- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 129/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá (đợt 3)
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 129/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
31/12/2008 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác, Chính sách |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 129/2008/QĐ-BTC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Quyết định 129/2008/QĐ-BTC
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 129/2008/QĐ-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008
VỀ VIỆC BAN HÀNH 06 TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ (ĐỢT 3)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH 10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
- Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
- Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/QĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành sáu (06) Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt (đợt 3) có số hiệu và tên gọi như sau:
Tiêu chuẩn số 07: TĐGVN 07 - Phương pháp so sánh,
Tiêu chuẩn số 08: TĐGVN 08 - Phương pháp chi phí,
Tiêu chuẩn số 09: TĐGVN 09 - Phương pháp thu nhập,
Tiêu chuẩn số 10: TĐGVN 10 - Phương pháp thặng dư,
Tiêu chuẩn số 11: TĐGVN 11 - Phương pháp lợi nhuận,
Tiêu chuẩn số 12: TĐGVN 12 - Phân loại tài sản.
Điều 2. Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt được ban hành theo quyết định này áp dụng đối với hoạt động thẩm định giá trên lãnh thổ Việt .
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý giá, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Chủ tịch Hội thẩm định giá Việt Nam, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
Giá trị hiện tại của khoản trả góp là:
M = 65.736.850đ x 7,606 = 500.000.000,0 đ
Do đó giá bất động sản so sánh này phải điều chỉnh chênh lệch về yếu tố thanh toán tăng 500.000.000đ. Giá trị thực sự của BĐS này là:
500.000.000 đ + 1.000.000.000 đ = 1.500.000.000.đ
- Hỗ trợ lãi suất vay thế chấp
Ví dụ: Một bất động sản so sánh được bán với giá 800.000.000 đồng, trong đó bên bán hỗ trợ cho người mua (dưới hình thức cho vay) một khoản tiền là 640.000.000 đồng với mức lãi suất 8% trong khi lãi suất trên thị trường là 10%, thời hạn của hợp đồng vay là 15 năm.
Số tiền phải trả hàng năm theo lãi suất 8%:
640.000.000đ x 0,1168295 = 74.770.880 đ
Cũng số tiền phải trả hàng năm này nếu quy lại thành số tiền cho vay theo lãi suất 10%, thời hạn 15 năm sẽ là:
74.770.880 đ x 7,606 = 568.713.590 đ
Vậy giá trị thực của thương vụ bán này là:
(800.000.000 đ - 640.000.000 đ ) + 568.713.590 đ = 728,713.590 đ
c) Điều chỉnh giá theo thời hạn giao đất:
Ví dụ: Một lô đất được chọn làm tài sản so sánh có thời hạn giao đất là 50 năm. Tại thời điểm thẩm định giá, mức giá giao dịch phổ biến là 20 tr đ/m2. Tìm mức giá đưa vào so sánh.
Theo quy định tại Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư hướng dẫn số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính thì dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm, theo công thức sau:
| Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất (n năm) | = | Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm | - | [ | Tiền sử dụng đất của thời hạn 70 năm | x (70 - n) x 1,2% ] |
Do đó trước khi đưa vào so sánh cần điều chỉnh giá thửa đất so sánh theo tiền sử dụng đất tương ứng với thời hạn 50 năm.
Áp dụng công thức trên, tiền sử dụng đất của thời hạn 50 năm như sau:
| Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm | = | 20.000.000,0đ | - | [20.000.000,0đ x (70 - 50) x 1,2% ] |
| = | 15.200.000,0đ | | |
Tiền sử dụng đất của thời hạn giao đất 50 năm bằng 15.200.000đ/m2 là mức giá đưa vào so sánh.
d) Tính chất của các giao dịch: phải là giao dịch giữa bên mua, bên bán độc lập (không ràng buộc), tự nguyện, có khả năng tiếp cận thông tin về tài sản như nhau và không bị sức ép từ bên ngoài. Nếu tính chất giao dịch của tài sản dự kiến đưa vào so sánh không đáp ứng yêu cầu trên thì cần phải loại bỏ khỏi diện so sánh, tìm một tài sản khác đáp ứng yêu cầu trên.
đ) Chi phí phải bỏ ra ngay sau khi mua.
Nếu có chi phí này phát sinh thì phải cộng vào mức giá giao dịch thành công.
e) Giá trị tài sản không phải bất động sản.
Trong trường hợp phát sinh việc bán kèm các tài sản không phải bất động sản thì phải xem xét loại trừ hoặc cộng giá trị các tài sản này vào giá bán tùy thuộc vào trường hợp này thuộc tài sản so sánh hay tài sản thẩm định giá.
g) Tình hình thị trường lúc giao dịch.
Tình hình thị trường lúc giao dịch của tài sản cần thẩm định giá và các tài sản so sánh phải tương tự nhau. Nếu có biến động giá phải thực hiện việc điều chỉnh. Tỷ lệ điều chỉnh biến động giá phải căn cứ vào điều tra trên thị trường.
Ví dụ:
Giao dịch 1 – Mua vào tháng 3/2007 với giá 1,5 tỷ đồng; bán lại vào 7/2008 1,62 tỷ đồng: tăng 10,8 %, khoảng 0,68% /tháng.
Giao dịch 2 – Mua vào tháng 4/2007 với giá 1,535 tỷ đồng; bán lại vào tháng 2/2008 giá 1,642 tỷ đồng: tăng 7,0%, khoảng 0,70 % /tháng.
Giao dịch 3 – Mua vào tháng 10/2007 với giá 1,480 tỷ đồng; bán lại vào tháng 2/2008 giá 1,520 tỷ đồng: tăng 2,7%, khoảng 0,67% /tháng.
Kết luận: tỷ lệ tăng giá bình quân hàng tháng: 0,68%
h) Địa điểm, địa thế: khoảng cách đến chợ, siêu thị, trường học, bệnh viện, công viên, bến xe bus…
Việc điều chỉnh sự chênh lệch về yếu tố địa điểm cần quy đổi thành chênh lệch về thời gian hoặc chi phí phát sinh liên quan đến việc đi lại, căn cứ vào chứng cứ thu thập từ thị trường.
i) Các đặc điểm tự nhiên: hình dáng, chiều rộng mặt tiền, chiều sâu lô đất, hướng...
Việc điều chỉnh sự chênh lệch về đặc điểm tự nhiên cần quy đổi thành chênh lệch về giá giao dịch trên thị trường hoặc chi phí phát sinh để khắc phục điểm bất lợi, căn cứ vào chứng cứ thu thập từ thị trường.
k) Qui hoạch
Khi xem xét so sánh giá bán của các bất động sản cần chú ý đến bất động sản cần thẩm định giá với các bất động sản đối chiếu so sánh có đồng dạng với nhau về mặt quy hoạch của khu vực hay không.
l) Đặc điểm tài sản trên đất (ngôi nhà chính và các hạng mục xây dựng khác như gara, nhà phụ, đường đi, các bức tường xây, hàng rào, phong cảnh và bãi cỏ, cây cối và vườn,… ).
Các công trình xây dựng trên đất là một bộ phận quan trọng cấu thành bất động sản và đóng góp vào chi phí hình thành, tính hữu dụng, tính thẩm mỹ của bất động sản do đó khi xem xét so sánh giá trị của các bất động sản cần phải chú ý xem xét tỉ mỉ yếu tố này. Điều chỉnh yếu tố này theo số tiền tuyệt đối.
1.2 Cửa hàng, chợ, siêu thị, khu thương mại
Giá bán, thuê,
Vị trí, khả năng sinh lời,
Thời gian kinh doanh (một buổi hay cả ngày),
Chiều rộng mặt tiền,
Điều kiện bán, thuê mướn mặt bằng,
Điều kiện giao nhận và phân phối hàng hóa (chỗ đỗ ô tô, xe máy, bãi xếp dỡ hàng hóa),
Sự phù hợp của thiết kế với công năng làm nơi bán hàng của công trình,
Hệ thống phòng chống cháy nổ, lối thoát hiểm,
Dịch vụ vệ sinh, thu gom rác,
- Sự thuận tiện cho người mua hàng,
- Các yếu tố khác.
1.3 Văn phòng
Giá thuê,
Diện tích sử dụng,
Địa điểm, vị trí,
Hệ thống điều hòa nhiệt độ, phòng cháy chữa cháy,
Hệ thống thông tin, liên lạc,
Hệ thống ánh sáng,
Sự phù hợp của thiết kế với công năng làm văn phòng của công trình,
Cầu thang máy, lối thoát hiểm,
Dịch vụ vệ sinh, môi trường,
Hệ thống bảo đảm an ninh,
Chi phí và mức độ sẵn có dịch vụ quản lý, duy tu,
Chất lượng quản lý,
Điều kiện bán, thuê mướn,
Các yếu tố khác.
1.4 Bất động sản công nghiệp
- Địa điểm, vị trí,
- Giá thuê,
- Các dịch vụ cấp và thoát nước, cung cấp điện, khí hóa lỏng, điện thoại, viễn thông, xử lý nước thải,
- Mức độ thuận lợi hay khó khăn của hệ thống giao thông nội bộ phục vụ cung cấp vật tư, giao nhận hàng hóa,
- Hệ thống giao thông nối liền với cảng, ga tàu hỏa, ga hàng không, khu dân cư,
- Đảm bảo ánh sáng tự nhiên,
- Địa hình đất,
- Tình trạng trật tự, trị an khu vực,
- Các phương tiện chống cháy nổ, hệ thống vệ sinh và thông gió, thoát hiểm,
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với mục đích và loại hình sản xuất, kinh doanh,
- Sự sẵn có các nguồn lao động của địa phương và các vùng lân cận,
- Hệ thống nhà ăn, phúc lợi xã hội và bãi đỗ ô tô,
- Các yếu tố khác.
1.5 Trang trại
Đất đai, mặt nước,
Đặc tính pháp lý,
Vị trí,
Địa hình (dốc, bằng phẳng),
Khí hậu và lượng mưa,
Quy mô trang trại,
Năng suất,
Hệ thống tưới, tiêu,
Đường vào và ra,
Hàng rào và cổng,
Đường nước và điện,
Nhà cửa,
Loại, hạng, tình trạng và đặc điểm của công trình xây dựng phục vụ trang trại,
- Các yếu tố khác.
2. Động sản: (tàu thuyền, phương tiện vận tải, máy, thiết bị…)
a) Các thông số đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản nhất của loại máy, thiết bị.
- Đối với máy, thiết bị cần chú ý các thông số cơ bản: cấu tạo máy, thiết bị , công suất, năng suất, khả năng gia công, kích thước vật gia công, sức chứa, mức tiêu hao nhiên liệu, …
- Đối với phương tiện vận tải cần chú ý các thông số cơ bản: loại hình, công suất máy, mức tiêu hao nhiên liệu, trọng tải, trang bị kèm theo, tiện nghi nội thất…
b) Điều kiện bán: chế độ bảo trì, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, lắp ráp, thiết bị kèm theo...
