của cơ quan có thẩm quyền về hạch toán chi phí sản
xuất.
07- Xác định hao mòn và
ước tính giá trị hao mòn lũy kế.
Mức độ hao mòn, tuổi đời và giá
trị hao mòn lũy kế của tài sản cần thẩm định giá được xác định dựa trên hiện
trạng thực tế của tài sản tại thời điểm cần thẩm định giá, hồ sơ kỹ thuật của
nhà sản xuất và các quy định về mức độ hao mòn, thời gian khấu hao của các cơ
quan có thẩm quyền.
a) Đối với công trình xây dựng
Hao mòn của công trình xây dựng bao
gồm hao mòn tự nhiên, hao mòn do lỗi thời chức năng, hao mòn do tác động từ yếu
tố bên ngoài tài sản (hao mòn kinh tế).
a1) Hao mòn tự nhiên là hao mòn do thời
gian sử dụng, do tác động của thời tiết, việc bảo quản công trình trong quá
trình sử dụng.
Việc ước tính hao mòn tự nhiên có thể
theo 3 cách:
Cách 1: Xác
định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp chiết trừ.
Lựa chọn các bất
động sản so sánh có đặc điểm cải tạo tương tự với bất động sản cần thẩm định giá
trên thị trường và và áp dụng quá trình chiết trừ để tìm ra tổng mức hao mòn,
theo các bước sau:
Bước 1:
Chọn các bất động sản trên thị trường đã được cải tạo có đặc điểm tương đồng về
mức độ hao mòn với bất động sản cần thẩm định giá; ước tính giá các bất động
sản tương đồng (bất động sản so sánh).
Bước 2:
Chiết trừ giá đất ra khỏi giá bán của các bất động sản so sánh để tìm ra giá
trị đã hao mòn của công trình trên đất.
Bước 3: Ước tính chi phí (thay thế
hoặc tái tạo) của công trình tương tự,
mới 100%.
Bước 4:
Giá trị hao mòn lũy kế của công trình tại thời điểm thẩm định giá (bước 3 trừ
(-) bước 2).
Bước 5:
Xác định tỷ lệ hao mòn lũy kế (bước 4:
bước 3).
Bước 6:
Xác định tuổi đời hiệu quả (năm) của công trình so sánh.
Bước 7: Xác định tỷ lệ giá trị hao
mòn hàng năm của công trình (bước 5: bước 6).
Bước 8: Xác định tỷ lệ hao mòn của
công trình cần thẩm định căn cứ vào các công trình so sánh.
Cách 2: căn cứ vào tuổi đời hiệu quả
và tuổi đời kinh tế của công trình để tính sự hao mòn từ đó tính giảm
giá của công trình.
Tuổi đời hiệu quả
Công thức: % khấu hao
= ---------------------------- x
100
Tuổi đời kinh tế
Cách 3: căn cứ vào sự hư hỏng, hao
mòn của các kết cấu chủ yếu để tính hao mòn của công trình.
Công thức tính như sau:
H =
Trong đó:
H : Hao mòn của công trình xây dựng tính theo
tỷ lệ %;
Hki : Hao mòn của kết cấu chính
thứ i tính theo tỷ lệ %;
Tki : Tỷ trọng của kết cấu chính i
trong tổng giá trị công trình;
n :
Số kết cấu chính trong công trình .
Ví dụ về phương pháp xác định tuổi đời hiệu quả; phương pháp tính toán hao mòn về giá trị
công trình xây dựng tại phụ lục số 01
kèm theo Tiêu chuẩn này.
a2)
Hao mòn do lỗi thời chức năng là hao mòn do giá trị sử dụng của công
trình bị giảm do thiết bị không phù hợp hay thiết kế công trình có
lỗi (như trần nhà quá cao hoặc quá thấp, phòng ngủ, phòng tắm không
thích hợp, lỗi thời về thiết bị…) dẫn đến việc sử dụng tài sản
không đáp ứng được yêu cầu sử dụng tốt nhất.
Giá trị
hao mòn do lỗi thời về chức năng được ước tính căn cứ vào chi phí để khắc
phục sự lỗi thời chức năng công trình để tính giá trị hao mòn. Nói cách
khác, đó là những chi phí vượt trội phải bỏ ra
để sửa chữa, khắc phục sự lạc hậu đó so với chi phí nếu thiết kế hợp lý ngay từ
ban đầu.
Ví dụ về phương pháp xác định hao mòn do lỗi
thời chức năng của công trình xây dựng tại
phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
a3) Hao mòn kinh tế (còn gọi là hao mòn do tác nhân bên ngoài) là hao
mòn do giá trị của công trình bị giảm vì các yếu tố bên ngoài tài sản
như ô nhiễm (không khí, tiếng ồn, rác thải…), sử dụng đất không tương
thích, suy thoái kinh tế...
Giá
trị hao mòn kinh tế được tính như sau:
- Trường hợp các quy định mới về tiêu
chuẩn xây dựng, thiết kế công trình, bảo vệ môi trường…của cơ quan có thẩm quyền
cao hơn, khắt khe hơn trước, từ đó làm giảm sút tính hữu ích của việc
sử dụng và sở hữu công trình thì thẩm định viên về giá cần xem xét mức
độ giảm sút này để tính sự giảm giá.
-
Trường hợp giá trị tài sản bị giảm vì các yếu tố bên ngoài như ô nhiễm
(không khí, tiếng ồn, rác thải), sử dụng đất không tương thích, do suy
thoái kinh tế... thì thẩm định viên về giá căn cứ vào tình hình thị
trường để tính sự giảm giá.
b)
Đối với máy, thiết bị: bao gồm
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
b1) Việc ước tính hao
mòn hữu hình của máy, thiết bị tương tự như ước tính hao mòn tự nhiên của công
trình xây dựng và có thể theo 2 cách:
- Cách
1: căn cứ vào tuổi đời hiệu quả và tuổi
đời kinh tế của máy, thiết bị để tính
sự hao mòn từ đó tính giảm giá của tài sản.
Tuổi đời hiệu quả
Hao mòn của tài sản = ---------------------------- x 100%
Tuổi đời kinh tế
- Cách 2: căn cứ vào sự hư hỏng, hao mòn của các bộ phận chính của
máy, thiết bị.Công thức:
H =
Trong đó :
H : Hao mòn của máy, thiết bị
tính theo tỷ lệ %
Hi: Hao mòn của bộ
phận kỹ thuật chủ yếu thứ i
Ti: Tỷ trọng giá trị
của bộ phận i trong tổng giá trị máy, thiết bị
n : Số lượng bộ phận kỹ thuật chủ
yếu trong máy, thiết bị
Ví dụ về phương pháp tính toán hao mòn về giá trị máy thiết bị tại phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
b2) Việc ước tính hao mòn vô hình của máy,
thiết bị căn cứ vào thực tế giá bán trên thị trường gắn liền với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của máy thiết bị
Ví dụ về áp dụng phương pháp chi
phí tại phụ lục số 02 kèm theo Tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về phương pháp xác định tuổi đời, phương pháp tính toán tỷ lệ
hao mòn đối với công trình xây dựng, máy thiết bị
(Các
số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
( Kèm theo Tiêu chuẩn số 08 - TĐGVN 08)
1. Xác định tuổi
đời
Ví dụ: Cần xác định tuổi đời kinh tế, tuổi đời
kinh tế còn lại, tuổi đời thực tế và tuổi đời hiệu quả một ngôi nhà có các
thông số sau:
-
Hoàn thành xây dựng vào năm 1990
-
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì ngôi nhà sẽ tồn tại trong 70 năm (đến năm 2060 bị
phá bỏ). Trong đó, giá trị ngôi nhà đóng góp vào giá trị chung của bất động sản
sẽ giảm dần, ước tính đến năm 2058 giá trị
ngôi nhà đóng góp giá trị BĐS bằng 0 đ và từ sau năm 2058 ngôi nhà đóng
góp giá trị âm (chi phí sửa chữa nhà lớn hơn giá trị mang lại cho BĐS).
-
Năm 2000 ngôi nhà được nâng cấp sửa chữa. Do được nâng cấp nên tuổi thọ kinh tế
của ngôi nhà được kéo dài thêm 8 năm nữa.
-
Năm 2008 tiến hành thẩm định giá.
Lời giải: Từ
các thông tin trên có thể xác định các thông số tuổi đời của ngôi nhà như sau:
Tuổi
đời kinh tế: là số năm ngôi nhà đóng góp làm tăng giá trị của bất động sản
(nhà + đất) là 68 năm (2058-1990)
Tuổi
đời kinh tế còn lại: là số năm theo đó sự
tồn tại của công trình kiến trúc trên đất có thể đóng góp vào giá trị của toàn bộ bất động sản là 58 năm (2058-2000)
Tuổi
đời hiệu quả: là số năm của một công trình dựa trên tình trạng duy
tu, bảo dưỡng công trình là 10 năm.
Tuổi đời thực tế: là số
năm đã trôi qua kể từ hoàn thành xây dựng công trình (mới 100%) đến thời điểm
thẩm định giá là 18 năm (2008-1990).
2. Phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn đối với
công trình xây dựng
Ví dụ 1: Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp chiết trừ (sử dụng
kỹ thuật so sánh).
Cần xác định tỷ lệ hao mòn của một ngôi nhà 2
tầng, có tuổi đời hiệu quả 22 năm (gọi là bất động sản A). Qua điều tra thị
trường, thẩm định viên thu được thông tin sau:
-
Tại thị trường lân cận có 2 bất động sản mà nhà trên đất có mức độ khấu hao tương
tự với ngôi nhà cần định giá, đã được bán với giá 3,55 tỷ đồng (gọi là BĐS so
sánh thứ 1), và 3,1 tỷ đồng (BĐS so sánh thứ 2).
- Tuổi đời hiệu quả (số năm) của BĐS 1 là 20
năm, của BĐS 2 là 21 năm, của BĐS cần thẩm định giá là 22 năm.
-
Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100% (sau khi đã điều chỉnh so với bất
động sản A) là: BĐS so sánh 1: 1,765 tỷ đồng, BĐS so sánh 2: 1,8 tỷ đồng.
-
Giá đất (qua điều tra thị trường) của BĐS so sánh 1 là 2,485 tỷ đồng,
của BĐS so sánh 2 là 2,015 tỷ đồng,
Lời giải: Xác định
tỷ lệ khấu hao của BĐS A thực hiện theo các bước sau:
Bước |
Trình tự |
BĐS so sánh 1 |
BĐS so sánh 2 |
1 |
Giá bán của bất động sản so sánh
(giá nhà + đất) |
3,550 |
3,100 |
2 |
Giá trị của đất
|
2,485 |
2,015 |
3 |
Giá trị của nhà tại thời điểm thẩm định giá (3 = 1-2) |
1,065 |
1,085 |
4 |
Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100% |
1,765 |
1,800 |
5 |
Giá trị hao mòn lũy kế của nhà tại thời điểm thẩm định giá
(5 = 4-3) |
700 |
715 |
6 |
Tỷ lệ hao mòn lũy
kế (6 = 5:4) (%) |
39,66 |
39,72 |
7 |
Tuổi đời hiệu quả (năm) |
20 |
21 |
8 |
Tỷ lệ giá trị hao mòn hàng năm của nhà (8 = 6:7) (%) |
1,983 |
1,891 |
9 |
Xác định tỷ lệ hao mòn của công trình cần thẩm định |
Tỷ lệ hao mòn của BĐS A là 42,61%.
Ví dụ 2: Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp tuổi đời.
Cần xác định tỷ lệ hao mòn theo
phương pháp tuổi đời của một công trình có các thông tin sau:
Tuổi đời hiệu quả: 10 năm.
Tuổi đời kinh tế còn lại: 40 năm.