Phụ lục số 02
Phân tích và điều chỉnh theo yếu tố so sánh định lượng
và yếu tố so sánh định tính
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 07 - TĐGVN 07)
1 . Điều chỉnh khi phân tích yếu tố so sánh định lượng
| Yếu tố so sánh | Tài sản thẩm định giá | Tài sản so sánh A | Tài sản so sánh B | Tài sản so sánh C | Tài sản so sánh D | Tài sản so sánh E |
| Giá bán | | 670 tr | 750 tr | 565 tr | 700 tr | 532 tr |
| 1. Pháp lý | Sở hữu | Sở hữu | Sở hữu | Sở hữu | Sở hữu | Sở hữu |
| 2. Điều kiện tài chính | Thị trường | Ưu đãi | Ưu đãi | Thị trường | Thị trường | Thị trường |
| Mức điều chỉnh | | - 50 tr | - 50 tr | | | |
| Giá điều chỉnh | | 620 tr | 700 tr | 565 tr | 700 tr | 532 tr |
| 3. Điều kiện bán | Khách quan | Khách quan | Khách quan | Khách quan | Khách quan | Khách quan |
| Mức điều chỉnh | | | | | | |
| 4. Điều kiện thị trường | | - 3 tuần | - 1 tháng | - 1 năm | - 1 năm | - 1 năm |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | | | + 10% | + 10% | + 10% |
| Mức điều chỉnh | | | | + 56,5 | | |
| Giá điều chỉnh | | 620 tr | 700 tr | 621,5 tr | 770 tr | 585,2 tr |
| 5. Đặc điểm tài sản 5. Đặc điểm tài sản | | | | | | |
| a) Vị trí | | Tương đồng | Tương đồng | Tương đồng | Tương đồng | Tương đồng |
| Mức điều chỉnh | | | | | | |
| b) Kích thước (m2) | 930 | 930 | 1.110 | 930 | 1.110 | 930 |
| Mức điều chỉnh | | | - 80 tr | | - 80 tr | |
| c) Garage | Không | Garage 2 xe | Garage 2 xe | Garage 2 xe | Garage 2 xe | Không |
| Mức điều chỉnh | | - 36 tr | - 36 tr | - 36 tr | - 36 tr | |
| d) Tầng hầm | Có | Không | Không | Không | Có | Không |
| Mức điều chỉnh | | + 70 tr | + 70 tr | + 70 tr | | + 70 tr |
| Giá điều chỉnh cuối cùng | 654 tr | 654 tr | 655,5 tr | 654,0 tr | 655,2 tr | |
| Thống nhất mức giá chỉ dẫn | ||||||
| - Số lần điều chỉnh | | 2 | 4 | 3 | 3 | 2 |
| - Điều chỉnh thuần | | 16 tr | 96 tr | 90,5 tr | 46 tr | 123,2 tr |
| Tỷ lệ | | 2,38% | 12,8% | 16,02% | 6,57% | 23,16% |
| - Điều chỉnh gộp | | 156 tr | 236 tr | 162,5 tr | 186 tr | 123,2 tr |
| Tỷ lệ | | 23,28% | 31,46% | 28,76 % | 26,57 % | 23,16% |
2 . Điều chỉnh khi phân tích yếu tố so sánh theo định tính
| Yếu tố so sánh | Tài sản thẩm định giá | Tài sản so sánh AA | Tài sản so sánh BB | Tài sản so sánh CC | Tài sản so sánh DD | Tài sản so sánh EE |
| Giá bán (trđ) | | 29.300,0 | 21.200,0 | 24.600,0 | 21.600,0 | 24.700,0 |
| Diện tích | | 349 m2 | 276 m2 | 300 m2 | 248 m2 | 314 m2 |
| Giá bán /m2 (trđ) | | 84,0 | 76,8 | 82,0 | 87,0 | 78,6 |
| 1. Vị trí | Tr. bình | Tốt hơn | Kém hơn | Trung bình | Tốt hơn | Kém hơn |
| Mức điều chỉnh | | - | + | 0 | - | + |
| 2. Giá thuê trung bình | 135,63 | 137,78 | 127,01 | 135.63 | 139,93 | 123,40 |
| Mức điều chỉnh | | | + | | | + |
| 3. DT cho thuê /DTXD | 88% | 94% | 93% | 92% | 89% | 89% |
| Mức điều chỉnh | | - | - | - | | |
| 4. Tỷ lệ cho thuê | 90% | 87% | 85% | 90% | 95% | 90% |
| Mức điều chỉnh | | + | + | | - | |
| 5. Tỷ lệ chi phí | Thị trường | Thị trường | Thị trường | Cao hơn | Thị trường | Thị trường |
| Mức điều chỉnh | | | | - | | |
| 6. Bãi đâu xe | Tốt | Tốt | Tốt | Tốt | Thấp hơn | Tốt |
| Mức điều chỉnh | | | | | + | |
| Tổng điều chỉnh thuần | | Âm (-) | Dương (+) | Âm (-) | Âm (-) | Dương (+) |
So sánh DD 87,0 trđ/m2 Âm (-)
So sánh AA 84,0 trđ/m2 Âm (-)
So sánh CC 82,0 trđ/m2 Âm (-)
So sánh EE 78,6 trđ/m2 Dương (+)
So sánh BB 76,8 trđ/m2 Dương (+)
Mức giá của tài sản cần thẩm định giá nằm ở khoảng giữa từ dương (+) chuyển sang âm (-) là 80,5 trđ/m2
Phụ lục số 03
Ví dụ về áp dụng phương pháp so sánh
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 07 - TĐGVN 07)
Ví dụ 1:
Tài sản cần thẩm định giá là một thửa đất xây dựng nhà ở dân cư có diện tích 56m2 tại phường A thành phố X. Qua thu thập thông tin trong vòng 01 năm so với ngày thẩm định giá ở khu vực này (thuộc phường A và phường lân cận) có 3 thửa đất giao dịch thành công và có các yếu tố so sánh gần tương tự với thửa đất cần thẩm định giá. Cụ thể như sau:
| TT | Yếu tố so sánh | Thửa đất cần thẩm định giá | Thửa đất so sánh 1 | Thửa đất so sánh 2 | Thửa đất so sánh 3 |
| 1 | Giá bán | Chưa biết, cần thẩm định giá | 1,1 tỷ đ | 980 triệu đ | 1,35 tỷ đ |
| 2 | Tổng diện tích | 56m2 | 50m2 | 49 m2 | 60m2 |
| 3 | Giá bán/m2 | Chưa biết, cần thẩm định giá | 22 triệuđ/m2 | 20 triệuđ/m2 | 22,5 triệu đ/m2 |
| 4 | Tình trạng pháp lý | Đã cấp sổ đỏ | Chưa hợp thức hóa quyền sử dụng đất | Đã cấp sổ đỏ | Đã cấp sổ đỏ |
| 5 | Lợi thế kinh doanh | Mặt ngõ 10m | Mặt ngõ 10 m | Mặt ngõ 8m | Giáp 2 mặt ngõ 8 m |
| 6 | Cơ sở hạ tầng | Điện ổn định, cấp nước tốt; thoát nước kém, hay bị ngập khi mưa to | Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt | Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt | Điện ổn định, cấp và thoát nước tốt |
| 7 | Hướng | Tây | Đông | Đông | Bắc |
| 8 | Cảnh quan | Nhìn ra khu đông dân cư | Nhìn ra khu đông dân cư | Nhìn ra khu đông dân cư | Nhìn ra công viên |
| 9 | Điều kiện thanh toán | Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua | Thanh toán tiền mặt làm 2 lần, 60% ngay khi mua, 40% sau đó 1 năm | Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua | Thanh toán tiền mặt ngay 1 lần khi mua |
Ngoài ra, qua điều tra thị trường, thu thập được các thông tin như sau:
- Chi phí hợp thức hóa quyền sử dụng đất thửa đất so sánh 1 là 1 triệu đ/m2.
- Giá đất mặt ngõ 10m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt ngõ 8m 5%.
- Giá đất nhìn ra công viên cao hơn giá đất nhìn ra khu dân cư 5%.
- Giá đất khu vực thoát nước tốt cao hơn khu vực thoát nước kém 10%.
- Giá đất của thửa đất nằm ở hướng Tây và hướng Bắc như nhau, nhưng kém hơn thửa đất nằm ở hướng Đông 5% và kém hơn thửa đất nằm ở hướng Đông Nam 10%.
- Lãi suất tiền vay ngân hàng kỳ hạn 1 năm là 20%/ năm.
Lời giải:
1/ Phân tích thông tin thu thập
- Giá đất mặt ngõ 10 m cao hơn mặt ngõ 8m 10%, kém hơn 2 mặt ngõ 8m là 5%, điều này cho thấy: ngõ 10m có tỷ lệ 100%; ngõ 8m là 90%, 2 mặt ngõ 8m là 105%. Tài sản thẩm định ở ngõ 10m, mức điều chỉnh cho tài sản 2 và 3 như sau:
Tài sản so sánh 2 ở ngõ 8m: (100% - 90%) / 90% = + 11,11%
Tài sản so sánh 3 ở 2 mặt ngõ 8m: (100% - 105%)/105% = - 4,76%
- Giá đất nhìn ra công viên cao hơn giá đất nhìn ra khu dân cư 5%, điều này cho thấy nhìn ra công viên bằng 1,05 lần nhìn ra khu dân cư. Tài sản thẩm định nhìn ra khu dân cư nên sẽ bằng tài sản so sánh chia cho 1,05 lần. Mức điều chỉnh là: (100% - 105%) / 105% = - 4,76%
- Giá đất khu vực thoát nước tốt cao hơn khu vực thoát nước kém 10%,điều này cho thấy khu vực thoát nước tốt bằng 1,1 lần khu vực thoát nước kém. Tài sản thẩm định nằm ở khu vực thoát nước kém nên sẽ bằng tài sản so sánh chia cho 1,1 lần. Mức điều chỉnh là (100% - 110%) / 110% = 9,09%.
- Giá đất nằm ở hướng Tây và hướng Bắc như nhau, nhưng kém thửa đất nằm ở hướng Đông 5% và kém hơn thửa đất nằm ở hướng Đông Nam 10%, điều này cho thấy: giá đất hướng Tây và Bắc là 90%, hướng Đông là 95% và hướng Đông Nam là 100% . Tài sản thẩm định nằm ở hướng tây nên có tỷ lệ là 90%. Mức điều chỉnh là:
Điều chỉnh cho tài sản nằm hướng Đông: (90% - 95%) / 95% = - 5,26%
Điều chỉnh cho tài sản hướng Đông : (90% -100%) / 100% = - 10%
2/ Bảng so sánh và điều chỉnh số liệu (Market data grid)
Từ các thông tin nêu trên thực hiện việc điều chỉnh giá đất của các thửa đất so sánh:
| TT | Yếu tố so sánh | Thửa đất cần thẩm định giá | Thửa đất so sánh 1 | Thửa đất so sánh 2 | Thửa đất so sánh 3 |
| A | Giá bán | Chưa biết, cần thẩm định giá | 1,1 tỷ đ | 980 triệu đ | 1,35 tỷ đ |
| B | Tổng diện tích | 56m2 | 50m2 | 49 m2 | 60 m2 |
| C | Giá bán/m2 | Chưa biết | 22 triệu đ/m2 | 20 triệu đ/m2 | 22,5triệu đ/m2 |
| D | Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh | | | | |
| D1 | Điều kiện thanh toán | Trả ngay | Thanh toán 2 lần | Không điều chỉnh | Không điều chỉnh |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | - 0.07 | | | |
| Mức điều chỉnh | | - 1,47 trđ | | | |
| Giá sau điều chỉnh | | 20,53 tr đ/m2 | | | |
| D2 | Tình trạng pháp lý | Đã cấp sổ đỏ | Chưa sổ đỏ | 20 triệu đ/m2 | 22,5 triệu đ/m2 |
| Mức điều chỉnh | | + 1 triệu đ/m2 | | | |
| Giá sau điều chỉnh | | 21,53 triệu đ/m2 | | | |
| D3 | Vị trí (Lợi thế kinh doanh) | Ngõ 10m | Ngõ 10m | Ngõ 8m | 2 mặt ngõ 8 m |
| Tỷ lệ | 100% | 100% | 90% | 105% | |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | | 11.11% | - 4.76% | |
| Mức điều chỉnh | | | + 2,22 tr đ | - 1,07 tr đ | |
| D4 | Cơ sở hạ tầng | Bị ngập khi mưa | Tốt | Tốt | Tốt |
| Tỷ lệ | 100% | 110% | 110% | 110% | |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | - 9,09% | - 9,09% | - 9,09% | |
| Mức điều chỉnh | | - 1,92 trđ/m2 | - 1,92 trđ/m2 | - 1,92 trđ/m2 | |
| D5 | Hướng | Tây | Đông | Đông | Bắc |
| Tỷ lệ | 90% | 95% | 100% | 90% | |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | - 5,26% | - 10,0% | | |
| Mức điều chỉnh | | -1,08 trđ/m2 | -2,0 trđ/m2 | | |
D6 | Cảnh quan | Nhìn ra dân cư | Dân cư | Dân cư | Công viên |
| Tỷ lệ | 100% | 100% | 100% | 105% | |
| Tỷ lệ điều chỉnh | | | | - 4,76% | |
| Mức điều chỉnh | | | | - 1,07 tr đ | |
| E | Mức giá chỉ dẫn/m2 | | 17,50 tr đ/m2 | 18,4 tr đ/m2 | 18,31 trđ/m2 |
| G | Thống nhất mức giá chỉ dẫn | | | | |
| Số lần điều chỉnh | 4 | 3 | 3 | ||
| Số điều chỉnh thuần (tr đ) | 4,40 | 1,60 | 4,19 | ||
| Số điều chỉnh tuyệt đối | 5,50 | 6,04 | 4,19 | ||
So sánh 2 và 3 có số lần điều chỉnh ít nhất (3), số điều chỉnh thuần của bất động sản 2 là 1,6 triệu đồng và điều chỉnh gộp là 6,04 triệu đồng. So sánh 3 có điều chỉnh thuần và điều chỉnh gộp đều là 4,19 trđ, thấp hơn so sánh 2 nên thẩm định viên chọn so sánh 3 làm mức giá chỉ dẫn cho tài sản thẩm định.
Đơn giá đất / m2 ước tính cho thẩm định thẩm định là 18,31 trđ/m2
Giá thị trường của lô đất cần thẩm định giá: 18,31 trđ x 56m2 = 1.025,45 trđ
Làm tròn: 1.025 triệu đồng (Một tỷ không trăm hai mươi lăm triệu đồng)
Ví dụ 2
Bất động sản (BĐS) cần thẩm định giá là một căn hộ có diện tích 56m2 nằm ở tầng 3 của một chung cư 5 tầng. Chung cư này được xây dựng xong và đưa vào sử dụng cách đây 2 năm.
Qua thu thập thông tin trong vòng 12 tháng so với ngày thẩm định giá ở khu vực này có 5 BĐS giao dịch thành như sau:
- BĐS 1 nằm ở ngay tầng trệt ở chung cư này có diện tích 84m2 và trang trí nội thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 20 triệu đồng, được bán với giá 692 triệu đồng.
- BĐS 2 nằm ở lô chung cư cách đó 30 m và cùng nằm trong cụm chung cư này cũng là chung cư 5 tầng và đưa vào sử dụng cách đây 2 năm, nhưng vị trí thuận lợi hơn, có diện tích 70m2 nằm ở tầng 3 trang trí nội thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 10 triệu đồng, được bán với giá 360 triệu đồng.
- BĐS 3 nằm ở tầng trệt cùng lô chung cư với BĐS 2 có diện tích 84m2 trang trí nội thất tốt hơn BĐS cần thẩm định giá 20 triệu đồng, được bán với giá 717,2 triệu đồng.
- BĐS 4 nằm ở lô chung cư cách chung cư có căn hộ cần thẩm định giá 150 m, vị trí kém thuận lợi hơn, cũng là chung cư 5 tầng và đưa vào sử dụng cách đây 2 năm có diện tích 42m2, nằm ở tầng 3, trang trí nội thất tương tự bất động sản cần thẩm định giá, được bán với giá 189 triệu đồng.
- BĐS 5 nằm ngay tầng trệt của BĐS 4 có diện tích 70m2, trang trí nội thất tương tự BĐS 4 được bán với giá 525 triệu đồng.
Qua so sánh cho thấy các BĐS so sánh và BĐS cần thẩm định giá có các yếu tố khác nhau cơ bản sau: vị trí các tầng, trang trí nội thất, vị trí chung cư.
Lời giải:
Trước hết điều chỉnh sự khác nhau về trang trí nội thất.
* Ước tính giá bán BĐS 1 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất so với BĐS cần thẩm định giá:
692 trđ – 20 trđ = 672 trđ
Đơn giá bán BĐS 1 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất:
672 trđ/ 84m2 = 8 trđ/m2
* Ước tính giá bán BĐS 2 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất so với BDS cần thẩm định giá:
360 trđ -10 trđ = 350 trđ
Đơn giá bán BĐS 2 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất:
350 trđ / 70m2 = 5trđ/m2
* Ước tính giá bán BĐS 3 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất so với BĐS cần thẩm định giá:
717,2 trđ – 20trđ = 697,2 trđ
Đơn giá bán BĐS 3 sau khi điều chỉnh sự khác biệt về trang trí nội thất:
697,2 trđ/ 84m2 = 8,3 trđ/m2
* Đơn giá bán BĐS 4
189 trđ/ 42m2 = 4,5 trđ/m2
* Đơn giá bán BĐS 5
525 trđ/ 70m2 = 7,5 trđ/m2
Qua đối chiếu vị trí các tầng và vị trí chung cư cho thấy:
- BĐS cần thẩm định giá, BĐS 2, BĐS 4 cùng nằm ở tầng 3.
- BĐS 1, BĐS 3, BĐS 5 cùng nằm ở tầng trệt.
- BĐS cần thẩm định và BĐS 1 cùng nằm ở 1 chung cư.
- BĐS 2 và BĐS 3 cùng nằm ở 1 chung cư.
- BĐS 4 và BĐS 5 cùng nằm ở 1 chung cư.
Qua so sánh đơn giá bán giữa BĐS 2 và BĐS 3, giữa BĐS 4 và BĐS 5 cho thấy:
Đơn giá bán:
Do vậy có thể ước tính đơn giá bán căn hộ ở tầng 3 bằng khoảng 60% đơn giá bán căn hộ tầng trệt.
Từ đó ước tính đơn giá bán căn hộ cần thẩm định giá bằng khoảng 60% đơn giá bán của BĐS1.
Giá thị trường của BĐS cần thẩm định giá là:
8trđ/m2 x 60% x 56m2 = 268 triệu đồng
Ví dụ 3
Tài sản cần thẩm định giá là một lô hàng 80 máy bơm nước do Đài Loan sản xuất năm 2006, công suất bơm: 10m3/ giờ, độ cao cột nước đẩy: 15m, chất lượng còn lại: 85%, mục đích thẩm định giá là đưa ra bán trên thị trường.
Qua thu thập thông tin trên thị trường có các thông tin vào thời điểm thẩm định giá như sau :
- Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2006 công suất bơm 10m3/ giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới 100%, giá bán 14.400.000 đ/ cái.
- Máy bơm nước cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2006 công suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 12m, chất lượng còn lại 85%, giá bán 8.300.000 đ/cái.
- Máy bơm cùng nhãn mác do Đài Loan sản xuất năm 2008 công suất 10m3/giờ, độ cao cột nước đẩy 15m, chất lượng mới 100%, giá bán 13.500.000 đ/cái.
- Giá máy bơm sản xuất năm 2006 bằng 80% giá máy sản xuất năm 2008 cùng đặc tính kỹ thuật;
- Giá máy bơm có độ cao cột nước đẩy 12m bằng 80% giá máy bơm cùng công suất có độ cao cột nước 15m;
- Giá máy bơm chất lượng còn lại 85% bằng 80% giá máy cùng năm sản xuất, cùng đặc trưng kỹ thuật có chất lượng 100%.
Lời giải:
- Đối chiếu máy bơm cần thẩm định giá và các máy bơm so sánh
| Yếu tố so sánh | Máy bơm cần thẩm định giá | Máy bơm so sánh 1 | Máy bơm so sánh 2 | Máy bơm so sánh 3 |
| Năm sản xuất | 2006 | 2006 | 2006 | 2008 |
| - Chất lượng | 85% | 100% | 85% | 100% |
| - Độ cao cột nước | độ cao 15m | độ cao 15m | độ cao 12m | độ cao15m |
| - Công suất | 10m3/giờ, | 10m3/giờ, | 10m3/giờ, | 10m3/giờ, |
Giá bán | Cần xác định | 14.400.000 đ | 8.300.000 đ | 13.500.000 đ |
- Căn cứ vào các thông tin trên thị trường tiến hành điều chỉnh giá bán các máy thiết bị so sánh như sau:
| Yếu tố so sánh | Máy bơm cần thẩm định giá | Máy bơm so sánh 1 | Máy bơmso sánh 2 | Máy bơmso sánh 3 |
Giá bán | | 14.400.000 đ | 8.300.000 đ | 13.500.000 đ |
| Năm sản xuất | | 0 | 0 | - 20% |
| Chất lượng | | - 20% | 0 | 100% |
| Độ cao cột nước | | 0% | + 25% | 0 |
| Công suất | | 0% | 0% | 0% |
Tổng mức điều chỉnh | | - 20% | + 25% | - 20% |
Giá điều chỉnh (mức giá chỉ dẫn) | | 11.520.000đ | 10.375.000đ | 10.800.000đ |
Từ các mức giá sau khi điều chỉnh (giá chỉ dẫn) của các máy bơm so sánh có thể ước tính giá trị thị trường của máy bơm cần thẩm định giá bằng bình quân giá đã điều chỉnh của 3 tài sản so sánh trên :
=10.898.000đ
Giá trị thị trường của máy bơm cần thẩm định giá: 10.900.000 đ/cái (làm tròn).
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
Trong đó:
H : Hao mòn của công trình xây dựng tính theo tỷ lệ %;
Hki : Hao mòn của kết cấu chính thứ i tính theo tỷ lệ %;
Tki : Tỷ trọng của kết cấu chính i trong tổng giá trị công trình;
n : Số kết cấu chính trong công trình .
Ví dụ về phương pháp xác định tuổi đời hiệu quả; phương pháp tính toán hao mòn về giá trị công trình xây dựng tại phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
a2) Hao mòn do lỗi thời chức năng là hao mòn do giá trị sử dụng của công trình bị giảm do thiết bị không phù hợp hay thiết kế công trình có lỗi (như trần nhà quá cao hoặc quá thấp, phòng ngủ, phòng tắm không thích hợp, lỗi thời về thiết bị…) dẫn đến việc sử dụng tài sản không đáp ứng được yêu cầu sử dụng tốt nhất.
Giá trị hao mòn do lỗi thời về chức năng được ước tính căn cứ vào chi phí để khắc phục sự lỗi thời chức năng công trình để tính giá trị hao mòn. Nói cách khác, đó là những chi phí vượt trội phải bỏ ra để sửa chữa, khắc phục sự lạc hậu đó so với chi phí nếu thiết kế hợp lý ngay từ ban đầu.
Ví dụ về phương pháp xác định hao mòn do lỗi thời chức năng của công trình xây dựng tại phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
a3) Hao mòn kinh tế (còn gọi là hao mòn do tác nhân bên ngoài) là hao mòn do giá trị của công trình bị giảm vì các yếu tố bên ngoài tài sản như ô nhiễm (không khí, tiếng ồn, rác thải…), sử dụng đất không tương thích, suy thoái kinh tế...
Giá trị hao mòn kinh tế được tính như sau:
- Trường hợp các quy định mới về tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế công trình, bảo vệ môi trường…của cơ quan có thẩm quyền cao hơn, khắt khe hơn trước, từ đó làm giảm sút tính hữu ích của việc sử dụng và sở hữu công trình thì thẩm định viên về giá cần xem xét mức độ giảm sút này để tính sự giảm giá.
- Trường hợp giá trị tài sản bị giảm vì các yếu tố bên ngoài như ô nhiễm (không khí, tiếng ồn, rác thải), sử dụng đất không tương thích, do suy thoái kinh tế... thì thẩm định viên về giá căn cứ vào tình hình thị trường để tính sự giảm giá.
b) Đối với máy, thiết bị: bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
b1) Việc ước tính hao mòn hữu hình của máy, thiết bị tương tự như ước tính hao mòn tự nhiên của công trình xây dựng và có thể theo 2 cách:
- Cách 1: căn cứ vào tuổi đời hiệu quả và tuổi đời kinh tế của máy, thiết bị để tính sự hao mòn từ đó tính giảm giá của tài sản.