Lời giải: Tuổi đời kinh
tế của công trình là 10 năm + 40 năm = 50 năm
Tuổi đời hiệu quả 10
Tỷ
lệ hao mòn là: ----------------------- x 100 =
-------- x 100 = 20%.
Tuổi
đời kinh tế 50
Ví dụ 3: Xác định
mức độ hao mòn do lạc hậu về chức năng.
Một công trình xây dựng có thiết kế
không hợp lý về hệ thống bếp + phòng ăn. Sau khi đưa vào sử dụng 2 năm phải đầu
tư chi phí sửa chữa, khắc phục như sau:
Khoản mục |
Chi phí |
Thay thế hệ thống đun củi bằng bếp gaz |
20.000.000đ |
Thay thế bình đun nước nóng 20 lit |
8.000.000 đ |
Di dời tường ngăn, sửa lại phòng ăn |
32.000.000đ |
Tổng chi phí |
60.000.000đ |
Trừ đi |
|
Chi phí phát sinh nếu thiết kế đúng ngay từ khi công trình
mới xây dựng |
30.000.000đ |
Mức độ hao mòn do lạc hậu về chức năng |
30.000.000đ |
3. Phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn đối với máy, thiết
bị
Ví dụ 1: Cần xác định tỷ lệ hao mòn của loại cần cẩu HINO
có các thông số sau: sức nâng 20 tấn, tuổi đời kinh tế là 18 năm, tuổi đời thực
tế là 12 năm (tính đến thời điểm cần thẩm định giá).
Lời giải:
Tuổi đời hiệu quả 12
Tỷ lệ hao mòn là:
----------------------- x 100 = --------
x 100 = 67%.
Tuổi
đời kinh tế 18
Ví dụ 2: Cần xác định
tỷ lệ hao mòn của một ô tô tải nhẹ hiệu TOYOTA HI-AX có các thông số sau:
|
Bộ phận |
Hao mòn của bộ phận kỹ thuật chủ yếu |
Tỷ trọng giá trị
của bộ phận i trong tổng giá trị |
Giá trị hao mòn |
1 |
Động cơ
|
20% |
55% |
11,0% |
2 |
Khung gầm |
15% |
15% |
22,5% |
3 |
Hệ thống điện |
5% |
20% |
10% |
4 |
Hệ thống khác |
5% |
10% |
5% |
Lời giải:
Tỷ lệ hao mòn của xe TOYOTA HI-AX
là:
(20% x 55%) + (15% x 15%) + (5% x
20%) + (5% x 10%) = 48,5%
Phụ lục số 02
Ví dụ về phương pháp chi phí
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
( Kèm theo Tiêu chuẩn số 08 - TĐGVN 08)
Ví dụ 1:
Cần ước tính giá trị thị trường một bất động sản có các đặc
điểm: diện tích thửa đất: 100m2 (4m x 25 m), diện tích sàn xây dựng:
150 m2; nhà 2 tầng kết cấu khung bê tông; sàn, mái bê tông cốt thép;
nền lát gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại 80%. Đơn giá xây dựng mới nhà
tương tự: 1.800.000 đ/m2.
Qua điều tra
thị trường, thu thập thông tin về 3 bất động sản ở khu vực lân cận vừa giao
dịch thành công như sau:
- BĐS 1 có các đặc điểm: diện tích thửa đất 80m2 (5m
x 16m); diện tích sàn xây dựng 120m2; nhà 2 tầng kết cấu khung bê
tông, sàn, mái bê tông cốt thép, nền lát gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại
90%; vừa bán được với giá 614.400.000đ. Đơn giá xây dựng mới nhà tương tự:
1.800.000đ/m2.
- BĐS 2 có các đặc điểm: diện tích thửa đất: 60m2 (3m
x 20m); diện tích sàn xây dựng 180m2; nhà 3 tầng kết cấu khung, sàn
bê tông cốt thép, mái ngói, tường gạch, tầng trệt lát gạch granite, lầu 1 lát
gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại 85% vừa được bán với giá 591.000.000đ. Đơn
giá xây dựng mới nhà tương tự: 2.000.000đ/m2.
- BĐS 3 có các đặc điểm: diện tích thửa đất 150m2 (5m
x 30 m); diện tích sàn xây dựng 200m2; nhà 2 tầng kết cấu khung, sàn
bê tông cốt thép, tường gạch, mái ngói, toàn bộ nền lát gạch granite, cầu thang
gỗ; chất lượng nhà còn lại 95%; vừa được bán với giá 1.142.200.000đ. Đơn giá
xây dựng mới nhà tương tự 2.200.000đ/m2.
Cũng qua điều tra thị trường, thu thập được tương quan giá
đất trên thị trường theo các yếu tố chiều rộng, chiều dài và diện tích đất như
sau:
- Chiều rộng:
Từ 3m đến
3,8m : 95%
Từ trên 3,8m
đến dưới 4m : 100%
Từ 4m – 6m
trở lên : 105%
- Chiều dài :
Từ 25m trở xuống : 100%
Từ trên 25 m đến 50m : 96,71%
- Quy mô diện tích :
Từ 60m2
đến 100m2 : 100%
Từ trên 100m2
đến 200m2 : 95%
Lời giải:
1. Xác định giá trị đất tài sản thẩm định giá
1.1 Phân tích giá bán BĐS 1
-
Giá trị phần xây dựng của BĐS 1
-
Giá trị đất của BĐS 1
- Đơn giá đất của BĐS 1
1.2 Phân tích giá bán BĐS 2
- Giá trị phần xây dựng của BĐS 2
- Giá trị phần đất của BĐS 2
- Đơn giá đất của BĐS 2
1.3 Phân
tích giá bán BĐS 3
- Giá trị. phần xây dựng của
BĐS 3
- Giá trị đất của BĐS 3
1.142.200.000đ – 418.000.000đ = 724.200.000đ
-
Đơn giá đất của BĐS 3
1.4 So sánh bất động sản thẩm định giá và các bất động sản
so sánh
Yếu tố so sánh |
BĐS cần thẩm định giá |
BĐS 1 |
BĐS 2 |
BĐS3 |
Diện tích đất |
100m2 |
80m2 |
60m2 |
150m2 |
Chiều rộng |
4m |
5m |
3m |
5m |
Chiều dài |
25m |
16m |
20m |
30m |
Đơn giá đất |
Cần xác định |
5,25 triệu đ |
4,75 triệu đ |
4,828 triệu đ |
Qua so sánh
cho thấy các bất động sản trên cùng nằm trong khu vực gần cận với bất động sản
thẩm định giá; theo tương quan giá đất trên thị trường:
- Bất động
sản thẩm định giá kém thuận lợi hơn bất động sản 1 về chiều rộng 4,76% (100% -
100%/ 105%).
- Bất động
sản thẩm định giá thuận lợi hơn bất động sản 2 về chiều rộng 5,26% (100%/ 95% - 100%).
- Bất động
sản thẩm định giá kém thuận lợi hơn bất động sản 3 về chiều rộng 4,76% (100% -
100%/ 105%); nhưng thuận lợi hơn về chiều dài 3,41 % (100%/ 96,71% - 100%) và
về quy mô diện tích 5,26 % (100%/ 95% -
100%).
Từ các so sánh trên thực hiện điều chỉnh đơn
giá đất các bất động sản so sánh.
Yếu
tố so sánh |
BĐS 1 |
BĐS 2 |
BĐS 3 |
Đơn giá đất |
5,25 triệu đ/m2 |
4,75 triệu đ/m2 |
4,828 triệu đ/m2 |
Chiều rộng |
- 4,76 % |
+ 5,26 % |
- 4,76 % |
Chiều dài |
0 |
0 |
+ 3,41% |
Quy mô diện tích |
0 |
0 |
+ 5,26% |
Tổng % điều chỉnh |
- 4,76% |
+ 5,26% |
+ 3,91% |
Đơn giá đất sau điều chỉnh
(mức giá chỉ dẫn) |
5 triệu đ/m2 |
5 triệu đ/m2 |
5,016 triệu đ/m2 |
Đơn giá đất điều chỉnh bình quân của các bất động sản trên
là 5,005 trđ/m2. Từ đó có thể ước tính đơn giá đất của bất động sản
thẩm định giá khoảng 5,0 trđ /m2.
1.5 Giá đất bất
động sản cần thẩm định giá
5.000.000 đ/m2 x
100m2 = 500.000.000 đ
2. Giá trị tài sản trên đất:
1.800.000 đ/m2 x
0,80 x 150m2 =
216.000.000 đ
3. Giá trị thị trường bất động sản cần thẩm định giá:
500.000.000 đ + 216.000.000
đ =
716.000.000 đ
Ví dụ 2: Thẩm định giá trạm trộn
bê tông ướt (di động) của công ty X đang sử dụng, do công ty ABB nhập khẩu linh
kiện và sản xuất lắp ráp tại Việt Nam với các thông tin sau:
Nguồn gốc xuất xứ thiết bị:
- Các hệ thống đầu đo
cân điện tử, máy tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện
động lực do công ty AAB nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
- Các bộ phận còn lại (kiểu dáng
công nghiệp; kết cấu; cabin điều khiển được chống nóng, chống ẩm, bụi và lắp
điều hoà nhiệt độ...) do ABB thiết kế và sản xuất.
Tính năng kỹ thuật:
- Kết cấu trạm trộn dạng module tiêu chuẩn.
- Cối trộn có dung tích 1.650/1.200 lít . Công suất 60m3/giờ.
- Tuổi đời kinh tế 30 năm, tuổi đời hiệu quả 6 năm.
Lời giải:
1. Căn cứ
vào hồ sơ nhập khẩu thiết bị, hồ sơ thiết kế, mặt bằng giá thị trường nguyên,
nhiên, vật liệu và tiền công vào thời điểm thẩm định giá; ước tính giá trị trạm trộn bê tông ướt, di động (mới 100%) do
công ty ABB sản xuất, lắp ráp hòan chỉnh tại công ty X như sau:
tt |
Khoản mục |
Thành tiền |
1 |
Giá vốn nhập khẩu các hệ thống đầu đo cân điện tử, máy
tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện động lực nhập
ngoại (thuế suất thuế nhập khẩu thiết bị 0%) |
Giá vốn nhập: 516.000.000 đ |
|
Trong đó: Giá nhập CIF: |
310.000 USD x 16.500đ/USD = 511.000.000 đ |
|
Chi phí vận chuyển: |
5.000.000đ |
2 |
Chi phí trực tiếp (sản xuất, chế tạo phần thiết bị trong
nước), trong đó: |
800.000.000đ |
|
- Chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu |
370.000.000đ |
|
-
Chi phí máy, thiết bị
- Chi phí nhân
công |
220.000.000đ 310.000.000đ |
3. |
Chi phí quản lý phân xưởng |
120.000.000đ |
4. |
Chi phí quản lý xí nghiệp |
130.000.000đ |
5. |
Giá thành sản xuất
(1+ 2 + 3 + 4) |
1.566.000.000đ |
6. |
Lợi nhuận (10% giá thành) |
156.000.000đ |
7. |
Chi phí lắp đặt |
23.000.000đ |
8. |
Gía bán tại nhà máy |
1.745.000.000đ |
2. Ước tính khấu hao tích lũy thiết bị do công ty X sử dụng:
Tuổi đời hiệu quả 6
năm
Tỷ lệ hao mòn = ---------------------------- = -------------
= 20%
Tuổi đời kinh tế 30
năm
3. Giá trị của trạm trộn bê tông:
1.745.000.000đ x (100%-20%) = 1.396.000.000đ
Giá trị của trạm trộn bê tông là 1.400.000.000đ (một tỷ bốn trăm
triệu đồng).