Tuổi đời hiệu quả
Hao mòn của tài sản = ---------------------------- x 100%
Tuổi đời kinh tế
- Cách 2: căn cứ vào sự hư hỏng, hao mòn của các bộ phận chính của máy, thiết bị.Công thức:
H =
Trong đó :
H : Hao mòn của máy, thiết bị tính theo tỷ lệ %
Hi: Hao mòn của bộ phận kỹ thuật chủ yếu thứ i
Ti: Tỷ trọng giá trị của bộ phận i trong tổng giá trị máy, thiết bị
n : Số lượng bộ phận kỹ thuật chủ yếu trong máy, thiết bị
Ví dụ về phương pháp tính toán hao mòn về giá trị máy thiết bị tại phụ lục số 01 kèm theo Tiêu chuẩn này.
b2) Việc ước tính hao mòn vô hình của máy, thiết bị căn cứ vào thực tế giá bán trên thị trường gắn liền với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của máy thiết bị
Ví dụ về áp dụng phương pháp chi phí tại phụ lục số 02 kèm theo Tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về phương pháp xác định tuổi đời, phương pháp tính toán tỷ lệ hao mòn đối với công trình xây dựng, máy thiết bị
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
( Kèm theo Tiêu chuẩn số 08 - TĐGVN 08)
1. Xác định tuổi đời
Ví dụ: Cần xác định tuổi đời kinh tế, tuổi đời kinh tế còn lại, tuổi đời thực tế và tuổi đời hiệu quả một ngôi nhà có các thông số sau:
- Hoàn thành xây dựng vào năm 1990
- Theo tiêu chuẩn kỹ thuật thì ngôi nhà sẽ tồn tại trong 70 năm (đến năm 2060 bị phá bỏ). Trong đó, giá trị ngôi nhà đóng góp vào giá trị chung của bất động sản sẽ giảm dần, ước tính đến năm 2058 giá trị ngôi nhà đóng góp giá trị BĐS bằng 0 đ và từ sau năm 2058 ngôi nhà đóng góp giá trị âm (chi phí sửa chữa nhà lớn hơn giá trị mang lại cho BĐS).
- Năm 2000 ngôi nhà được nâng cấp sửa chữa. Do được nâng cấp nên tuổi thọ kinh tế của ngôi nhà được kéo dài thêm 8 năm nữa.
- Năm 2008 tiến hành thẩm định giá.
Lời giải: Từ các thông tin trên có thể xác định các thông số tuổi đời của ngôi nhà như sau:
Tuổi đời kinh tế: là số năm ngôi nhà đóng góp làm tăng giá trị của bất động sản (nhà + đất) là 68 năm (2058-1990)
Tuổi đời kinh tế còn lại: là số năm theo đó sự tồn tại của công trình kiến trúc trên đất có thể đóng góp vào giá trị của toàn bộ bất động sản là 58 năm (2058-2000)
Tuổi đời hiệu quả: là số năm của một công trình dựa trên tình trạng duy tu, bảo dưỡng công trình là 10 năm.
Tuổi đời thực tế: là số năm đã trôi qua kể từ hoàn thành xây dựng công trình (mới 100%) đến thời điểm thẩm định giá là 18 năm (2008-1990).
2. Phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn đối với công trình xây dựng
Ví dụ 1: Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp chiết trừ (sử dụng kỹ thuật so sánh).
Cần xác định tỷ lệ hao mòn của một ngôi nhà 2 tầng, có tuổi đời hiệu quả 22 năm (gọi là bất động sản A). Qua điều tra thị trường, thẩm định viên thu được thông tin sau:
- Tại thị trường lân cận có 2 bất động sản mà nhà trên đất có mức độ khấu hao tương tự với ngôi nhà cần định giá, đã được bán với giá 3,55 tỷ đồng (gọi là BĐS so sánh thứ 1), và 3,1 tỷ đồng (BĐS so sánh thứ 2).
- Tuổi đời hiệu quả (số năm) của BĐS 1 là 20 năm, của BĐS 2 là 21 năm, của BĐS cần thẩm định giá là 22 năm.
- Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100% (sau khi đã điều chỉnh so với bất động sản A) là: BĐS so sánh 1: 1,765 tỷ đồng, BĐS so sánh 2: 1,8 tỷ đồng.
- Giá đất (qua điều tra thị trường) của BĐS so sánh 1 là 2,485 tỷ đồng, của BĐS so sánh 2 là 2,015 tỷ đồng,
Lời giải: Xác định tỷ lệ khấu hao của BĐS A thực hiện theo các bước sau:
| Bước | Trình tự | BĐS so sánh 1 | BĐS so sánh 2 |
| 1 | Giá bán của bất động sản so sánh(giá nhà + đất) | 3,550 | 3,100 |
| 2 | Giá trị của đất | 2,485 | 2,015 |
| 3 | Giá trị của nhà tại thời điểm thẩm định giá (3 = 1-2) | 1,065 | 1,085 |
| 4 | Chi phí xây dựng ngôi nhà tương tự, mới 100% | 1,765 | 1,800 |
| 5 | Giá trị hao mòn lũy kế của nhà tại thời điểm thẩm định giá (5 = 4-3) | 700 | 715 |
| 6 | Tỷ lệ hao mòn lũy kế (6 = 5:4) (%) | 39,66 | 39,72 |
| 7 | Tuổi đời hiệu quả (năm) | 20 | 21 |
| 8 | Tỷ lệ giá trị hao mòn hàng năm của nhà (8 = 6:7) (%) | 1,983 | 1,891 |
| 9 | Xác định tỷ lệ hao mòn của công trình cần thẩm định
| ||
Tỷ lệ hao mòn của BĐS A là 42,61%.
Ví dụ 2: Xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp tuổi đời.
Cần xác định tỷ lệ hao mòn theo phương pháp tuổi đời của một công trình có các thông tin sau:
Tuổi đời hiệu quả: 10 năm.
Tuổi đời kinh tế còn lại: 40 năm.
Lời giải: Tuổi đời kinh tế của công trình là 10 năm + 40 năm = 50 năm
Tuổi đời hiệu quả 10
Tỷ lệ hao mòn là: ----------------------- x 100 = -------- x 100 = 20%.
Tuổi đời kinh tế 50
Ví dụ 3: Xác định mức độ hao mòn do lạc hậu về chức năng.
Một công trình xây dựng có thiết kế không hợp lý về hệ thống bếp + phòng ăn. Sau khi đưa vào sử dụng 2 năm phải đầu tư chi phí sửa chữa, khắc phục như sau:
| Khoản mục | Chi phí |
| Thay thế hệ thống đun củi bằng bếp gaz | 20.000.000đ |
| Thay thế bình đun nước nóng 20 lit | 8.000.000 đ |
| Di dời tường ngăn, sửa lại phòng ăn | 32.000.000đ |
| Tổng chi phí | 60.000.000đ |
| Trừ đi | |
| Chi phí phát sinh nếu thiết kế đúng ngay từ khi công trình mới xây dựng | 30.000.000đ |
| Mức độ hao mòn do lạc hậu về chức năng | 30.000.000đ |
3. Phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn đối với máy, thiết bị
Ví dụ 1: Cần xác định tỷ lệ hao mòn của loại cần cẩu HINO có các thông số sau: sức nâng 20 tấn, tuổi đời kinh tế là 18 năm, tuổi đời thực tế là 12 năm (tính đến thời điểm cần thẩm định giá).
Lời giải:
Tuổi đời hiệu quả 12
Tỷ lệ hao mòn là: ----------------------- x 100 = -------- x 100 = 67%.
Tuổi đời kinh tế 18
Ví dụ 2: Cần xác định tỷ lệ hao mòn của một ô tô tải nhẹ hiệu TOYOTA HI-AX có các thông số sau:
| | Bộ phận | Hao mòn của bộ phận kỹ thuật chủ yếu | Tỷ trọng giá trị của bộ phận i trong tổng giá trị | Giá trị hao mòn |
| 1 | Động cơ | 20% | 55% | 11,0% |
| 2 | Khung gầm | 15% | 15% | 22,5% |
| 3 | Hệ thống điện | 5% | 20% | 10% |
| 4 | Hệ thống khác | 5% | 10% | 5% |
Lời giải:
Tỷ lệ hao mòn của xe TOYOTA HI-AX là:
(20% x 55%) + (15% x 15%) + (5% x 20%) + (5% x 10%) = 48,5%
Phụ lục số 02
Ví dụ về phương pháp chi phí
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
( Kèm theo Tiêu chuẩn số 08 - TĐGVN 08)
Ví dụ 1:
Cần ước tính giá trị thị trường một bất động sản có các đặc điểm: diện tích thửa đất: 100m2 (4m x 25 m), diện tích sàn xây dựng: 150 m2; nhà 2 tầng kết cấu khung bê tông; sàn, mái bê tông cốt thép; nền lát gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại 80%. Đơn giá xây dựng mới nhà tương tự: 1.800.000 đ/m2.
Qua điều tra thị trường, thu thập thông tin về 3 bất động sản ở khu vực lân cận vừa giao dịch thành công như sau:
- BĐS 1 có các đặc điểm: diện tích thửa đất 80m2 (5m x 16m); diện tích sàn xây dựng 120m2; nhà 2 tầng kết cấu khung bê tông, sàn, mái bê tông cốt thép, nền lát gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại 90%; vừa bán được với giá 614.400.000đ. Đơn giá xây dựng mới nhà tương tự: 1.800.000đ/m2.
- BĐS 2 có các đặc điểm: diện tích thửa đất: 60m2 (3m x 20m); diện tích sàn xây dựng 180m2; nhà 3 tầng kết cấu khung, sàn bê tông cốt thép, mái ngói, tường gạch, tầng trệt lát gạch granite, lầu 1 lát gạch ceramic; chất lượng nhà còn lại 85% vừa được bán với giá 591.000.000đ. Đơn giá xây dựng mới nhà tương tự: 2.000.000đ/m2.
- BĐS 3 có các đặc điểm: diện tích thửa đất 150m2 (5m x 30 m); diện tích sàn xây dựng 200m2; nhà 2 tầng kết cấu khung, sàn bê tông cốt thép, tường gạch, mái ngói, toàn bộ nền lát gạch granite, cầu thang gỗ; chất lượng nhà còn lại 95%; vừa được bán với giá 1.142.200.000đ. Đơn giá xây dựng mới nhà tương tự 2.200.000đ/m2.
Cũng qua điều tra thị trường, thu thập được tương quan giá đất trên thị trường theo các yếu tố chiều rộng, chiều dài và diện tích đất như sau:
- Chiều rộng:
Từ 3m đến 3,8m : 95%
Từ trên 3,8m đến dưới 4m : 100%
Từ 4m – 6m trở lên : 105%
- Chiều dài :
Từ 25m trở xuống : 100%
Từ trên 25 m đến 50m : 96,71%
- Quy mô diện tích :
Từ 60m2 đến 100m2 : 100%
Từ trên 100m2 đến 200m2 : 95%
Lời giải:
1. Xác định giá trị đất tài sản thẩm định giá
1.1 Phân tích giá bán BĐS 1
- Giá trị phần xây dựng của BĐS 1
1.8000.000đ/m2 x 90% x 120m2 = 194.400.000đ
- Giá trị đất của BĐS 1
614.400.000đ – 194.400.000đ = 420.000.000đ
- Đơn giá đất của BĐS 1
420.000.000đ / 80m2 = 5.250.000đ/m2
1.2 Phân tích giá bán BĐS 2
- Giá trị phần xây dựng của BĐS 2
2.000.000đ/m2 x 85% x 180m2 = 306.000.000đ
- Giá trị phần đất của BĐS 2
591.000.000đ - 306.000.000đ = 285.000.000đ
- Đơn giá đất của BĐS 2
285.000.000đ / 60m2 = 4.750.000đ/m2
1.3 Phân tích giá bán BĐS 3
- Giá trị. phần xây dựng của BĐS 3
2.200000đ/m2 x 95% x 200m2 = 418.000.000đ
- Giá trị đất của BĐS 3
1.142.200.000đ – 418.000.000đ = 724.200.000đ
- Đơn giá đất của BĐS 3
24.200.000đ / 150m2 = 4.828.000đ/m2
1.4 So sánh bất động sản thẩm định giá và các bất động sản so sánh
| Yếu tố so sánh | BĐS cần thẩm định giá | BĐS 1 | BĐS 2 | BĐS3 |
| Diện tích đất | 100m2 | 80m2 | 60m2 | 150m2 |
| Chiều rộng | 4m | 5m | 3m | 5m |
| Chiều dài | 25m | 16m | 20m | 30m |
| Đơn giá đất | Cần xác định | 5,25 triệu đ | 4,75 triệu đ | 4,828 triệu đ |
Qua so sánh cho thấy các bất động sản trên cùng nằm trong khu vực gần cận với bất động sản thẩm định giá; theo tương quan giá đất trên thị trường:
- Bất động sản thẩm định giá kém thuận lợi hơn bất động sản 1 về chiều rộng 4,76% (100% - 100%/ 105%).
- Bất động sản thẩm định giá thuận lợi hơn bất động sản 2 về chiều rộng 5,26% (100%/ 95% - 100%).
- Bất động sản thẩm định giá kém thuận lợi hơn bất động sản 3 về chiều rộng 4,76% (100% - 100%/ 105%); nhưng thuận lợi hơn về chiều dài 3,41 % (100%/ 96,71% - 100%) và về quy mô diện tích 5,26 % (100%/ 95% - 100%).
Từ các so sánh trên thực hiện điều chỉnh đơn giá đất các bất động sản so sánh.
| Yếu tố so sánh | BĐS 1 | BĐS 2 | BĐS 3 |
| Đơn giá đất | 5,25 triệu đ/m2 | 4,75 triệu đ/m2 | 4,828 triệu đ/m2 |
| Chiều rộng | - 4,76 % | + 5,26 % | - 4,76 % |
| Chiều dài | 0 | 0 | + 3,41% |
| Quy mô diện tích | 0 | 0 | + 5,26% |
| Tổng % điều chỉnh | - 4,76% | + 5,26% | + 3,91% |
| Đơn giá đất sau điều chỉnh (mức giá chỉ dẫn) | 5 triệu đ/m2 | 5 triệu đ/m2 | 5,016 triệu đ/m2 |
Đơn giá đất điều chỉnh bình quân của các bất động sản trên là 5,005 trđ/m2. Từ đó có thể ước tính đơn giá đất của bất động sản thẩm định giá khoảng 5,0 trđ /m2.
1.5 Giá đất bất động sản cần thẩm định giá
5.000.000 đ/m2 x 100m2 = 500.000.000 đ
2. Giá trị tài sản trên đất:
1.800.000 đ/m2 x 0,80 x 150m2 = 216.000.000 đ
3. Giá trị thị trường bất động sản cần thẩm định giá:
500.000.000 đ + 216.000.000 đ = 716.000.000 đ
Ví dụ 2: Thẩm định giá trạm trộn bê tông ướt (di động) của công ty X đang sử dụng, do công ty ABB nhập khẩu linh kiện và sản xuất lắp ráp tại Việt Nam với các thông tin sau:
Nguồn gốc xuất xứ thiết bị:
- Các hệ thống đầu đo cân điện tử, máy tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện động lực do công ty AAB nhập khẩu từ Hoa Kỳ.
- Các bộ phận còn lại (kiểu dáng công nghiệp; kết cấu; cabin điều khiển được chống nóng, chống ẩm, bụi và lắp điều hoà nhiệt độ...) do ABB thiết kế và sản xuất.
Tính năng kỹ thuật:
- Kết cấu trạm trộn dạng module tiêu chuẩn.
- Cối trộn có dung tích 1.650/1.200 lít . Công suất 60m3/giờ.
- Tuổi đời kinh tế 30 năm, tuổi đời hiệu quả 6 năm.
Lời giải:
1. Căn cứ vào hồ sơ nhập khẩu thiết bị, hồ sơ thiết kế, mặt bằng giá thị trường nguyên, nhiên, vật liệu và tiền công vào thời điểm thẩm định giá; ước tính giá trị trạm trộn bê tông ướt, di động (mới 100%) do công ty ABB sản xuất, lắp ráp hòan chỉnh tại công ty X như sau:
| tt | Khoản mục | Thành tiền |
| 1 | Giá vốn nhập khẩu các hệ thống đầu đo cân điện tử, máy tính công nghiệp, van điện khí, xi lanh nén khí, thiết bị điện động lực nhập ngoại (thuế suất thuế nhập khẩu thiết bị 0%) | Giá vốn nhập: 516.000.000 đ |
| | Trong đó: Giá nhập CIF: | 310.000 USD x 16.500đ/USD = 511.000.000 đ |
| | Chi phí vận chuyển: | 5.000.000đ |
| 2 | Chi phí trực tiếp (sản xuất, chế tạo phần thiết bị trong nước), trong đó: | 800.000.000đ |
| | - Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu | 370.000.000đ |
| | - Chi phí máy, thiết bị - Chi phí nhân công | 220.000.000đ 310.000.000đ |
| 3. | Chi phí quản lý phân xưởng | 120.000.000đ |
| 4. | Chi phí quản lý xí nghiệp | 130.000.000đ |
| 5. | Giá thành sản xuất (1+ 2 + 3 + 4) | 1.566.000.000đ |
| 6. | Lợi nhuận (10% giá thành) | 156.000.000đ |
| 7. | Chi phí lắp đặt | 23.000.000đ |
| 8. | Gía bán tại nhà máy | 1.745.000.000đ |
2. Ước tính khấu hao tích lũy thiết bị do công ty X sử dụng:
Tuổi đời hiệu quả 6 năm
Tỷ lệ hao mòn = ---------------------------- = ------------- = 20%
Tuổi đời kinh tế 30 năm
3. Giá trị của trạm trộn bê tông:
1.745.000.000đ x (100%-20%) = 1.396.000.000đ
Giá trị của trạm trộn bê tông là 1.400.000.000đ (một tỷ bốn trăm triệu đồng).
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Trong đó: V : Giá trị thị trường của tài sản,
CFt : Thu nhập năm thứ t,
Vn : Giá trị thu hồi của tài sản vào năm thứ n,
n : Thời gian nắm giữ tài sản,
r : tỷ suất chiết khấu.
Trường hợp dòng tiền đều
8.3 Các bước tiến hành
Bước 1: Ước tính doanh thu từ việc khai thác tài sản.
Bước 2: Ước tính chi phí liên quan đến việc khai thác tài sản.
Bước 3: Ước tính thu nhập ròng hay dòng tiền từ doanh thu và chi phí.
Bước 2: Ước tính giá trị thu hồi của tài sản vào cuối kỳ.
Bước 3: Ước tính tỷ suất vốn hoá thích hợp.
Bước 4: Xác định giá trị tài sản bằng công thức nêu trên.
Ví dụ về phương pháp vốn hóa trực tiếp và phương pháp dòng tiền chiết khấu xem phụ lục số 02 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về xác định tỷ suất chiết khấu, tỷ suất vốn hóa
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 09 - TĐGVN 09)
1. Xác định thu nhập ròng từ cho thuê tài sản
Ví dụ:
Một chung cư gồm có :
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 01 phòng ngủ, được cho thuê với giá 3.200.000 đ/tháng/đơn nguyên;
- 10 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có 02 phòng ngủ, được cho thuê với giá 4.800.000đ/tháng/đơn nguyên.
- Tổng thu nhập tiềm năng từ chung cư đó là:
| Đơn nguyên một phòng ngủ | 10 x 3.200.000 đx 12 tháng | = 384.000.000,0đ |
| Đơn nguyên hai phòng ngủ | 10 x 4.800.000đ x 12 tháng | = 576.000.000,0 đ |
| Tổng thu nhập tiềm năng từ cho thuê | = 960.000.000,0 đ | |
- Xác định tỷ lệ tổn thất do phòng trống và khách thuê nợ dây dưa:
Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có các tỷ lệ phòng có khách thuê và trống như sau:
| Chung cư | Số đơn nguyên | Số đơn nguyên có khách thuê | Số đơn nguyên bỏ trống | Tỷ lệ trống (%) |
| A | 28 | 26 | 2 | 7,1 |
| B | 44 | 41 | 3 | 6,8 |
| C | 22 | 20 | 2 | 9,1 |
Như vậy tỷ lệ phòng trống phổ biến là 9,0%
Qua điều tra thị trường tỷ lệ tổn thất do khách thuê nợ dây dưa là 1,0%
Do đó tổng thu nhập thực tế từ chung cư cần định giá là:
960.000.000 đ – (960.000.000 x 10%) = 864.000.000,0 đ
- Xác định chi phí duy tu vận hành: Qua điều tra thị trường lân cận có 03 chung cư tương tự có chi phí duy tu vận hành như sau:
| Chung cư | Chi phí | Tổng thu nhập thực tế | Tỷ lệ (%) |
| A | 319.000.000 | 912.000.000 | 35,0 |
| B | 412.000.000 | 1.190.000 | 34,6 |
| C | 336.000.000 | 933.300.000 | 36,0 |
| Chi phí duy tu bảo dưỡng chung cư cần định giá | 864.000.000 đ x 0,35 = 302.000.000 đ | ||
Thu nhập ròng từ cho thuê chung cư là:
864.000.000,0 đ - 302.000.000đ = 562.000.000 đ
2. Xác định tỷ suất chiết khấu
Phương pháp 1: Tính tổng các yếu tố cấu thành tỷ suất chiết khấu
Tỷ suất chiết khấu gồm các yếu tố cấu thành sau đây:
- Tỉ lệ an toàn: là tỉ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro, được tính bằng lãi suất trả trước của Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm thẩm định giá.
- Phụ phí rủi ro: bao gồm rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Khi xác định tỉ lệ rủi ro dự kiến, thẩm định viên về giá phải nghiên cứu kỹ đặc điểm đối với từng vùng, từng cơ sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất động sản và khả năng khách thuê ổn định.
Phương pháp 2: Phương pháp đầu tư
Trong phương pháp này, tỉ suất chiết khấu bằng bình quân gia quyền của các lãi suất từ các nguồn huy động vốn khác nhau đầu tư vào bất động sản.
Ví dụ 1: Giả sử cần đầu tư vào một bất động sản trị giá 1.000 triệu đồng. Trong đó 66% tổng giá trị bất động sản là từ vốn vay ngân hàng với tỷ suất thu hồi vốn 5%/năm; 34% tổng giá trị bất động sản là từ vốn do nhà đầu tư bỏ ra với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư là 8%/năm. Tính tỷ suất chiết khấu năm.
Lời giải:
Xác định tỷ suất chiết khấu như sau:
- Chi phí tiền vay ngân hàng:
660 triệu đồng x 5%/ năm = 33 triệu đồng
- Thu nhập từ vốn tự có:
340 triệu đồng x 8%/năm = 27,2 triệu đồng
Như vậy, chi phí cho số vốn 1.000 triệu đồng để đầu tư vào bất động sản là:
33 triệu đồng + 27,2 triệu đồng = 60,2 triệu đồng
- Tỷ suất chiết khấu năm:
60,2 / 1.000 = 0,0602 hay 6,02%
Ví dụ 2: Một doanh nghiệp cần đầu tư vào một bất động sản trị giá 10.000 triệu đồng. Giả sử thế chấp lần đầu 50% giá trị bất động sản với lãi suất 4,5%/năm; thế chấp lần hai 25% giá trị bất động sản với lãi suất 7%/ năm; vốn tự có của doanh nghiệp chiếm 25% giá trị bất động sản với tỷ suất hoàn vốn 10%. Tính tỷ suất chiết khấu năm.
Lời giải:
- Thế chấp lần đầu: 5.000 triệu đồng: 50% x 4,5% = 2,25%
- Thế chấp lần hai: 2.500 triệu đồng: 25% x 7% = 1,75%
- Vốn tự có: 2.500 triệu đồng: 25% x 10% = 2,50%
Tỷ suất chiết khấu năm: 2,25% + 1,75% +2,50% = 6,5%
Phương pháp 3: Phương pháp so sánh
Ví dụ : cần xác định tỷ suất chiết khấu để ước tính giá trị của bất động sản A. Kết quả điều tra thị trường cho thấy có 03 giao dịch thành công của bất động sản B, C và D tương tự với bất động sản A như sau:
| Giao dịch thành công | Thu nhập ròng sau thuế và khấu hao (triệu đồng) | Giá bán (triệu đồng) | Tỉ suất vốn hóa (%) |
| B | 1.400 | 10.000 | 14,0 |
| C | 1.260 | 8.8700 | 14,21 |
| D | 1.600 | 11.500 | 13,91 |
Tỷ suất chiết khấu dùng để ước tính giá trị của bất động sản A là:
(0.14 +0.1421+0.1391):3 = 0.1404 (làm tròn 14,0%)
Nếu thu nhập ròng sau thuế và khấu hao của bất động sản A là 2.000 triệu đồng thì giá trị của bất động sản A là 14.281 triệu đồng.
2. Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu r mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền thu nhập tương lai của một dự án đầu tư bằng giá trị hiện tại của các dòng tiền chi phí tương lai của dự án đầu tư đó. Nói cách khác, với tỷ suất chiết khấu đó thì NPV = 0.