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn số 09
Phương pháp thu nhập
(Ký hiệu: TĐGVN 09)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định phương pháp thu nhập và hướng
dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02 - Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những
quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng
và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định
của tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá
tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03 - Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
Phương pháp thu nhập: là phương pháp thẩm định
giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể
nhận được từ việc khai thác tài sản thành giá trị hiện tại của tài sản (quá
trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình vốn hoá thu nhập) để ước tính
giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Tỷ suất vốn hóa là một
phân số dùng để diễn tả mối quan hệ giữa thu nhập và giá trị của tài sản. Đó là
tỷ suất lợi tức mong đợi trong 01 năm hoạt động trên tổng giá trị tài sản và
dùng để chuyển đổi thu nhập ròng thành giá trị tài sản.
Hệ số vốn hóa là nghịch đảo của tỷ suất vốn hóa.
Tỷ suất chiết khấu là một phân số dùng để chuyển đổi dòng thu nhập dự tính trong tương
lai thành giá trị hiện tại của tài sản. Tỷ suất chiết khấu có thể là: tỷ suất
vốn hóa, tỷ suất lãi vay trong kỳ đầu tư, tỷ suất thu hồi vốn (tỷ suất hoàn vốn
nội bộ) hoặc tỷ suất thuế thực.
Tỷ suất thu hồi vốn (tỷ
suất hoàn vốn nội bộ): là tỷ suất chiết khấu mà khi chiết khấu với tỷ suất này
hiện giá của thu nhập tương lai bằng chi phí đầu tư ban đầu (NPV = 0).
Tỷ suất thuế thực là tỷ
lệ phần trăm mức thuế thực tính trên tài sản so với giá thị trường của chính
tài sản đó.
Giá trị tài sản thu hồi (giá trị tài sản thanh lý, giá trị tài sản cuối kỳ đầu tư):
là tổng số tiền mà nhà đầu tư nhận được vào cuối kỳ đầu tư. Giá trị tài sản thu
hồi được ước tính bằng cách sử dụng tỷ suất vốn hóa thích hợp nhằm chuyển đổi
mức giá mua/bán tài sản mong đợi (tại thời điểm cuối kỳ đầu tư) thành giá trị
tại thời điểm cần thẩm định giá.
Khi
thẩm định giá, thẩm định viên có thể tính hoặc không tính giá trị tài sản thu
hồi tùy thuộc mục đích thẩm định giá, đặc điểm tài sản và thông tin có được.
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
04 – Phương pháp thu nhập dựa trên giả
thiết sau:
04.1
Một tài sản có giá trị vì nó tạo ra thu nhập cho người chủ sở hữu. Giữa giá trị
tài sản và thu nhập từ tài sản có mối quan hệ trực tiếp. Nếu những yếu tố khác
không đổi, thu nhập mang lại từ tài sản cho người chủ càng lớn thì giá trị của
tài sản càng cao.
04.2
Giá trị thị trường của một tài sản bằng với giá trị hiện tại (giá trị tại thời
điểm cần thẩm định giá) của các khoản thu nhập ròng có thể thu về trong tương
lai từ tài sản.
05
- Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá tài sản đầu
tư (bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà thẩm định viên có thể
dự báo được thu nhập từ tài sản trong tương lai và và tính được tỷ suất chiết
khấu phù hợp.
Phương pháp thu nhập được chia thành 2 phương
pháp:
- Phương pháp vốn hóa trực tiếp:
áp dụng đối với trường hợp thu nhập từ tài sản đầu tư qua các năm không thay
đổi và số năm đầu tư là vô hạn.
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu: áp dụng đối với trường hợp thu nhập từ tài sản đầu tư qua các năm khác
nhau.
Thẩm
định viên về giá căn cứ vào loại hình tài sản (mang lại thu nhập), khả năng thu
thập thông tin của các tài sản so sánh trên thị trường để quyết định áp dụng
phương pháp thẩm định giá thích hợp.
06- Ước
tính tỷ suất vốn hoá, tỷ suất chiết khấu:
Việc ước tính tỷ suất vốn hóa, tỷ suất chiết khấu tùy theo
đặc điểm cụ thể của tài sản và dữ liệu thông tin trên thị trường.
Ví dụ về việc ước tính tỷ suất vốn hóa, tỷ suất chiết khấu
xem phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
07 - Phương pháp vốn hóa
trực tiếp:
7.1 Nội
dung: Vốn hoá trực tiếp là phương pháp sử dụng thu nhập để ước tính giá trị tài
sản bằng cách chuyển hoá lợi tức của một năm. Việc chuyển hoá này thực hiện đơn
giản bằng cách chia thu nhập cho tỷ suất vốn hoá thích hợp hay nhân với hệ số
thu nhập.
7.2 Công thức:
V= |
I |
R |
hoặc: V = I x GI
Trong đó: V : giá trị tài sản
I :
thu nhập ròng trong một năm,
R: tỷ suất vốn hoá,
GI: hệ số thu nhập (GI = 1/R).
7.3 Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính thu nhập do tài sản mang lại. Mỗi loại thu
nhập ứng với mỗi loại tỷ suất vốn hoá thích hợp.
Bước 2: Tìm tỷ suất vốn hoá hoặc hệ số thu nhập thích hợp
với loại thu nhập.
Bước 3: Áp dụng công thức vốn hoá trực tiếp.
7.3.1 Ước tính thu nhập từ tài sản:
Vốn hoá trực tiếp dựa trên thu nhập ước tính cho một năm đơn
lẻ của tài sản. Thu nhập ước tính có thể là tổng thu nhập tiềm năng (PGI), tổng
thu nhập thực tế (EGI), thu nhập hoạt động ròng (NOI), thu nhập từ vốn chủ sở
hữu (EI), thu nhập từ vốn vay (MI), thu nhập từ đất (LI) hay thu nhập từ công
trình (BI).
7.3.1.1 Xác định thu nhập ròng mang lại từ cho thuê tài
sản theo công thức sau:
Thu nhập hoạt động ròng (NOI) |
= |
Tổng thu nhập tiềm năng (PGI) |
- |
Thất thu do tài sản không được
thuê hết 100% công suất và do thanh toán dây dưa |
- |
Chi phí
vận hành, duy tu bảo dưỡng tài sản (chi phí hoạt động) |
7.3.1.2
Tổng thu nhập tiềm năng (PGI)
Là toàn bộ thu nhập đối với một tài sản với tỷ lệ thuê (tỷ
lệ lấp đầy) là 100% công suất thiết kế.
Thẩm định viên xác
định tổng thu nhập tiềm năng từ cho thuê tài sản cần định giá thông qua điều
tra từ thị trường những tài sản cho thuê tương tự với tài sản cần định giá.
Các yếu tố xác định tài sản cho thuê
tương tự:
a) Đối với bất động sản:
-
Tương tự về mục đích sử
dụng,
-
Tương tự về hệ số sử
dụng đất,
-
Tương tự về tuổi đời
kinh tế còn lại của công trình,
-
Tương tự về tỷ lệ chi
phí duy tu, bảo dưỡng.
b)
Đối với máy thiết bị:
-
Tương tự về loại máy, thiết bị,
-
Tương tự về đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu,
-
Tương tự về công suất, năng suất, độ chứa,
-
Tương tự về mức độ hao mòn.
7.3.1.3 Thất thu do tài sản không
được thuê hết 100% công suất và do thanh toán dây dưa được xác định bằng tỷ lệ
trống (không có khách thuê) nhân (x) tổng thu nhập tiềm năng từ (cho thuê) tài
sản.
Thẩm định viên xác định tỷ lệ trống
(không có khách thuê) và do thanh toán dây dưa thông qua điều tra thị trường
những bất động sản cho thuê tương tự.
7.3.1.4
Chi phí vận hành, duy tu bảo dưỡng tài sản
a) Đối với bất động sản: gồm chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
w
Chi phí trực tiếp: là những chi phí cố định mà chủ sở hữu bất động sản
phải chi trả bất kể có khách thuê hay không. Ví dụ:
-
Chi phí về thuế bất động sản,
- Chi phí về bảo hiểm nhà cửa.
w
Chi phí gián tiếp: là những chi phí phải trả lớn hoặc nhỏ tỷ lệ thuận
với số lượng khách thuê bất động sản nhiều hay it. Ví dụ:
- Chi
phí quản lý,
- Chi phí mua ngoài: điện, nước, gas,
dọn vệ sinh,
- Chi phí sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ,
- Dọn vệ sinh, duy tu,
- Chi phí tân
trang.
b) Đối với máy, thiết bị: là các chi
phí duy tu, bảo dưỡng định kỳ máy, thiết bị theo thỏa thuận giữa bên cho thuê
và bên thuê nhằm bảo đảm máy, thiết bị có thể hoạt động bình thường.
Ví dụ về phương pháp xác định thu nhập ròng mang lại (từ cho thuê) tài sản
tại phụ lục số 1 của tiêu chuẩn này.
7.3.2 Xác định tỷ suất vốn hoá và hệ số nhân thu nhập
Tỷ suất vốn hoá thu nhập và hệ số nhân thu nhập phản ánh mối quan hệ giữa
thu nhập và giá trị được rút ra từ dữ liệu thị trường. Điểm cơ bản là các tài
sản sử dụng phải tương đồng về rủi ro, thu nhập, chi phí, đặc điểm vật chất và
vị trí với tài sản thẩm định giá.
Có 03 phương pháp chủ yếu xác định tỷ suất vốn hoá
Phương
pháp 1: tỷ suất vốn hoá xác định theo công thức sau:
Tỷ suất vốn hoá |
= |
Tỷ
suất lợi nhuận của nhà đầu tư không rủi ro |
+ |
Phụ
phí rủi ro |
Trong
đó:
- Tỷ
suất lợi nhuận của nhà đầu tư không rủi ro tính bằng lãi suất Trái phiếu Chính
phủ kỳ hạn 10 năm.
- Phụ phí rủi ro: bao gồm rủi
ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Khi xác định tỉ lệ rủi ro dự kiến, thẩm định viên về giá phải nghiên cứu kỹ
đặc điểm đối với từng vùng, từng cở sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất
động sản và khả năng ổn định của người thuê.
Phương pháp 2 (phương
pháp đầu tư): xác định tỷ suất vốn hóa căn cứ vào bình quân gia quyền của tỷ suất
thu hồi vốn và lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư, trong đó quyền số là tỷ trọng
vốn huy động từ các nguồn khác nhau đầu tư vào tài sản, theo công thức
sau :
M x Rm + (1-M) x Re = R0
Trong đó :
R0 : tỷ suất
vốn hóa,
M: tỷ trọng vốn vay ngân
hàng trong tổng số vốn đầu tư vào tài sản,
(1-M): tỷ trọng vốn huy
động từ cổ đông trong tổng số vốn đầu tư vào tài sản,
Rm: tỷ suất
thu hồi vốn,
Re: lãi suất
kỳ vọng của nhà đầu tư.
Phương pháp 3 (phương pháp
so sánh): tỷ suất vốn hóa áp dụng cho tài sản cần thẩm định giá
xác định bằng cách so sánh, rút ra từ những tỷ suất vốn hóa của các tài sản
tương tự trên thị trường. Tỷ suất vốn hóa của các tài sản này được tính bằng
cách lấy thu nhập ròng từ kinh doanh tài sản chia cho giá bán.
Ví dụ về các phương pháp xác định tỷ suất vốn hóa tại phụ lục số 1 của tiêu chuẩn này.
08- Phương pháp dòng tiền chiết khấu ( DCF)
8.1 Nội
dung: Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp ước tính giá trị của tài
sản bằng cách chiết khấu tất cả các khoản thu, chi của dòng tiền dự kiến phát
sinh trong tương lai về thời điểm hiện tại, có tính đến yếu tố lạm phát và
không ổn định của thu nhập.