- Có thể tìm IRR bằng phương pháp thử - sai:
+ Chọn ngẫu nhiên r1 sao cho NPV1>0
+ Chọn ngẫu nhiên r2 sao cho NPV2<0
Giá trị NPV1 và NPV2 càng gần giá trị 0 thì độ chính xác của IRR càng cao.
- hoặc có thể tìm IRR theo công thức:
(1)
Phép tính tỷ suất hoàn vốn được sử dụng để tìm tỷ suất vốn hoá của các tài sản tương tự trên thị trường.
Ví dụ: một cửa hàng thương mại được mua với giá 196.476.273,0đ. Trong 3 năm đầu đã mang lại lợi tức lần lượt là 50.000.000đ, 52.000.000đ, 51.000.000đ, và dự kiến lợi tức trong 2 năm tiếp theo là 53.000.000đ, 54.000.000đ. Hãy tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ.
Lời giải: dãy dòng tiền thu nhập qua các năm như sau:
| Năm | Thu nhập |
| 0 | -196.476.273 đ |
| 1 | 50.000.000 đ |
| 2 | 52.000.000 đ |
| 3 | 51.000.000 đ |
| 4 | 53.000.000 đ |
| 5 | 54.000.000 đ |
Với r1 = 9% ; NPV = + 7.186836
Với r2 = 11% ; NPV = - 4.977.009
Áp dụng công thức (1) nêu trên, tính ra r khoảng 10%.
3. Xác định tỷ suất thu hồi vốn: là phần thu nhập từ đầu tư phát sinh trong khoảng thời gian kinh tế của tài sản trên đất.
Ví dụ: Tổng số vốn phải thu hồi là 100%. Thời gian kinh tế còn lại của tòa nhà là 50 năm. Tính tỷ suất thu hồi vốn hàng năm.
Cách tính tỷ suất thu hồi vốn như sau như sau:
Tỷ suất thu hồi vốn = (100/100) : 50 = 2 %/ năm
4. Xác định tỷ suất thuế thực (được tính khi định giá cho các mục đích để thu thuế bất động sản): là tỷ lệ phần trăm mức thuế thực đánh vào bất động sản so với giá thị trường của chính bất động sản đó; được tính bằng cách nhân tỷ số định giá (tỷ số chênh lệch giữa giá ước tính được trong định giá so với giá thị trường) với mức thuế suất theo qui định của Nhà nước tại mỗi thời kỳ.
Ví dụ: Một bất động sản được định giá để tính thuế bằng 60% giá thị trường của bất động sản đó. Mức thuế suất hiện hành là 2% giá trị bất động sản.
Tỷ suất thuế thực là : 0,6 x 0,02 = 0,012 hay 1,2 %/năm
Phụ lục số 02
Ví dụ về phương pháp thu nhập
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 09 - TĐGVN 09)
1. Phương pháp vốn hóa trực tiếp
Ví dụ: Cần thẩm định giá trị thị trường một căn nhà ở mặt tiền đường phố X. Hiện chủ sở hữu đang cho thuê toàn bộ căn nhà, doanh thu 360.000.000đ/năm, chi phí tu bổ, sửa chữa hằng năm 10.000.000đ, thuế 98.000.000đ, tỷ suất vốn hóa qua điều tra thị trường cho thấy lãi suất kỳ vọng đối với hoạt động cho thuê nhà phổ biến trên thị trường là 12% năm.
Thu nhập ròng hằng năm từ việc cho thuê căn nhà là:
360.000.000đ – 10.000.000đ – 98.000.000đ = 252.000.000đ
Giá trị thị trường của căn nhà:
= 2.100.000.000 đ
2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)
Ví dụ 1: Cần thẩm định giá trị thị trường một hợp đồng cho thuê tài sản, thu tiền mỗi năm một lần vào cuối năm với các thông tin sau:
Thời hạn cho thuê: 5 năm,
Thu nhập cho thuê là 252 triệu đồng/năm,
Tỷ suất chiết khấu là 10% /năm,
Lời giải:
Giá trị thị trường của hợp đồng là:
252.000.000đ x = 252.000.000 đ x 3,7907868
= 955.278.273 đồng.
(Chín trăm năm lăm triệu đồng, làm tròn)
Ví dụ 2: Cần thẩm định giá một cửa hàng thương mại có diện tích sàn xây dựng 2.000m2, diện tích có thể cho thuê 80% diện tích sàn xây dựng. Giá cho thuê 1.100.000đ/m2/tháng (đã có thuế). Chi phí khấu hao, tu sửa, bảo dưỡng 3 tỷ đ/năm, chi phí quản lý điều hành 1 tỷ đ, thuế giá trị gia tăng 10%, thuế thu nhập 28% lợi tức trước thuế. Thời hạn cho thuê: 4 năm nữa hết hạn cho thuê, giá thuê mới dự kiến sẽ tăng 15%, chi phí khấu hao tu sửa bảo dưỡng tăng 5%, chi phí quản lý điều hành tăng 10% và tỷ suất các loại thuế không đổi. Tỷ suất vốn hoá 12%. Tiền thu về được tính vào cuối mỗi năm.
Lời giải:
1. Tính thu nhập ròng hiện nay:
1.1 Doanh thu hiện nay:
1.100.000đ/m2 x 20000m2 x 80% x 12 tháng = 21.120.000.000đ
1.2 Thuế GTGT:
đ
1.3 Thu nhập trước thuế hằng năm:
21.120.000.000đ – 3.000.000.000đ – 1.000.000.000đ – 1.920.000.00đ = 15.200.000.000đ
Thu nhập ròng hằng năm hiện nay:
15.200.000.000đ x (1-28%) = 10.944.000.000đ
2. Tính thu nhập ròng vào thời kỳ sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê hiện nay
2.1 Doanh thu: 21.120.000.000đ x (1+ 15%) = 24.288.000.000đ
2.2 Chi phí:
(3.000.000.000đ x 1.05) + ( 1.000.000.000đ x 1,1) = 4.250.000.000đ
2.3 Thuế GTGT:
đ
2.4 Thu nhập trước thuế thu nhập:
24.288.000.000 – 4.250.000.000đ – 2.208.000.000đ = 17.830.000.000đ
2.5 Thu nhập ròng:
17.830.000.000đ x (1-0.28) = 12.837.600.000đ
3. Giá trị của cửa hàng thương mại ước tính vào năm kết thúc hợp đồng cho thuê hiện nay (cuối năm thứ tư)
đ
4. Giá trị cửa hàng thương mại
= 10.944.000.000đ x (3,037) + 67.987.929.600đ
= 33.240.211.800đ + 67.987.929.600đ
= 101.228.140.200 đ
= 101.200.000.000 (một trăm linh một tỷ hai trăm triệu đồng, làm tròn)
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Trong đó: là tổng doanh thu phát triển của dự án,
DTt là doanh thu dự tính của dự án vào năm thứ t,
n là thời gian hay dòng đời của dự án,
r là tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án (thông thường tính theo lãi suất vốn vay ngân hàng).
07- Tổng chi phí đầu tư để tạo ra doanh thu phát triển của dự án (vào thời điểm cuối mỗi năm): gồm toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Những khoản chi phí chủ yếu bao gồm:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm: chi phí khảo sát; chi phí lập báo cáo đầu tư;, lập dự án; chi phí thiết kế xây dựng; chi phí lập hồ sơ mời thầu; chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị…
- Chi phí quản lý dự án, bao gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất…, chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công.
- Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, bảo hiểm thiết bị, thuế và các loại phí liên quan.
- Chi phí khác, gồm: chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, chi phí bảo hiểm công trình.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí kinh doanh (tiếp thị, bán hàng, lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư, thuế…).
Thẩm định viên về giá phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự án, các định mức kinh tế, kỹ thuật (nguyên, nhiên vật liệu, nhân công…), đơn giá; trên cơ sở so sánh với mặt bằng giá thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, đơn giá tiền công…) tại thời điểm thẩm định giá và những nội dung liên quan quy định tại Tiêu chuẩn số 08 Phương pháp chi phí, ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Cách tính:
Tính toán và chuyển đổi tổng chi phí đầu tư (vào thời điểm cuối mỗi năm) để tạo ra doanh thu phát triển của dự án về giá tại thời điểm cần thẩm định giá:
CP =
Trong đó:
CP là hiện giá tổng chi phí đầu tư dự án
CPt là chi phí ước tính năm t
n là thời gian hay dòng đời của dự án,
r là tỷ suất chiết khấu hàng năm của dự án (thông thường tính theo lãi suất vốn vay ngân hàng).
Ví dụ về phương pháp thặng dư tại phụ lục số 01 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về áp dụng phương pháp thặng dư
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(Kèm theo Tiêu chuẩn số 10-TĐGVN 10)
Ví dụ 1:
Cần thẩm định giá một khu đất có diện tích 15.000m2, ở Quận X của một thành phố thuộc đô thị loại II, trước đây được dùng vào mục đích sản xuất công nghiệp, nay được phép chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng nhà ở để bán. Hiện tại trên khu đất có nhà xưởng sản xuất diện tích 7.000m2 (nhà trệt, tường gạch, vì kèo thép, mái tôn, nền láng xi măng); các chuyên giá đánh giá chất lượng còn lại 30%.
Theo quy định của Luật xây dựng, tỷ lệ diện tích đất sử dụng đối với dự án này để xây dựng nhà ở tối đa là 60%, tương đương tổng diện tích sàn xây dựng là 9.000 m2; trong đó 60% diện tích đất (5.400 m2) để xây dựng chung cư cao 16 tầng; 40% diện tích đất còn lại (3.600 m2) để xây dựng nhà ở liền kề (chia thành 36 lô, mỗi lô có diện tích 100 m2).
Giả định dự án sẽ hoàn thành trong thời hạn một năm và nhà đầu tư chỉ phải bồi thường phần giá trị nhà xưởng cho doanh nghiệp bị thu hồi đất.
Căn cứ vào quy hoạch, thiết kế chi tiết của dự án và các dữ liệu do nhà đầu tư cung cấp; qua việc khảo sát phân tích thị trường bất động sản, thị trường xây dựng, cơ quan định giá đất thu thập được các thông tin sau:
- Đơn giá xây dựng mới nhà xưởng có kết cấu tương tự 1.000.000đ/m2.
- Chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng bình quân 1.000.000 đ/m2
- Chi phí thiết kế, quy hoạch dự án 1.000 triệu đồng.
- Chi phí xây dựng nhà chung cư bình quân 3.500.000đ/m2 .
- Chi phí xây dựng bể nước, trạm bơm nước và máy phát điện dự phòng phục vụ cho tòa nhà chung cư là 1.100 triệu đồng.
- Chi phí phá dỡ nhà xưởng cũ 120 triệu đồng, phế liệu thu hồi được bằng 25% giá trị còn lại của nhà xưởng.
- Nhà đầu tư phải vay ngân hàng 55% chi phí xây dựng với lãi suất 17%/năm.
- Chi phí quảng cáo và bán nhà bằng 1,5% doanh thu.
- Chi phí quản lý dự án bằng 7% tổng chi phí của dự án.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư 20% tổng doanh thu của dự án.
- Giá bán căn hộ chung cư bình quân 8,5 triệu đ/m2, tổng diện tích các căn hộ chiếm 80% tổng diện tích sàn xây dựng nhà chung cư; Đất phân lô dự kiến bán được 23 triệu đ/m2. Giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Áp dụng phương pháp thặng dư để định giá khu đất này như sau:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của khu đất dùng cho mục đích đất ở; trong đó cơ cấu hợp lý nhất là dành khoảng 60% diện tích đất có khả năng xây dựng để xây dựng chung cư cao tầng và khoảng 40% diện tích đất còn lại để phân lô bán nền.