8.2 Công thức
·
Trường hợp dòng tiền
không đều
Trong đó: V : Giá trị thị trường
của tài sản,
CFt : Thu nhập năm thứ t,
Vn : Giá trị thu hồi của tài sản vào năm thứ
n,
n : Thời gian nắm giữ tài sản,
r : tỷ suất chiết khấu.
·
Trường hợp dòng tiền
đều
8.3 Các bước tiến hành
Bước 1: Ước tính doanh thu
từ việc khai thác tài sản.
Bước 2: Ước tính chi phí
liên quan đến việc khai thác tài sản.
Bước 3: Ước tính thu nhập
ròng hay dòng tiền từ doanh thu và chi phí.
Bước 2: Ước tính giá trị thu
hồi của tài sản vào cuối kỳ.
Bước 3: Ước tính tỷ suất vốn
hoá thích hợp.
Bước 4: Xác định giá trị tài
sản bằng công thức nêu trên.
Ví dụ về phương
pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu xem phụ lục số 02
kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về xác định
tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa
(Các
số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu
chuẩn số 09 - TĐGVN 09)
1. Xác định thu nhập ròng
từ cho thuê tài sản
Ví dụ:
Một chung cư gồm có :
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 01 phòng ngủ, được cho
thuê với giá 3.200.000 đ/tháng/đơn nguyên;
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 02 phòng ngủ, được cho
thuê với giá 4.800.000đ/tháng/đơn nguyên.
- Tổng thu nhập tiềm năng từ chung cư đó là:
Đơn
nguyên một phòng ngủ |
10 x 3.200.000 đx 12 tháng |
=
384.000.000,0đ |
Đơn
nguyên hai phòng ngủ |
10 x 4.800.000đ x 12 tháng |
=
576.000.000,0 đ |
Tổng thu
nhập tiềm năng từ cho thuê |
=
960.000.000,0 đ |
- Xác định tỷ lệ tổn thất do phòng
trống và khách thuê nợ dây dưa:
Qua
điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có các tỷ lệ phòng có khách
thuê và trống như sau:
Chung cư |
Số đơn nguyên |
Số đơn nguyên có khách
thuê |
Số đơn nguyên bỏ trống |
Tỷ lệ trống (%) |
A |
28 |
26 |
2 |
7,1 |
B |
44 |
41 |
3 |
6,8 |
C |
22 |
20 |
2 |
9,1 |
Như
vậy tỷ lệ phòng trống phổ biến là 9,0%
Qua
điều tra thị trường tỷ lệ tổn thất do khách thuê nợ dây dưa là 1,0%
Do
đó tổng thu nhập thực tế từ chung cư cần
định giá là:
960.000.000 đ – (960.000.000
x 10%) = 864.000.000,0 đ
-
Xác định chi phí duy tu vận hành: Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung
cư tương tự có chi phí duy tu vận hành như sau:
Chung cư |
Chi phí |
Tổng thu nhập thực tế |
Tỷ lệ (%) |
A |
319.000.000 |
912.000.000 |
35,0 |
B |
412.000.000 |
1.190.000 |
34,6 |
C |
336.000.000 |
933.300.000 |
36,0 |
Chi
phí duy tu bảo dưỡng chung cư cần
định giá |
864.000.000
đ x 0,35 = 302.000.000 đ |
Thu nhập ròng từ cho thuê chung cư
là:
864.000.000,0 đ - 302.000.000đ = 562.000.000 đ
2. Xác định tỷ suất chiết
khấu
Phương
pháp 1: Tính
tổng các yếu tố cấu thành tỷ suất chiết khấu
Tỷ suất chiết khấu gồm các
yếu tố cấu thành sau đây:
- Tỉ lệ an toàn: là tỉ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư
không rủi ro, được tính bằng lãi suất trả trước của Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn
từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm định giá.
- Phụ phí rủi ro: bao gồm rủi ro kinh doanh,
rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Khi xác định tỉ lệ rủi ro dự
kiến, thẩm định viên về giá phải nghiên cứu kỹ đặc điểm đối với từng vùng, từng
cơ sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất động sản và khả năng khách thuê
ổn định.
Phương
pháp 2: Phương
pháp đầu tư
Trong phương pháp này, tỉ
suất chiết khấu bằng bình quân gia quyền của các lãi suất từ các nguồn huy động vốn khác nhau
đầu tư vào bất động sản.
Ví dụ 1: Giả sử cần đầu tư
vào một bất động sản trị giá 1.000 triệu đồng. Trong đó 66% tổng giá trị bất
động sản là từ vốn vay ngân hàng với tỷ suất thu hồi vốn 5%/năm; 34% tổng giá
trị bất động sản là từ vốn do nhà đầu tư bỏ ra với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu
tư là 8%/năm. Tính tỷ suất chiết khấu năm.
Lời giải:
Xác định tỷ suất chiết khấu
như sau:
- Chi phí tiền vay ngân
hàng:
660
triệu đồng x 5%/ năm = 33 triệu đồng
- Thu nhập từ vốn tự có:
340
triệu đồng x 8%/năm = 27,2 triệu đồng
Như vậy, chi phí cho số vốn 1.000 triệu đồng để
đầu tư vào bất động sản là:
33
triệu đồng + 27,2 triệu đồng = 60,2 triệu đồng
- Tỷ suất chiết khấu năm:
60,2 / 1.000 = 0,0602 hay
6,02%
Ví dụ 2: Một doanh nghiệp
cần đầu tư vào một bất động sản trị giá 10.000 triệu đồng. Giả sử thế chấp lần
đầu 50% giá trị bất động sản với lãi suất 4,5%/năm; thế chấp lần hai 25% giá
trị bất động sản với lãi suất 7%/ năm; vốn tự có của doanh nghiệp chiếm 25% giá
trị bất động sản với tỷ suất hoàn vốn 10%. Tính tỷ suất chiết khấu năm.
Lời giải:
- Thế chấp lần đầu: 5.000
triệu đồng: 50% x 4,5% = 2,25%
- Thế chấp lần hai: 2.500
triệu đồng: 25% x 7% = 1,75%
- Vốn tự có: 2.500 triệu
đồng: 25% x 10% = 2,50%
Tỷ suất chiết khấu năm: 2,25% + 1,75% +2,50% = 6,5%
Phương
pháp 3: Phương
pháp so sánh
Ví dụ : cần xác định tỷ
suất chiết khấu để ước tính giá trị của bất động sản A. Kết quả điều tra thị
trường cho thấy có 03 giao dịch thành công của bất động sản B, C và D tương tự
với bất động sản A như sau:
Giao dịch thành công |
Thu nhập ròng sau thuế và khấu hao (triệu đồng) |
Giá bán (triệu đồng) |
Tỉ suất vốn hóa (%) |
B |
1.400 |
10.000 |
14,0 |
C |
1.260 |
8.8700 |
14,21 |
D |
1.600 |
11.500 |
13,91 |
Tỷ suất chiết khấu dùng để
ước tính giá trị của bất động sản A là:
(0.14
+0.1421+0.1391):3 = 0.1404 (làm tròn 14,0%)
Nếu thu nhập ròng sau thuế và
khấu hao của bất động sản A là 2.000 triệu đồng thì giá trị của bất động sản A
là 14.281 triệu đồng.
2. Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
là tỷ suất chiết khấu r mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền thu nhập
tương lai của một dự án đầu tư bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền chi phí
tương lai của dự án đầu tư đó. Nói cách khác, với tỷ suất chiết khấu đó
thì NPV = 0.
- Có thể tìm IRR
bằng phương pháp thử - sai:
+ Chọn ngẫu nhiên
r1 sao cho NPV1>0
+ Chọn ngẫu nhiên r2 sao cho NPV2<0
Giá trị NPV1 và NPV2 càng gần giá trị 0 thì độ
chính xác của IRR càng cao.
- hoặc có thể tìm IRR theo công thức:
IRR = r1 +
(1)
Phép tính tỷ suất hoàn vốn được sử dụng để tìm tỷ suất
vốn hoá của các tài sản tương tự trên thị trường.
Ví
dụ: một cửa hàng thương mại được mua với giá 196.476.273,0đ. Trong 3
năm đầu đã mang lại lợi tức lần lượt là 50.000.000đ, 52.000.000đ, 51.000.000đ,
và dự kiến lợi tức trong 2 năm tiếp theo là 53.000.000đ, 54.000.000đ. Hãy tính
tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
Lời giải: dãy dòng tiền
thu nhập qua các năm như sau:
Năm |
Thu nhập |
0 |
-196.476.273 đ |
1 |
50.000.000 đ |
2 |
52.000.000 đ |
3 |
51.000.000 đ |
4 |
53.000.000 đ |
5 |
54.000.000 đ |
Với r1 =
9% ;
NPV = + 7.186836
Với r2
= 11% ; NPV = - 4.977.009
Áp dụng công
thức (1) nêu trên, tính ra r khoảng 10%.
3. Xác định tỷ suất thu hồi vốn: là phần thu nhập từ đầu
tư phát sinh trong khoảng thời gian kinh tế của tài sản trên đất.
Ví dụ: Tổng số vốn phải thu hồi
là 100%. Thời gian kinh tế còn lại của tòa nhà
là 50 năm. Tính tỷ suất thu hồi vốn hàng năm.
Cách tính tỷ suất thu hồi
vốn như sau như sau:
Tỷ suất thu hồi vốn =
(100/100) : 50 = 2 %/ năm
4.
Xác định tỷ suất thuế thực (được tính khi định giá cho các mục đích để thu thuế bất
động sản): là tỷ lệ phần trăm mức thuế thực đánh vào bất động sản so với giá
thị trường của chính bất động sản đó; được tính bằng cách nhân tỷ số định giá
(tỷ số chênh lệch giữa giá ước tính được trong định giá so với giá thị trường)
với mức thuế suất theo qui định của Nhà nước tại mỗi thời kỳ.
Ví dụ: Một bất động sản
được định giá để tính thuế bằng 60% giá thị trường của bất động sản đó. Mức
thuế suất hiện hành là 2% giá trị bất động sản.
Tỷ suất thuế thực là : 0,6 x
0,02 = 0,012 hay 1,2 %/năm
Phụ lục số 02
Ví dụ về phương pháp thu nhập
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 09 - TĐGVN 09)
1. Phương pháp vốn
hóa trực tiếp
Ví dụ: Cần thẩm định giá trị thị trường một căn nhà ở mặt tiền
đường phố X. Hiện chủ sở hữu đang cho thuê toàn bộ căn nhà, doanh thu
360.000.000đ/năm, chi phí tu bổ, sửa chữa hằng năm 10.000.000đ, thuế
98.000.000đ, tỷ suất vốn hóa qua điều tra thị trường cho thấy lãi suất kỳ vọng
đối với hoạt động cho thuê nhà phổ biến trên thị trường là 12% năm.
Thu nhập ròng hằng năm từ việc cho
thuê căn nhà là:
360.000.000đ –
10.000.000đ – 98.000.000đ = 252.000.000đ
Giá trị thị trường của căn nhà:
= 2.100.000.000 đ
2. Phương pháp
dòng tiền chiết khấu (DCF)
Ví dụ 1: Cần thẩm định giá trị thị trường một hợp đồng cho thuê tài
sản, thu tiền mỗi năm một lần vào cuối năm với các thông tin sau:
Thời hạn cho thuê: 5
năm,
Thu nhập cho thuê là 252 triệu đồng/năm,
Tỷ suất chiết khấu là 10% /năm,
Lời
giải:
Giá trị thị trường của hợp đồng là:
252.000.000đ x = 252.000.000 đ x
3,7907868
= 955.278.273 đồng.
(Chín trăm năm lăm triệu đồng, làm tròn)
Ví dụ 2: Cần thẩm định giá một
cửa hàng thương mại có diện tích sàn xây dựng 2.000m2, diện tích có
thể cho thuê 80% diện tích sàn xây dựng. Giá cho thuê 1.100.000đ/m2/tháng
(đã có thuế). Chi phí khấu hao, tu sửa, bảo dưỡng 3 tỷ đ/năm, chi phí quản lý
điều hành 1 tỷ đ, thuế giá trị gia tăng 10%, thuế thu nhập 28% lợi tức trước
thuế. Thời hạn cho thuê: 4 năm nữa hết hạn cho thuê, giá thuê mới dự kiến sẽ
tăng 15%, chi phí khấu hao tu sửa bảo dưỡng tăng 5%, chi phí quản lý điều hành
tăng 10% và tỷ suất các loại thuế không đổi. Tỷ suất vốn hoá 12%. Tiền thu về
được tính vào cuối mỗi năm.
Lời giải:
1.
Tính thu nhập ròng hiện nay:
1.1 Doanh thu hiện nay:
1.100.000đ/m2
x 20000m2 x 80% x 12 tháng = 21.120.000.000đ
1.2 Thuế
GTGT:
đ
1.3 Thu nhập
trước thuế hằng năm:
21.120.000.000đ – 3.000.000.000đ –
1.000.000.000đ – 1.920.000.00đ = 15.200.000.000đ
Thu nhập
ròng hằng năm hiện nay:
15.200.000.000đ
x (1-28%) = 10.944.000.000đ
2. Tính thu nhập
ròng vào thời kỳ sau khi kết thúc hợp
đồng cho thuê hiện nay
2.1 Doanh thu:
21.120.000.000đ x (1+ 15%) =
24.288.000.000đ
2.2 Chi phí:
(3.000.000.000đ x 1.05) + ( 1.000.000.000đ x 1,1) =
4.250.000.000đ
2.3 Thuế GTGT:
đ
2.4 Thu nhập trước
thuế thu nhập:
24.288.000.000 –
4.250.000.000đ – 2.208.000.000đ = 17.830.000.000đ
2.5 Thu nhập ròng:
17.830.000.000đ
x (1-0.28) = 12.837.600.000đ
3. Giá trị của cửa
hàng thương mại ước tính vào năm kết thúc hợp đồng cho thuê hiện nay (cuối năm
thứ tư)
đ
4. Giá trị cửa
hàng thương mại
= 10.944.000.000đ x
(3,037) + 67.987.929.600đ
= 33.240.211.800đ +
67.987.929.600đ
= 101.228.140.200 đ
= 101.200.000.000
(một trăm linh một tỷ hai trăm triệu đồng, làm tròn)
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu
chuẩn số 10
Phương
pháp thặng dư
(Ký hiệu: TĐGVN 10)
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01- Mục đích của tiêu chuẩn này là quy
định phương pháp thặng dư và hướng dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình
thẩm định giá tài sản.
02- Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp thẩm
định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn
này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng
và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định
của tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá
tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03- Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được hiểu như
sau:
Phương pháp thặng dư là
phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá
được xác định căn cứ vào giá trị vốn hiện có bằng cách lấy giá trị ước tính của
sự phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu) trừ đi tất cả các chi phí
phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
Tổng doanh thu của dự án
là doanh thu dự kiến sẽ đạt được khi hoàn thành một dự án đầu tư về bất động
sản, phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, đầu tư xây
dựng và xu thế vận động của cung-cầu, giá cả thị trường…
Tổng chi phí đầu tư dự án là toàn bộ các chi
phí cần thiết dự kiến đầu tư vào một dự án bất động sản có tiềm năng phát
triển, phù hợp với quy định của pháp luật (về các định mức kinh tế-kỹ thuật,
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu và hạch toán chi phí sản xuất, đầu tư) đáp ứng
được mục tiêu dự án mang lại hiệu quả cao nhất.
Giá đất của dự án là chênh
lệch giữa tổng doanh thu toàn bộ dự án với chi phí đầu tư dự án được xác định
theo phương pháp quy định tại Tiêu chuẩn số 08-Phương pháp chi phí – Ban hành
kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
NỘI DUNG
TIÊU CHUẨN
04- Phương pháp thặng dư
được áp dụng để đánh giá giá trị bất động sản có tiềm năng phát triển:
- Phương
pháp có thể sử dụng cho đất trống để xây dựng hoặc đất có công trình trên đất
đó có thể cải tạo hoặc phá dỡ xây dựng công trình mới trên đất.
- Phương
pháp thặng dư dựa trên giả thiết là người mua có thể trả cho bất động sản phần
thặng dư sau khi dùng tổng doanh thu phát triển trừ (-)đi tổng chi phí đầu tư
để tạo ra doanh thu phát triển.
Công thức
tính:
V = DT - CP
Trong đó: V là giá trị bất động sản cần thẩm định giá,
DT
là tổng
doanh thu của dự án,
CP là tổng chi phí đầu
tư dự án.
05- Các bước tiến
hành thẩm định giá theo phương pháp thặng dư:
Bước 1: Xác định mục tiêu
kinh doanh, cách thức khai thác tốt nhất và hiệu quả nhất dự án, phù hợp với
quy định pháp luật, khả thi về điều kiện tài chính và mang lại giá trị cao nhất
cho dự án.
Bước
2: Ước tính tổng doanh thu phát triển của dự án, chuyển đổi tổng doanh thu đó
về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
Bước
3: Ước tính chi phí đầu tư để tạo ra doanh thu phát triển của dự án, chuyển đổi
chi phí đầu tư đó về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
Bước 4: Xác định giá đất căn
cứ vào chênh lệch kết quả tính toán của bước 2 trừ (-) bước 3.
Khi áp dụng phương pháp này, thẩm định viên cần
lưu ý các điểm sau:
- Trường hợp dự án
được nghiệm thu, quyết toán làm nhiều kỳ thì cần chiết khấu doanh thu, chi phí
về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
Dự án có thể nghiệm thu, quyết toán theo số lẻ năm (ví dụ 1,5 năm (tương đương
18 tháng), 2,5 năm (tương đương 30 tháng)… khi đó thẩm định viên phải quy đổi tỷ suất chiết khấu và số kỳ đầu tư theo đơn vị tính tương ứng.
- Thời điểm nghiệm
thu, quyết toán dự án vào đầu kỳ hay cuối kỳ để áp dụng công thức phù hợp.
06- Tổng doanh thu dự án: được ước tính căn cứ vào quy định của Nhà
nước về quy hoạch sử dụng đất, về đầu tư xây dựng, đồng thời căn cứ vào xu thế
vận động của cung cầu, giá cả thị trường.
* Cách tính:
- Tính toán và chuyển đổi tổng doanh thu phát triển của dự
án (vào thời điểm cuối mỗi năm) về thời điểm cần thẩm định giá:
Trong đó: là tổng doanh thu phát triển của dự án,
DTt là doanh
thu dự tính của dự án vào năm thứ t,
n
là thời gian hay dòng đời của dự án,
r là tỷ
suất chiết khấu hàng năm của dự án (thông thường tính theo lãi suất vốn
vay ngân hàng).
07- Tổng chi phí đầu tư để tạo ra
doanh thu phát triển của dự án (vào thời điểm
cuối mỗi năm): gồm toàn bộ chi phí
dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ
sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công
trình. Những khoản chi phí chủ yếu bao gồm:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
bao gồm: chi phí khảo sát; chi phí lập báo cáo đầu tư;, lập dự án; chi phí
thiết kế xây dựng; chi phí lập hồ sơ mời thầu; chi phí giám sát thi công xây
dựng, giám sát lắp đặt thiết bị…
-
Chi phí quản lý dự án, bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng
trên đất…, chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng
mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí chi
trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí xây dựng công trình gồm:
chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí tháo dỡ các vật kiến trúc cũ;
chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình
phụ trợ phục vụ thi công.
- Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua
sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, bảo hiểm
thiết bị, thuế và các loại phí liên quan.
- Chi phí khác, gồm: chi phí thẩm
tra tổng mức đầu tư, chi phí bảo hiểm công trình.
-
Chi phí dự phòng.
- Chi phí kinh doanh (tiếp thị, bán
hàng, lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư, thuế…).
Thẩm định
viên về giá phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự án, các định
mức kinh tế, kỹ thuật
(nguyên, nhiên vật liệu, nhân công…), đơn giá; trên cơ sở so sánh với mặt bằng
giá thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, đơn giá tiền công…) tại thời điểm thẩm
định giá và những nội dung liên quan quy định tại Tiêu chuẩn số 08 Phương pháp chi phí, ban hành kèm theo Quyết
định số 129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Cách tính:
Tính toán và chuyển
đổi tổng chi phí đầu tư (vào thời điểm cuối mỗi năm) để tạo ra doanh thu phát
triển của dự án về giá tại thời điểm cần thẩm định giá:
CP =
Trong đó:
CP là hiện giá tổng
chi phí đầu tư dự án
CPt là chi phí ước
tính năm t
n
là thời gian hay dòng đời của dự án,
r
là tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án
(thông thường tính theo lãi suất vốn vay ngân hàng).
Ví dụ về phương pháp thặng dư tại phụ lục số 01 kèm theo
tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về áp
dụng phương pháp thặng dư
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 10-TĐGVN 10)
Ví dụ 1:
Cần thẩm định giá một khu đất có diện tích 15.000m2,
ở Quận X của một thành phố thuộc đô thị loại II, trước đây được dùng vào mục
đích sản xuất công nghiệp, nay được phép chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng
nhà ở để bán. Hiện tại trên khu đất có nhà xưởng sản xuất diện tích 7.000m2
(nhà trệt, tường gạch, vì kèo thép, mái tôn, nền láng xi măng); các chuyên giá
đánh giá chất lượng còn lại 30%.
Theo quy định của Luật xây dựng, tỷ lệ diện tích đất sử dụng đối với dự án này
để xây dựng nhà ở tối đa là 60%, tương đương tổng diện tích sàn xây dựng là
9.000 m2; trong đó 60% diện tích đất (5.400 m2) để xây
dựng chung cư cao 16 tầng; 40% diện tích đất còn lại (3.600 m2) để
xây dựng nhà ở liền kề (chia thành 36 lô, mỗi lô có diện tích 100 m2).
Giả định dự án sẽ hoàn thành trong thời hạn một năm và nhà đầu tư chỉ phải bồi thường phần giá
trị nhà xưởng cho doanh nghiệp bị thu hồi đất.
Căn cứ vào quy hoạch, thiết kế chi tiết của dự án và các dữ
liệu do nhà đầu tư cung cấp; qua việc khảo sát phân tích thị trường bất động
sản, thị trường xây dựng, cơ quan định giá đất thu thập được các thông tin sau:
- Đơn giá xây dựng mới nhà xưởng có kết cấu tương tự
1.000.000đ/m2.
- Chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng bình quân 1.000.000 đ/m2
- Chi phí thiết kế, quy hoạch dự án 1.000 triệu đồng.
- Chi phí
xây dựng nhà chung cư bình quân 3.500.000đ/m2 .
- Chi phí xây dựng bể nước, trạm bơm nước và máy phát điện
dự phòng phục vụ cho tòa nhà chung cư là
1.100 triệu đồng.
- Chi phí phá dỡ nhà xưởng cũ 120 triệu đồng, phế liệu thu
hồi được bằng 25% giá trị còn lại của nhà xưởng.
- Nhà đầu tư phải vay ngân hàng 55% chi phí xây dựng với lãi
suất 17%/năm.
- Chi phí quảng cáo và bán nhà bằng 1,5% doanh thu.
- Chi phí quản lý dự án bằng 7% tổng chi phí của dự án.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư 20% tổng doanh thu của dự án.