Bước 2: Ước tính tổng doanh thu
- Doanh thu từ việc bán các căn hộ chung cư:
((5.400m2 ´ 16 tầng) ´ 80%) ´ 8,5 tr.đ/m2 = 587.520 tr.đ
- Doanh thu từ diện tích đất phân lô bán nền:
3.600 m2 ´ 23 tr.đ/m2 = 82.800 tr.đ
Tổng doanh thu dự kiến:
587.520 tr.đ + 82.800 tr.đ = 670.320 tr.đ
Bước 3: Ước tính tổng chi phí
- Chi phí đầu tư hạ tầng
15.000m2 ´ 1 tr.đ/m2 = 15.000 tr.đ
- Chi phí thiết kế, quy hoạch = 1.000 tr.đ
- Chi phí xây dựng chung cư
(5.400m2/tầng ´ 16 tầng) ´ 3,5 tr.đ/m2 = 302.400 tr.đ
- Chi phí xây dựng bể nước, trạm bơm nước và máy phát điện dự phòng phục vụ cho tòa nhà chung cư = 1.100 tr.đ
- Chi phá dỡ nhà xưởng cũ = 120 tr.đ
- Chi phí bồi thường nhà xưởng
(7.000 m2 ´ 1 tr.đ/m2) ´ 30% = 2.100 tr.đ
- Trừ đi giá trị phế liệu thu hồi
2.100 tr.đ ´ 25% = - 525 tr.đ
- Chi phí quảng cáo bán hàng
1,5% ´ 670.320 tr.đ = 10.054,8 tr.đ
Tổng chi phí xây dựng trực tiếp: 331.249,8 tr.đ
- Trả lãi tiền vay ngân hàng
(55% x 331.249,8 tr.đ ) ´ 17% = 3.097,2 tr.đ
- Chi phí quản lý
7% x 331.249,8 tr.đ = 23.187,5 tr.đ
- Lợi nhuận của nhà đầu tư:
670.320 tr.đ ´ 20% = 134.064 tr.đ
Tổng chi phí và lợi nhuận 491.598,5 tr.đ
Bước 4: Xác định giá đất
Giá trị ước tính của khu đất
670.320 tr.đ – 491.598,5 tr.đ = 178.721,5 tr.đ
Kết luận giá trị của khu đất nêu trên là 179 tỷ đồng (làm tròn) hoặc 20 triệu đ/m2.
Ví dụ 2: Năm 2008, UBND TP S có dự kiến giao một khu đất có diện tích 10.000 m2 cho một công ty Y để đầu tư xây dựng một khu chung cư bán. Hiện tại lô đất này đã giải toả đền bù, có một nhà xưởng sản xuất diện tích là 2.000m2 (nhà trệt, tường gạch, vì kèo thép, mái tôn, nền láng xi măng), và được đánh giá lại bằng 30% giá trị còn lại của ngôi nhà.
Theo quy định về xây dựng, đối với dự án này, tỷ lệ diện tích đất sử dụng để xây dựng nhà ở tối đa là 60% tổng diện tích đất xây dựng (6.000 m2.)
Dự án này được phép xây dựng một toà nhà chung cư cao 12 tầng, dự án này sẽ hoàn thành trong vòng 2 năm và dự kiến đầu tư quyết toán làm 2 lần vào cuối năm thứ nhất và cuối năm thứ hai. Kế hoạch thực hiện dự án như sau:
1. Năm thứ nhất: (dự kiến hoàn thành 60% khối lượng xây lắp):
1.1. Tổng chi phí xây dựng:
- Đơn giá xây dựng mới nhà xưởng là 1.000.000 đ/m2;
Chi phí thiết kế, quy hoạch dự án 2.400 triệu đồng;
Chi phí xây dựng hạ tầng 700.000 đồng/m2;
Chi phí xây dựng nhà chung cư 5.000.000 đồng/m2;
Chi xây dựng bể nước, trạm bơm, máy phát điện dự phòng… 1.500 triệu đồng.
Chi phí phá dỡ nhà xưởng cũ 100 triệu đồng, phế liệu thu hồi được thu ngay từ năm đầu trị giá 30 triệu đồng.
Chi phí quảng cáo bán nhà là 4.500 triệu đồng
Chi quản lý dự án bằng 5% tổng chi phí của dự án.
Biết rằng: các khoản chi phá dỡ, bồi thường nhà xưởng; chi đầu tư cơ sở hạ tầng; chi thiết kế, quy hoạch dự án; chi tiếp thị, quảng cáo được thực hiện trong năm đầu. Các khoản chi xây dựng nhà chung cư; chi xây dựng bể nước, trạm bơm…hoàn thành 60% khối lượng.
1. 2. Doanh thu từ việc bán căn hộ chung cư:
- Từ tầng 1 đến tầng 5 giá bán 13 triệu đồng/m2, từ tầng 6 đến tầng 10 giá 12 triệu đồng/m2, các tầng còn lại giá 11 triệu đồng/m2.
- Thu của khách hàng 40% giá trị căn hộ ngay sau khi ký hợp đồng. Hợp đồng được 2 bên ký vào cuối năm thứ nhất.
2. Năm thứ hai hoàn thành giá trị còn lại của dự án
- Khách hàng nộp số tiền còn lại sau khi chìa khoá trao tay.
- Các khoản chi thực hiện vào đầu năm, các khoản thu từ khách hàng được thực hiện vào cuối năm.
- Tổng diện tích các căn hộ chung cư chiếm 80% tổng diện tích sàn xây dựng (6000 m2 x 80%= 4.800 m2)
- Toàn bộ chi phí năm thứ nhất nhà đầu tư phải đi vay ngân hàng với lãi suất là 10%/năm(Do năm thứ hai dùng khoản tiền thu của khách hàng nhà đầu tư không phải vay ngân hàng).
- Lợi nhuận của nhà đầu tư dự kiến bằng 15% tổng doanh thu dự án.
- Giá bán căn hộ chung cư chưa bao gồm thuế GTGT.
Lời giải:
1. Ước tính tổng doanh thu:
- Năm thứ nhất: [(4.800 m2 x 5 tầng x 13trđ/m2) + (4.800 m2 x 5 tầng x 12trđ/m2) + (4.800 m2 x 2 tầng x 11trđ/m2 )] x 40% = 282.240 triệu đồng.
- Năm thứ hai: [(4.800 m2 x 5 tầng x 13trđ/m2) + (4.800 m2 x 5 tầng x 12trđ/m2) + (4.800 m2 x 2 tầng x 11trđ/m2 )] x 60% = 423.360 triệu đồng
- Phế liệu thu hồi: = 30 triệu đồng
Giá trị của khoản thu quy đổi về hiện tại:
= 667.142,0 triệu đồng
2. Ước tính tổng chi phí:
a) Năm thứ nhất:
- Chi đầu tư hạ tầng:
10.000 m2 x 700.000đ/m2 = 7.000 triệu đồng
- Chi thiết kế, quy hoạch: = 2.400 triệu đồng
- Chi xây dựng chung cư:
6.000m2 x 5.000.000 đ/m2 x 12 tầng x 60% = 216.000 triệu đồng
- Chi xây dựng bể nước, trạm bơm nước: 1.500 x 60% = 900 triệu đồng
- Chi phí bồi thường nhà xưởng:
2.000 m2 x 1.000.000 đ/m2 x 30% = 600 triệu đồng
- Chi phá dỡ nhà xưởng cũ: = 100 triệu đồng
- Chi bán nhà, quảng cáo tiếp thị: = 4.500 triệu đồng
Tổng chi phí trực tiếp năm thứ nhất: 213.500 triệu đồng
- Lãi vay ngân hàng: 213.500 trđ x 10% = 21.350 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 23.350 trđ x 5% = 10.675 triệu đồng
Tổng chi phí năm thứ nhất: 245.525 triệu đồng
b) Năm thứ hai:
- Chi xây dựng chung cư:
6.000m2 x 5.000.000 đ/m2 x 12 tầng x 40% = 144.000 triệu đồng.
triệu đồng
+ Tổng giá trị hiện tại của khoản chi và lợi nhuận nhà đầu tư:
383.027 tr đ + 10% x 383.027 tr đ = 421.347 triệu đồng
3. Xác định giá trị khu đất:
667.142,0 tr đ - 421.347 trđ = 245.795 triệu đồng
Giá trị khu đất là 245.795 triệu đồng, tương đương 24,57 triệu đ/m2.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Thu nhập thực hàng năm
Giá trị thị trường của bất động sản = -------------------------------------
Tỷ suất vốn hóa
Thẩm định viên căn cứ vào hướng dẫn xác định tỷ suất vốn hoá và hệ số nhân thu nhập tại Tiêu chuẩn số 09-Phương pháp thu nhập (và phụ lục) ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời căn cứ hoạt động cho thuê bất động sản của loại hình kinh doanh tương tự tại cùng khu vực vào thời điểm thẩm định giá để xác định tỷ suất vốn hóa phù hợp.
06 - Thẩm định viên phải tuân thủ đầy đủ Quy trình thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn số 05- Quy trình thẩm định giá tài sản, ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
07 - Yêu cầu khi áp dụng phương pháp lợi nhuận
- Thẩm định viên về giá phải am hiểu những kiến thức về kế toán doanh nghiệp để xác định doanh thu, chi phí hợp lý phát sinh của loại hình kinh doanh trên tài sản.
- Thẩm định viên về giá phải xem xét, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm liền kề về trước, tính từ thời điểm cần thẩm định giá.
- Thẩm định viên về giá phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận, tiền thuê mặt bằng của doanh nghiệp cần thẩm định giá với tỷ lệ lợi nhuận, tiền thuê phổ thông trên thị trường của những doanh nghiệp tương tự (cùng loại hình doanh nghiệp, cùng ngành nghề kinh doanh, có địa điểm tương tự…).
Ví dụ về phương pháp lợi nhuận xem tại phụ lục số 01 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về phương pháp lợi nhuận
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(kèm theo Tiêu chuẩn số 11-TĐGVN 11)
Ví dụ 1: Cần thẩm định giá trang trại chăn nuôi gà với các thông tin qua điều tra của chuyên gia định giá BĐS như sau (các số liệu tính bình quân cho 01 năm từ kết quả điều tra hoạt động kinh doanh của trang trại trong 03 năm liên tiếp, trước khi tiến hành định giá):
- Trang trại xuất 6 lứa gà/năm với số gà xuất chuồng là 1.000 con/lứa. Mỗi con gà xuất chuồng nặng 2,2 kg; bán với giá 55.000đ/kg.
- Gà giống mua về nuôi với giá 12.000đ/con. Tỷ lệ gà chết trong quá trình nuôi là 2%.
- Mỗi năm trang trại mua 1.500 bao thức ăn chăn nuôi với giá 25.000đ/bao; chi phí tiêm phòng vác xin là 14.000.000đ/năm; chi phí điện, nước 32.000.000đ/ năm; lương công nhân chăm sóc gà là 250.000.000đ; các chi phí khác là 150.000.000đ.
- Trang trại cũng kinh doanh phân gà vi sinh với số lượng 2.000 bao/năm và giá bán là 10.000đ/bao.
- Lãi suất bình quân ngành trang trại chăn nuôi gà là 10%/năm.
- Vốn vay ngân hàng 290.000.000đ, lãi suất 10%/năm
Lời giải:
I. Tổng doanh thu
a. Từ bán gà:
1.000 con x 6 lứa x 98% = 5.880 con gà
5.880 con x 2.2 kg x 55.000đ/kg = 711.480.000đ
b. Từ phân vi sinh:
2.000 bao x 10.000đ/bao = 20.000.000 đ
Tổng thu nhập (a + b) = 711.500.000đ
II. Tổng chi phí
a. Gà giống: 6.000 con x 12.000đ/con = 72.000.000đ
b. Thức ăn: 1.500 bao x 25.000đ/bao = 37.500.000đ
c. Tiền vacin: = 14.000.000đ
d. Điện, nước: = 32.000.000đ
e. Lương công nhân: = 150.000.000đ
f. Chi phí khác: = 50.000.000đ
---------------------------
Cộng: 355.500.000đ
II. Lợi nhuận ròng (I-II)
711.500.000đ – 355.500.000đ = 356.000.000đ
Trừ đi:
a. Lãi trên vốn vay ngân hàng
10% x 290.000.000đ = 29.000.000đ
Lãi ròng còn lại: 356.000.000đ – 29.000.000đ = 327.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (20%)
327.000.000đ x 20% = 65.500.000 đ/năm
Lợi nhuận trước thuế: 356.00.000đ – 29.000.000đ – 65.500.000đ = 261.500.000đ
c. Thuế Thu nhập DN (25%): 25% x 261.500.000đ = 52.300.000đ
d. Lợi nhuận sau thuế (tiền thuê đất kinh doanh trang trại):
261.000.000đ – 52.300.000đ = 208.700.000đ/năm
Do đó giá trị trang trại chăn nuôi gà sẽ là:
1
208.700.000 đ x ------------- = 2.087.000.000 đ
10%
Kết luận: giá trị của trang trại là 2,087 tỷ đồng.