- Giá bán căn hộ chung cư bình quân 8,5 triệu đ/m2,
tổng diện tích các căn hộ chiếm 80% tổng diện tích sàn xây dựng nhà chung cư;
Đất phân lô dự kiến bán được 23 triệu đ/m2. Giá trên chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
Áp dụng phương pháp thặng dư để định giá khu đất này như
sau:
Bước 1: Xác định mục đích
sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của khu đất dùng cho mục đích đất ở; trong
đó cơ cấu hợp lý nhất là dành khoảng 60% diện tích đất có khả năng xây dựng để
xây dựng chung cư cao tầng và khoảng 40% diện tích đất còn lại để phân lô bán nền.
Bước 2: Ước
tính tổng doanh thu
- Doanh thu từ việc bán các căn hộ chung cư:
((5.400m2 ´ 16 tầng) ´ 80%)
´ 8,5 tr.đ/m2 = 587.520 tr.đ
- Doanh thu từ diện tích đất phân lô bán nền:
3.600 m2 ´ 23 tr.đ/m2
= 82.800 tr.đ
Tổng doanh thu dự kiến:
587.520 tr.đ + 82.800 tr.đ =
670.320 tr.đ
Bước 3: Ước tính tổng chi phí
- Chi phí đầu tư hạ tầng
15.000m2 ´ 1 tr.đ/m2
= 15.000 tr.đ
- Chi phí thiết kế, quy hoạch = 1.000 tr.đ
- Chi phí xây dựng chung cư
(5.400m2/tầng
´ 16 tầng) ´ 3,5 tr.đ/m2 =
302.400 tr.đ
- Chi phí xây dựng bể nước, trạm bơm nước và máy phát điện
dự phòng phục vụ cho tòa nhà chung cư =
1.100 tr.đ
- Chi phá dỡ nhà xưởng cũ = 120 tr.đ
- Chi phí bồi thường nhà xưởng
(7.000
m2 ´
1 tr.đ/m2) ´
30% = 2.100
tr.đ
- Trừ đi giá trị phế liệu thu hồi
2.100 tr.đ ´ 25% =
- 525 tr.đ
- Chi phí quảng cáo bán hàng
1,5% ´
670.320 tr.đ = 10.054,8 tr.đ
Tổng chi phí xây
dựng trực tiếp: 331.249,8 tr.đ
- Trả lãi tiền vay ngân hàng
(55% x 331.249,8 tr.đ
) ´ 17% = 3.097,2 tr.đ
- Chi phí
quản lý
7% x 331.249,8 tr.đ = 23.187,5 tr.đ
- Lợi nhuận
của nhà đầu tư:
670.320 tr.đ ´ 20% =
134.064 tr.đ
Tổng chi phí và lợi nhuận 491.598,5
tr.đ
Bước 4: Xác định giá đất
Giá trị ước tính của khu đất
670.320 tr.đ –
491.598,5 tr.đ =
178.721,5 tr.đ
Kết luận giá trị của khu đất nêu trên là 179 tỷ đồng (làm
tròn) hoặc 20 triệu đ/m2.
Ví dụ 2: Năm 2008, UBND TP S có
dự kiến giao một khu đất có diện tích 10.000 m2 cho một công ty Y để
đầu tư xây dựng một khu chung cư bán. Hiện tại lô đất này đã giải toả đền bù,
có một nhà xưởng sản xuất diện tích là 2.000m2 (nhà trệt, tường
gạch, vì kèo thép, mái tôn, nền láng xi măng), và được đánh giá lại bằng 30%
giá trị còn lại của ngôi nhà.
Theo quy
định về xây dựng, đối với dự án này, tỷ lệ diện tích đất sử dụng để xây dựng
nhà ở tối đa là 60% tổng diện tích đất xây dựng (6.000 m2.)
Dự án này
được phép xây dựng một toà nhà chung cư cao 12 tầng, dự án này sẽ hoàn thành trong vòng 2 năm và
dự kiến đầu tư quyết toán làm 2 lần vào cuối
năm thứ nhất và cuối năm thứ hai. Kế hoạch thực hiện dự án như sau:
1. Năm thứ nhất: (dự kiến hoàn thành 60% khối lượng xây
lắp):
1.1. Tổng
chi phí xây dựng:
- Đơn giá xây dựng
mới nhà xưởng là 1.000.000 đ/m2;
-
Chi phí thiết kế, quy
hoạch dự án 2.400 triệu đồng;
-
Chi phí xây dựng hạ
tầng 700.000 đồng/m2;
-
Chi phí xây dựng nhà
chung cư 5.000.000 đồng/m2;
-
Chi xây dựng bể nước,
trạm bơm, máy phát điện dự phòng… 1.500 triệu đồng.
-
Chi phí phá dỡ nhà
xưởng cũ 100 triệu đồng, phế liệu thu hồi được thu ngay từ năm đầu trị giá 30
triệu đồng.
-
Chi phí quảng cáo bán
nhà là 4.500 triệu đồng
-
Chi quản lý dự án bằng
5% tổng chi phí của dự án.
Biết rằng: các khoản chi phá dỡ, bồi thường nhà xưởng; chi đầu tư cơ
sở hạ tầng; chi thiết kế, quy hoạch dự án; chi tiếp thị, quảng cáo được thực
hiện trong năm đầu. Các khoản chi xây dựng nhà chung cư; chi xây dựng bể nước,
trạm bơm…hoàn thành 60% khối lượng.
1. 2. Doanh thu từ việc bán căn hộ chung cư:
- Từ tầng 1 đến tầng 5 giá bán 13 triệu đồng/m2,
từ tầng 6 đến tầng 10 giá 12 triệu đồng/m2, các tầng còn lại giá 11
triệu đồng/m2.
- Thu của khách hàng 40% giá trị căn hộ ngay sau khi ký hợp
đồng. Hợp đồng được 2 bên ký vào cuối năm thứ nhất.
2. Năm thứ hai hoàn thành giá trị còn lại của dự án
- Khách hàng nộp số tiền còn lại sau khi chìa khoá trao tay.
- Các khoản chi thực hiện vào đầu năm, các khoản thu từ
khách hàng được thực hiện vào cuối năm.
- Tổng diện tích các căn hộ chung cư chiếm 80% tổng diện
tích sàn xây dựng (6000 m2 x 80%= 4.800 m2)
- Toàn bộ chi phí năm thứ nhất nhà đầu tư phải đi vay ngân
hàng với lãi suất là 10%/năm(Do năm thứ hai dùng khoản tiền thu của khách hàng
nhà đầu tư không phải vay ngân hàng).
- Lợi nhuận của nhà đầu tư dự kiến bằng 15% tổng doanh thu
dự án.
- Giá bán căn hộ chung cư chưa bao gồm thuế GTGT.
Lời giải:
1. Ước tính tổng
doanh thu:
- Năm thứ nhất: [(4.800 m2 x 5 tầng x 13trđ/m2)
+ (4.800 m2 x 5 tầng x 12trđ/m2) + (4.800 m2 x
2 tầng x 11trđ/m2 )] x 40% = 282.240 triệu đồng.
- Năm thứ hai: [(4.800 m2 x 5 tầng x 13trđ/m2)
+ (4.800 m2 x 5 tầng x 12trđ/m2) + (4.800 m2 x
2 tầng x 11trđ/m2 )] x 60% = 423.360 triệu đồng
- Phế liệu thu hồi: = 30 triệu đồng
Giá trị của khoản thu quy đổi về hiện tại:
= 667.142,0 triệu đồng
2. Ước tính tổng
chi phí:
a) Năm thứ nhất:
- Chi đầu tư hạ tầng:
10.000 m2 x 700.000đ/m2 = 7.000 triệu
đồng
- Chi thiết kế, quy hoạch: = 2.400 triệu đồng
- Chi xây dựng chung cư:
6.000m2 x 5.000.000 đ/m2 x 12 tầng x
60% = 216.000 triệu đồng
- Chi xây dựng bể nước, trạm bơm nước: 1.500 x 60% = 900
triệu đồng
- Chi phí bồi thường nhà xưởng:
2.000 m2 x
1.000.000 đ/m2 x 30% = 600 triệu đồng
- Chi phá dỡ nhà xưởng cũ: = 100 triệu đồng
- Chi bán nhà, quảng cáo tiếp thị: = 4.500 triệu đồng
Tổng chi phí trực
tiếp năm thứ nhất: 213.500 triệu đồng
- Lãi vay ngân hàng:
213.500 trđ x 10% = 21.350 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 23.350
trđ x 5% = 10.675 triệu đồng
Tổng chi phí năm thứ nhất:
245.525
triệu đồng
b) Năm thứ hai:
- Chi xây dựng chung cư:
6.000m2 x 5.000.000 đ/m2 x 12 tầng x
40% = 144.000 triệu đồng.
- Chi xây dựng bể nước, trạm bơm nước:
1.500 x 40% =
600 triệu đồng
Tổng chi phí trực tiếp năm thứ hai: 144.600 triệu đồng
-
Chi phí quản lý:
144.600 trđ x 5% = 7.230 triệu đồng.
Tổng chi phí năm thứ hai:
151.830
triệu đồng
+ Giá trị của khoản chi quy đổi về hiện tại:
triệu đồng
+ Tổng giá trị hiện tại của khoản chi và lợi nhuận nhà đầu
tư:
383.027 tr đ + 10% x
383.027 tr đ = 421.347 triệu đồng
3. Xác định giá trị khu đất:
667.142,0 tr
đ - 421.347 trđ = 245.795 triệu đồng
Giá trị khu đất là 245.795 triệu đồng, tương đương 24,57 triệu đ/m2.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN
THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu
chuẩn số 11
Phương pháp
lợi nhuận
(Ký hiệu: TĐGVN 11)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01- Mục đích của tiêu
chuẩn này là quy định phương pháp lợi nhuận và hướng dẫn thực hiện phương pháp
trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02- Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải
tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài
sản.
Khách hàng
và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định của Tiêu chuẩn này để việc
hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá tài sản đạt hiệu quả cao
nhất.
03- Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được
hiểu như sau:
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định giá dựa trên khả năng sinh lợi của việc sử dụng
tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Thu nhập thực từ tài sản là phần còn lại
của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi
trên vốn mà người sử dụng tài sản nhận được
từ vốn của họ (tính bằng lãi suất vay vốn ngân hàng) và một khoản tiền
công trả cho nhà đầu tư về điều hành hoạt động kinh doanh và những rủi ro mà họ
có thể gặp trong kinh doanh (tính bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn của
ngành nghề kinh doanh tương ứng).
Lãi suất bình quân ngành của loại
hình kinh doanh do thẩm định viên xác định thông qua điều tra thị trường của
loại hình kinh doanh tương ứng tại khu vực, tính bình quân cho 03 năm liền kề
trước thời điểm thẩm định giá.
NỘI
DUNG TIÊU CHUẨN
04
– Phương
pháp lợi nhuận dựa trên giả định người đầu tư
kinh doanh và người chủ sở hữu bất động sản là khác nhau, mặc dù trên thực tế
có thể là một người duy nhất. Vì vậy, giá trị bất động sản là vốn hóa thu nhập
thực (coi như tiền thuê) từ bất động sản.
Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp
dụng trong thẩm định giá các tài sản mà việc so sánh với những tài sản tương tự
gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của
tài sản. Loại hình tài sản chủ yếu áp dụng phương pháp này ví dụ như: rạp chiếu
phim, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, trạm xăng, sân gôn, trung tâm giải trí, sàn
nhảy, khu thể thao, công viên…
05
- Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp lợi nhuận
Bước 1: xác định tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ; bao gồm tất cả các khoản thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký với cấp có thẩm quyền. Ví dụ một
trạm bán xăng có thể đăng ký và mở các dịch vụ và có doanh thu từ: đại lý bán
xăng dầu, rửa xe, siêu thị mi ni…
Bước 2: xác định tổng chi phí: bao gồm:
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, vật tư:
Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư mua cho kinh doanh như nguyên
liệu, thực phẩm, đồ uống phục vụ trong tiệm ăn; xăng dầu trong các cây xăng là
chi phí nguyên liệu, vật tư… sẽ được trừ ra khỏi tổng thu nhập để tính ra khoản
lợi nhuận ròng.
- Chi phí lãi vay ngân hàng.
- Chi phí vận hành, quản lý doanh nghiệp: chi phí thuê nhân
công (bao gồm cả tiền công của những thành viên trong gia đình chủ doanh
nghiệp), chi phí nước, điện, gas, điện thoại, sửa chữa, duy tu cửa hàng, văn
phòng phẩm, khấu hao trang thiết bị…
Bước
3: Xác định thu nhập thực từ bất động sản.
Thu
nhập thực từ bất động sản là phần còn lại
sau khi trừ khỏi tổng doanh thu các
khoản tổng chi phí, các khoản thuế, phí và các khoản phải nộp khác theo quy
định của pháp luật và tiền công trả cho nhà đầu tư.
Bước 4: Áp dụng công thức để tìm ra giá trị bất động sản.
Thu
nhập thực hàng năm
Giá trị thị trường của bất động sản
= -------------------------------------
Tỷ suất vốn hóa
Thẩm
định viên căn cứ vào hướng dẫn xác định tỷ suất
vốn hoá và hệ số nhân thu nhập tại Tiêu chuẩn số 09-Phương pháp thu nhập (và
phụ lục) ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời căn cứ hoạt động cho thuê bất động
sản của loại hình kinh doanh tương tự tại cùng khu vực vào thời điểm thẩm định
giá để xác định tỷ suất vốn hóa phù hợp.
06 - Thẩm định viên phải tuân thủ
đầy đủ Quy trình thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn số 05- Quy trình thẩm
định giá tài sản, ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng
11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
07 - Yêu cầu khi
áp dụng phương pháp lợi nhuận
- Thẩm định viên về giá phải am hiểu những kiến thức về kế
toán doanh nghiệp để xác định doanh thu, chi phí hợp lý phát sinh của loại hình
kinh doanh trên tài sản.
- Thẩm định viên về giá phải xem xét, phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp 3 năm liền kề về trước, tính từ thời điểm cần thẩm định
giá.
- Thẩm định viên về giá phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu
lợi nhuận, tiền thuê mặt bằng của doanh nghiệp cần thẩm định giá với tỷ lệ lợi
nhuận, tiền thuê phổ thông trên thị trường của những doanh nghiệp tương tự
(cùng loại hình doanh nghiệp, cùng ngành nghề kinh doanh, có địa điểm tương
tự…).
Ví dụ về phương pháp lợi nhuận xem tại
phụ lục số 01 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ
về phương pháp lợi nhuận
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(kèm theo Tiêu chuẩn số 11-TĐGVN 11)
Ví dụ 1: Cần thẩm định giá trang trại chăn nuôi gà với các thông tin
qua điều tra của chuyên gia định giá BĐS như sau (các số liệu tính bình quân
cho 01 năm từ kết quả điều tra hoạt động kinh doanh của trang trại trong 03 năm
liên tiếp, trước khi tiến hành định giá):
- Trang trại xuất 6 lứa gà/năm với số gà xuất chuồng là
1.000 con/lứa. Mỗi con gà xuất chuồng
nặng 2,2 kg; bán với giá 55.000đ/kg.
- Gà giống mua về nuôi với giá 12.000đ/con. Tỷ lệ gà chết
trong quá trình nuôi là 2%.
- Mỗi năm trang trại
mua 1.500 bao thức ăn chăn nuôi với giá 25.000đ/bao; chi phí tiêm phòng vác xin
là 14.000.000đ/năm; chi phí điện, nước 32.000.000đ/ năm; lương công nhân chăm
sóc gà là 250.000.000đ; các chi phí khác là 150.000.000đ.
- Trang trại cũng kinh doanh phân gà vi sinh với số lượng
2.000 bao/năm và giá bán là 10.000đ/bao.
- Lãi suất bình quân ngành trang trại chăn nuôi gà là
10%/năm.
- Vốn vay ngân hàng 290.000.000đ, lãi suất 10%/năm
Lời giải:
I. Tổng doanh thu
a. Từ bán gà:
1.000 con x 6 lứa x 98% = 5.880
con gà
5.880 con x 2.2 kg x 55.000đ/kg = 711.480.000đ
b. Từ phân vi sinh:
2.000 bao x 10.000đ/bao =
20.000.000 đ
Tổng thu nhập (a + b) = 711.500.000đ
II. Tổng chi phí
a. Gà giống: 6.000 con x 12.000đ/con =
72.000.000đ
b. Thức ăn: 1.500
bao x 25.000đ/bao =
37.500.000đ
c. Tiền vacin: = 14.000.000đ
d. Điện, nước:
= 32.000.000đ
e. Lương công nhân: = 150.000.000đ
f. Chi phí khác: = 50.000.000đ
---------------------------
Cộng:
355.500.000đ
II. Lợi nhuận ròng
(I-II)
711.500.000đ – 355.500.000đ =
356.000.000đ
Trừ đi:
a. Lãi trên vốn vay ngân hàng
10%
x 290.000.000đ = 29.000.000đ
Lãi ròng còn lại: 356.000.000đ – 29.000.000đ = 327.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (20%)
327.000.000đ x 20% = 65.500.000 đ/năm
Lợi nhuận trước thuế: 356.00.000đ – 29.000.000đ –
65.500.000đ = 261.500.000đ
c.
Thuế Thu nhập DN (25%): 25% x 261.500.000đ = 52.300.000đ
d.
Lợi nhuận sau thuế (tiền thuê đất kinh doanh trang trại):
261.000.000đ
– 52.300.000đ = 208.700.000đ/năm
Do
đó giá trị trang trại chăn nuôi gà sẽ là:
1
208.700.000 đ x ------------- = 2.087.000.000 đ
10%
Kết
luận: giá trị của trang trại là 2,087 tỷ đồng.
Ví dụ 2: Thẩm định giá khách
sạn
Cần thẩm định giá một khách sạn 3 sao 150 phòng. Nghiên cứu
báo cáo tài chính kinh doanh khách sạn
trong 03 năm gần đây cho thấy:
- Thu nhập (trung bình) mỗi tháng từ kinh doanh 150 phòng là
1.200.000.000 đ.
- Tiền bán thực phẩm và đồ uống tại căng tin khách sạn là
10.000.000 đ/ngày.
- Chi phí mua thực phẩm chế biến và đồ uống là 5.000.000
đ/ngày.
- Chi phí điện, nước, điện thoại là 250.000.000 đ/tháng.
- Tiền công cho nhân viên dọn phòng là 150.000.000 đ/tháng.
- Bảo hiểm là 10.000.000 đ/tháng.
- Tiền lương cho nhân viên phục vụ khách sạn là 400.000.000
đ/tháng trong đó 240.000.000đ là lương của đội ngũ quản lý.
- Hoạt động kinh doanh khác: tại tầng 1 của khách sạn có 6
kiôt cho thuê với giá cho thuê là 250.000.000 đ/tháng. Khách sạn chi 20% số
thu từ tiền thuê kiôt để trang trải các chi phí sửa chữa, quyét dọn kiôt.
- Lãi suất bình quân ngành kinh doanh khách sạn: 15%
Lời giải:
I. Thu nhập từ cho thuê 6 kiôt: |
250.000.000đ x 12 tháng |
Năm |
3.000.000.000đ |
Trừ 20% chi phí |
|
|
0.8 |
Thu nhập ròng từ cho thuê
kiôt |
|
|
2.400.000.000đ |
II. Thu nhập |
|
|
|
1. Thu nhập từ kinh doanh phòng |
1.200.000.000đ x 12 tháng |
14.000.000.000 đ |
|
2. Thu nhập từ
bán thức ăn, bia… |
10.000.000đ/ngày |
3.650.000.000đ/năm |
|
Tổng thu nhập (1+2) |
|
17.650.000.000 đ |
|
Trừ chi phí thực phẩm, bia |
5.000.000đ/ngày |
1.825.000.000đ |
|
Lãi ròng |
|
15.825.000.000đ/năm |
|
III. Chi phí vận hành khách sạn (năm) |
|
|
|
1.Tiền công cho nhân viên dọn
phòng |
150 tr x 12 tháng |
1.800.000.000 |
|
2. Điện, nước, điện thoại |
250 tr x 12 tháng |
3.000.000.000 |
|
3. Bảo hiểm |
10 tr x 12 tháng. |
120.000.000 |
|
4. Tiền lương cho nhân viên
phục vụ khách sạn |
400 tr x 12 tháng |
4.800.000.000 |
|
5. Lương đội ngũ quản lý |
240 tr x12 tháng |
2.880.000.000 |
|
Cộng |
|
13.700.000.000 |
|
IV. Lãi ròng |
|
2.126.000.000 |
|
Lương cho chủ khách sạn (20%) |
2,126 tỷ x 20% |
425.000.000 |
|
Lãi vay vốn ngân hàng |
|
200.000.000 |
|
V. Lãi ròng còn lại sau khi trừ lương cho chủ khách sạn,
lãi trả ngân hàng |
|
1.500.000.000 |
600.900.000 |
Tiền thuê bất động sản |
|
2.400.000.000 + 1.500.000.000 |
3.900.000.000 |
Lãi suất bình quân ngành dịch vụ khách sạn 15,0%/năm
Kết luận: giá trị khách sạn vào khoảng 26,0 tỷ đồng .
Ví dụ 3: Cần thẩm định giá một cây xăng, với các thông tin như sau:
A. Lợi nhuận (hoa hồng) từ bán xăng
- Xăng: 18.000 lit x 160đ/lit = 2.860.000đ/ ngày
-
Điezel: 8.000 lit x 150đ/lit = 1.200.000đ/ngày
- Dầu
hỏa: 5.000 lit x 160đ/lit = 800.000/ngày
-----------------------------------------------------------
Cộng:
5.060.000 x 365 ngày = 1.774.000.000/năm
B. Lợi nhuận
từ kinh doanh rửa xe ô tô, xe máy
Rửa
xe ôtô, xe máy: 20 xe/ngày x 50.000đ =
1.000.000đ/ngày
1.000.000đ x 365 ngày = 365.000.000đ/năm
Trừ chi phí rửa xe =
30.000.000đ/năm
-----------------------------------------------------------------------------------
Lãi ròng từ kinh
doanh rửa ô tô, xe máy :
335.000.000đ/năm
C. Kinh
doanh các mặt hàng đa dụng tại siêu thị mi-ni thuộc cây xăng (năm)
Tổng
doanh thu:
800.000.000đ
Trừ đi
tổng chi phí:
500.000.000đ
Lãi
ròng:
300.000.000đ
--------------------------------------------------------------------------
D. Cộng
lãi A + B + C:
2.409.000.000đ
Trừ đi
các chi phí vận hành:
1.500.000.000 gồm:
-
Chi phí quản lý:
……………………255.000.000
-
Tiền điện,
nước:……………………260.000.000
-
Lương: …………………………….
250.000.000
-
Duy tu, sửa chữa cửa
hàng…………250.000.000
-
Giấy
phép……………………………40.000.000
-
Trả tiền thuê
đất……………………..60.000.000
-
Bảo
hiểm……………………………100.000.000
-
Điện
thoại…………………………..130.000.000
-
Văn phòng
phẩm…………………….20.000.000
-
Kiểm
toán……………………………35.000.000
-
Lãi suất ngân
hàng………………….100.000.000
Tổng lãi
còn lại:
910.000.000đ
Khấu trừ các
chi phí cho chủ kinh doanh cây xăng:
a. Lãi trả vốn vay ngân hàng:
10% x
500.000.000đ = 50.000.000đ
Lợi nhuận
ròng còn lại: 910.000.000đ – 50.000.000đ = 860.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (25%)
860.000.000
x 25% = 215.000.000/năm
Lợi nhuận trước thuế: 910.000.000đ - 50.000.000đ -
215.000.000đ = 645.000.000đ
c. Thuế thu nhập DN (28%): 28% x 645.000.000đ = 108.000.000đ
d. Lợi nhuận ròng còn lại từ kinh doanh xăng dầu:
645.000.000đ – 108.000.000đ = 537.000.000đ/năm
Do đó giá
trị cây xăng sẽ là:
1
537.000.000 đ x
-------- = 5.370.000.000 đ
10%
Kết
luận: giá trị của cây xăng là 5,37 tỷ đồng.
Ví dụ 4:
Thẩm định giá Trung tâm chiếu phim quốc gia X
I.
Doanh thu |
|
|
|
|
Số ghế
ngồi hạng 1 |
168 ghế x 200.000đ/ghế |
= |
33,6 triệu đ |
|
Số ghế
ngồi hạng 2 |
336 ghế x 100.000đ/ghế |
= |
33,6 triệu đ |
|
Số ghế
ngồi hạng 3 |
140 ghế x 45.000đ/ghế |
= |
6,3 triệu đ |
|
Tổng thu nhập cho một buổi
chiếu |
|
= |
73,5 triệu đ |
|
Số buổi chiếu trong 1 tuần (2
buổi/ngày) |
|
|
14 |
|
Tổng thu nhập cho một tuần |
73,5 triệu đ x 14 |
= |
1.029 triệu đ |
|
Số buổi chiếu trong 1 năm (52
tuần) |
|
|
14 |
|
Tổng thu nhập cho một năm |
1.029 triệu x 52 |
= |
53.508 triệu đ |
|
Tỷ lệ ghế trống trung bình
50% |
|
|
0.5 |
|
Tổng thu nhập thực tế |
|
|
26.754 triệu đ |
|
II. Chi phí |
|
|
|
|
Thuê phim |
|
|
= |
16.000 triệu đ |
Tiền điện |
|
|
= |
600triệu đ |
Lương nhân
viên |
|
|
= |
600 triệu đ |
Sửa chữa
và bảo dưỡng máy |
|
|
= |
600 triệu đ |
Phí xin
giấy phép |
|
|
= |
200 triệu đ |
Phí Quảng
cáo |
|
|
= |
500 triệu đ |
Các chi
phí khác |
|
|
= |
500 triệu đ |
Tổng chi phí |
|
|
|
19.000 triệu đ |
III. Lãi ròng |
|
|
|
7.754 triệu đ |
IV. Phân chia lãi ròng |
|
|
|
|
- 50% cho
chủ doanh nghiệp (bao gồm cả lãi trả vốn vay ngân hàng) |
|
7.754 triệu đ x 50% |
= |
3.877 triệu đ |
Tiền thuê
bất động sản ròng |
7.754 triệu đ - 3.877 triệu đ |
= |
3.877 triệu đ |
Điều tra thị trường cho thấy lãi suất bình quân ngành dịch
vụ chiếu phim 10%; do đó giá trị trung tâm chiếu phim X sẽ là:
1
3.877 triệu đ x
--------- = 38.770 triệu đ
10%
Kết luận: giá trị
của Trung tâm chiếu phim là 38,77 tỷ đồng.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn số 12
Phân loại tài sản
(Ký hiệu: TĐGVN 12)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định về phân loại tài sản và
hướng dẫn thực hiện phân loại tài sản trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02- Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm
định viên về giá phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này trong quá
trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng
và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định
của Tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá
tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03- Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn
này được hiểu như sau:
Tài sản
bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Trong thẩm định giá, tài sản chủ yếu được phân thành bất
động sản và động sản.
Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây
dựng đó;
- Các tài sản khác gắn
liền với đất đai;
- Các tài sản khác do
pháp luật quy định.
Động
sản là những tài sản không phải là bất động sản (máy,
thiết bị, phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ…).
Quyền
sở hữu tài sản là quyền tài sản bao gồm đầy
đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
04- Nhiệm vụ của thẩm định viên về
giá khi thực hiện thẩm định giá tài sản liên quan đến nhiều loại hình loại tài
sản, do đó thẩm định viên về giá cần phân biệt và hiểu rõ được đặc điểm của
từng loại tài sản.
05- Đối tượng thẩm định giá phải là
những tài sản hợp pháp được tham gia thị trường tài sản theo quy định hiện hành
của pháp luật. Việc phân loại tài sản phục vụ cho mục đích thẩm định giá tài
sản căn cứ vào quy định của Bộ Luật dân sự, Luật đất đai, Luật kinh doanh bất
động sản, Luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan
do cơ quan có thẩm quyền ban hành, phù hợp với thông lệ phân loại tài sản thẩm
định giá của khu vực và quốc tế.
06- Tài
sản gắn liền với quyền tài sản trong thẩm
định giá bao gồm 04 (bốn) loại sau đây:
Bất động sản;
Động sản;
Doanh nghiệp;
Các quyền tài sản.
07 - Bất động sản là các tài sản không di
dời được.
Bất động sản có đặc điểm
là gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, không di dời được, bao
gồm:
- Đất đai;
- Nhà ở, công trình xây
dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây
dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất
đai;
- Các tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
07.1- Đất đai:
1- Ðất đai là tài sản quốc gia, loại hình tư liệu sản
xuất đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý về đất đai.
2- Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất được
phân thành các loại sau đây:
- Nhóm đất nông nghiệp,
gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất
rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất
nông nghiệp khác (là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
- Nhóm đất phi nông
nghiệp, gồm: đất ở (gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất có di
tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công
cộng (đất sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô
tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát
nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ
thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ,
trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu
điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát,
bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho
người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng,
trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải); đất
tôn giáo tín ngưỡng (gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông
nghiệp khác (gồm đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà
trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công
trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công
trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ
mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho,
nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm: đất bằng chưa sử dụng;
đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
07.2 - Nhà, công trình xây dựng:
- Nhà ở:
+ Nhà riêng biệt (biệt thự, nhà vườn, nhà
phố riêng biệt hoặc phố liền kề…);
+ Nhà chung cư nhiều tầng.
- Công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật xây dựng được đưa vào kinh doanh, bao gồm: công trình dân dụng; công
trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; công trình hạ
tầng kỹ thuật, trừ một số loại nhà, công trình xây dựng sau đây: nhà ở công vụ;
trụ sở cơ quan nhà nước; công trình bí mật nhà nước; công trình an ninh, quốc
phòng; công trình được công nhận là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh thuộc sở hữu nhà nước và các công trình khác mà pháp luật không cho phép
kinh doanh.
07.3- Các chủ thể sử dụng bất
động sản hợp pháp có quyền:
a - Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là chứng thư pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và chủ thể sử dụng bất động sản.
b
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư từ đất được giao một cách hợp pháp.
c - Tham gia vào
các quan hệ giao dịch dân sự về quyền sở hữu động sản, quyền sử dụng bất động
sản theo quy định của pháp luật, dưới các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh tín dụng, thừa kế, cho tặng, góp vốn liên doanh...
08 - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không
gian, vị trí nhất định và có thể di, dời được như: máy, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, dây chuyền công nghệ....
Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp bao
gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp được phân tổ theo các
dạng khác nhau:
1- Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
a - Tài sản hữu hình là những tài sản
có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích
của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
-
Tài sản ngắn hạn là tài sản:
+ Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong
khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
+ Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương
mại hoặc cho mục đích ngắn hạn, hoặc
+ Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử
dụng không gặp một hạn chế nào.
- Tài sản dài hạn là các tài sản khác
ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản
dài hạn khác.
b- Tài
sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ
năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng
doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất,
quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
2-
Tài sản lưu động và tài sản cố định.
a- Tài sản lưu động: là những tài
sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái
vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử
dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu, các khỏan nợ ngắn
hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
b- Tài sản cố định hữu hình: là
những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ
Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản
xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
của nó.
Phân loại tài sản:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm:
trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang
trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến cảng...
- Máy móc, thiết bị gồm: máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn
lẻ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường
không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải...
- Thiết bị dụng cụ quản lý gồm:
máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm
tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm
việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn
cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.
- Các loại tài sản cố định khác
là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại trên như: tranh ảnh, tác
phẩm nghệ thuật.
c- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái
vật chất nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy
định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan trực
tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
10- Các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu
trí tuệ.
Quyền tài sản là một khái niệm
pháp lý bao hàm tất cả quyền, quyền lợi và lợi tức liên quan đến quyền sở hữu,
nghĩa là người chủ sở hữu được hưởng một hay những quyền lợi khi làm chủ tài
sản đó.
Quyền sở hữu tài sản là một
nhóm những quyền năng mà mỗi quyền năng có thể tách rời với quyền sở hữu và
chuyển giao trong giao dịch dân sự, bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt.
Quyền tài sản gắn với lợi ích
thu được từ quyền tài sản được gọi là tài sản thực và là đối tượng thẩm
định giá. Quyền tài sản là tài sản vô hình.
Thẩm định viên về giá phải xác định rõ quyền tài sản nào gắn với yêu
cầu thẩm định giá (là quyền sở hữu, là một hoặc một nhóm quyền năng gắn với
quyền sở hữu tài sản). Cùng một tài sản, quyền năng khác nhau thì giá trị khác
nhau. Càng nhiều quyền năng thì khả năng thu được lợi ích/lợi tức/thu nhập từ
tài sản càng cao và giá trị tài sản càng cao. Giá trị tài sản mà người chủ có
quyền sở hữu là cao nhất.
Khi tiến hành thẩm định giá,
thẩm định viên về giá phải phân biệt rõ sự khác biệt giữa tài sản về mặt
thực thể vật chất và các quyền năng pháp lý gắn liền với tài sản đó; tìm hiểu
kỹ nguồn gốc pháp lý của tài sản và các chứng từ liên quan đến quyền tài sản.
Giá trị thị trường của một tài sản
là sự kết hợp giữa các yếu tố đặc điểm tự nhiên, kỹ thuật và yếu tố pháp lý chi
phối giá trị tài sản đó.
Lợi
ích tài chính là những tài sản vô hình bao gồm quyền lợi từ:
-
Những quyền vốn có trong quyền sở hữu doanh nghiệp hay tài sản như: quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, bán, cho thuê hay quản lý.
-
Những quyền vốn có trong hợp đồng chuyển nhượng (mua, thuê...) có chứa
quyền chọn mua (chọn thuê).
-
Những quyền vốn có trong sở hữu cổ phiếu.
11. Xác định và nhận diện tài
sản hợp pháp.
+ Đối với bất động sản: căn cứ
vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ
về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, quyết định cấp nhà cấp đất, quyết định giao đất, cho thuê
đất, thanh lý, hóa giá, tặng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành
của pháp luật, giấy tờ thừa kế Nhà ở được pháp luật công nhận, bản án, quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở.
+ Đối với động sản (máy, thiết
bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải…): căn cứ vào hồ sơ, tài liệu,
chứng từ, hóa đơn mua bán, nhập khẩu… của tài sản.
Trường hợp hồ sơ, tài liệu về
tài sản bị thất lạc hoặc bị tiêu hủy do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai,
hỏa hoạn….) thì dựa trên khai báo, cam kết, xác nhận của khách hàng hoặc dựa
trên danh mục tài sản trong Bảng cân đối kế toán gần nhất của doanh nghiệp để
xác minh.