Ví dụ 2: Thẩm định giá khách sạn
Cần thẩm định giá một khách sạn 3 sao 150 phòng. Nghiên cứu báo cáo tài chính kinh doanh khách sạn trong 03 năm gần đây cho thấy:
- Thu nhập (trung bình) mỗi tháng từ kinh doanh 150 phòng là 1.200.000.000 đ.
- Tiền bán thực phẩm và đồ uống tại căng tin khách sạn là 10.000.000 đ/ngày.
- Chi phí mua thực phẩm chế biến và đồ uống là 5.000.000 đ/ngày.
- Chi phí điện, nước, điện thoại là 250.000.000 đ/tháng.
- Tiền công cho nhân viên dọn phòng là 150.000.000 đ/tháng.
- Bảo hiểm là 10.000.000 đ/tháng.
- Tiền lương cho nhân viên phục vụ khách sạn là 400.000.000 đ/tháng trong đó 240.000.000đ là lương của đội ngũ quản lý.
- Hoạt động kinh doanh khác: tại tầng 1 của khách sạn có 6 kiôt cho thuê với giá cho thuê là 250.000.000 đ/tháng. Khách sạn chi 20% số thu từ tiền thuê kiôt để trang trải các chi phí sửa chữa, quyét dọn kiôt.
- Lãi suất bình quân ngành kinh doanh khách sạn: 15%
Lời giải:
| I. Thu nhập từ cho thuê 6 kiôt: | 250.000.000đ x 12 tháng | Năm | 3.000.000.000đ |
| Trừ 20% chi phí | | | 0.8 |
| Thu nhập ròng từ cho thuê kiôt | | | 2.400.000.000đ |
| II. Thu nhập | | | |
| 1. Thu nhập từ kinh doanh phòng | 1.200.000.000đ x 12 tháng | 14.000.000.000 đ | |
| 2. Thu nhập từ bán thức ăn, bia… | 10.000.000đ/ngày | 3.650.000.000đ/năm | |
| Tổng thu nhập (1+2) | | 17.650.000.000 đ | |
| Trừ chi phí thực phẩm, bia | 5.000.000đ/ngày | 1.825.000.000đ | |
| Lãi ròng | | 15.825.000.000đ/năm | |
| III. Chi phí vận hành khách sạn (năm) | | | |
| 1.Tiền công cho nhân viên dọn phòng | 150 tr x 12 tháng | 1.800.000.000 | |
| 2. Điện, nước, điện thoại | 250 tr x 12 tháng | 3.000.000.000 | |
| 3. Bảo hiểm | 10 tr x 12 tháng. | 120.000.000 | |
| 4. Tiền lương cho nhân viên phục vụ khách sạn | 400 tr x 12 tháng | 4.800.000.000 | |
| 5. Lương đội ngũ quản lý | 240 tr x12 tháng | 2.880.000.000 | |
| Cộng | | 13.700.000.000 | |
| IV. Lãi ròng | | 2.126.000.000 | |
| Lương cho chủ khách sạn (20%) | 2,126 tỷ x 20% | 425.000.000 | |
| Lãi vay vốn ngân hàng | | 200.000.000 | |
| V. Lãi ròng còn lại sau khi trừ lương cho chủ khách sạn, lãi trả ngân hàng | | 1.500.000.000 | 600.900.000 |
| Tiền thuê bất động sản | | 2.400.000.000 + 1.500.000.000 | 3.900.000.000 |
Lãi suất bình quân ngành dịch vụ khách sạn 15,0%/năm
Kết luận: giá trị khách sạn vào khoảng 26,0 tỷ đồng .
Ví dụ 3: Cần thẩm định giá một cây xăng, với các thông tin như sau:
A. Lợi nhuận (hoa hồng) từ bán xăng
- Xăng: 18.000 lit x 160đ/lit = 2.860.000đ/ ngày
- Điezel: 8.000 lit x 150đ/lit = 1.200.000đ/ngày
- Dầu hỏa: 5.000 lit x 160đ/lit = 800.000/ngày
-----------------------------------------------------------
Cộng: 5.060.000 x 365 ngày = 1.774.000.000/năm
B. Lợi nhuận từ kinh doanh rửa xe ô tô, xe máy
Rửa xe ôtô, xe máy: 20 xe/ngày x 50.000đ = 1.000.000đ/ngày
1.000.000đ x 365 ngày = 365.000.000đ/năm
Trừ chi phí rửa xe = 30.000.000đ/năm
-----------------------------------------------------------------------------------
Lãi ròng từ kinh doanh rửa ô tô, xe máy : 335.000.000đ/năm
C. Kinh doanh các mặt hàng đa dụng tại siêu thị mi-ni thuộc cây xăng (năm)
Tổng doanh thu: 800.000.000đ
Trừ đi tổng chi phí: 500.000.000đ
Lãi ròng: 300.000.000đ
--------------------------------------------------------------------------
D. Cộng lãi A + B + C: 2.409.000.000đ
Trừ đi các chi phí vận hành: 1.500.000.000 gồm:
Chi phí quản lý: ……………………255.000.000
Tiền điện, nước:……………………260.000.000
Lương: ……………………………. 250.000.000
Duy tu, sửa chữa cửa hàng…………250.000.000
Giấy phép……………………………40.000.000
Trả tiền thuê đất……………………..60.000.000
Bảo hiểm……………………………100.000.000
Điện thoại…………………………..130.000.000
Văn phòng phẩm…………………….20.000.000
Kiểm toán……………………………35.000.000
Lãi suất ngân hàng………………….100.000.000
Tổng lãi còn lại: 910.000.000đ
Khấu trừ các chi phí cho chủ kinh doanh cây xăng:
a. Lãi trả vốn vay ngân hàng:
10% x 500.000.000đ = 50.000.000đ
Lợi nhuận ròng còn lại: 910.000.000đ – 50.000.000đ = 860.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (25%)
860.000.000 x 25% = 215.000.000/năm
Lợi nhuận trước thuế: 910.000.000đ - 50.000.000đ - 215.000.000đ = 645.000.000đ
c. Thuế thu nhập DN (28%): 28% x 645.000.000đ = 108.000.000đ
d. Lợi nhuận ròng còn lại từ kinh doanh xăng dầu:
645.000.000đ – 108.000.000đ = 537.000.000đ/năm
Do đó giá trị cây xăng sẽ là:
1
537.000.000 đ x -------- = 5.370.000.000 đ
10%
Kết luận: giá trị của cây xăng là 5,37 tỷ đồng.
Ví dụ 4: Thẩm định giá Trung tâm chiếu phim quốc gia X
| I. Doanh thu | | | | |
| Số ghế ngồi hạng 1 | 168 ghế x 200.000đ/ghế | = | 33,6 triệu đ | |
| Số ghế ngồi hạng 2 | 336 ghế x 100.000đ/ghế | = | 33,6 triệu đ | |
| Số ghế ngồi hạng 3 | 140 ghế x 45.000đ/ghế | = | 6,3 triệu đ | |
| Tổng thu nhập cho một buổi chiếu | | = | 73,5 triệu đ | |
| Số buổi chiếu trong 1 tuần (2 buổi/ngày) | | | 14 | |
| Tổng thu nhập cho một tuần | 73,5 triệu đ x 14 | = | 1.029 triệu đ | |
| Số buổi chiếu trong 1 năm (52 tuần) | | | 14 | |
| Tổng thu nhập cho một năm | 1.029 triệu x 52 | = | 53.508 triệu đ | |
| Tỷ lệ ghế trống trung bình 50% | | | 0.5 | |
| Tổng thu nhập thực tế | | | 26.754 triệu đ | |
| II. Chi phí | | | | |
| Thuê phim | | | = | 16.000 triệu đ |
| Tiền điện | | | = | 600triệu đ |
| Lương nhân viên | | | = | 600 triệu đ |
| Sửa chữa và bảo dưỡng máy | | | = | 600 triệu đ |
| Phí xin giấy phép | | | = | 200 triệu đ |
| Phí Quảng cáo | | | = | 500 triệu đ |
| Các chi phí khác | | | = | 500 triệu đ |
| Tổng chi phí | | | | 19.000 triệu đ |
| III. Lãi ròng | | | | 7.754 triệu đ |
| IV. Phân chia lãi ròng | | | | |
| - 50% cho chủ doanh nghiệp (bao gồm cả lãi trả vốn vay ngân hàng) | | 7.754 triệu đ x 50% | = | 3.877 triệu đ |
| Tiền thuê bất động sản ròng | 7.754 triệu đ - 3.877 triệu đ | = | 3.877 triệu đ | |
Điều tra thị trường cho thấy lãi suất bình quân ngành dịch vụ chiếu phim 10%; do đó giá trị trung tâm chiếu phim X sẽ là:
1
3.877 triệu đ x --------- = 38.770 triệu đ
10%
Kết luận: giá trị của Trung tâm chiếu phim là 38,77 tỷ đồng.
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
Tiêu chuẩn số 12
Phân loại tài sản
(Ký hiệu: TĐGVN 12)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01 - Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định về phân loại tài sản và hướng dẫn thực hiện phân loại tài sản trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02- Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định của Tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03- Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Trong thẩm định giá, tài sản chủ yếu được phân thành bất động sản và động sản.
Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Động sản là những tài sản không phải là bất động sản (máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ…).
Quyền sở hữu tài sản là quyền tài sản bao gồm đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
04- Nhiệm vụ của thẩm định viên về giá khi thực hiện thẩm định giá tài sản liên quan đến nhiều loại hình loại tài sản, do đó thẩm định viên về giá cần phân biệt và hiểu rõ được đặc điểm của từng loại tài sản.
05- Đối tượng thẩm định giá phải là những tài sản hợp pháp được tham gia thị trường tài sản theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc phân loại tài sản phục vụ cho mục đích thẩm định giá tài sản căn cứ vào quy định của Bộ Luật dân sự, Luật đất đai, Luật kinh doanh bất động sản, Luật nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành, phù hợp với thông lệ phân loại tài sản thẩm định giá của khu vực và quốc tế.
06- Tài sản gắn liền với quyền tài sản trong thẩm định giá bao gồm 04 (bốn) loại sau đây:
Bất động sản;
Động sản;
Doanh nghiệp;
Các quyền tài sản.
07 - Bất động sản là các tài sản không di dời được.
Bất động sản có đặc điểm là gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định, không di dời được, bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
07.1- Đất đai:
1- Ðất đai là tài sản quốc gia, loại hình tư liệu sản xuất đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai.
2- Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất được phân thành các loại sau đây:
- Nhóm đất nông nghiệp, gồm: Đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác (là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
- Nhóm đất phi nông nghiệp, gồm: đất ở (gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng (đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải); đất tôn giáo tín ngưỡng (gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác (gồm đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp).
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm: đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
07.2 - Nhà, công trình xây dựng:
- Nhà ở:
+ Nhà riêng biệt (biệt thự, nhà vườn, nhà phố riêng biệt hoặc phố liền kề…);
+ Nhà chung cư nhiều tầng.
- Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng được đưa vào kinh doanh, bao gồm: công trình dân dụng; công trình công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; công trình hạ tầng kỹ thuật, trừ một số loại nhà, công trình xây dựng sau đây: nhà ở công vụ; trụ sở cơ quan nhà nước; công trình bí mật nhà nước; công trình an ninh, quốc phòng; công trình được công nhận là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu nhà nước và các công trình khác mà pháp luật không cho phép kinh doanh.
07.3- Các chủ thể sử dụng bất động sản hợp pháp có quyền:
a - Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và chủ thể sử dụng bất động sản.
b - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư từ đất được giao một cách hợp pháp.
c - Tham gia vào các quan hệ giao dịch dân sự về quyền sở hữu động sản, quyền sử dụng bất động sản theo quy định của pháp luật, dưới các hình thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tín dụng, thừa kế, cho tặng, góp vốn liên doanh...
08 - Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Động sản có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di, dời được như: máy, thiết bị, phương tiện vận chuyển, dây chuyền công nghệ....
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp bao gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp được phân tổ theo các dạng khác nhau:
1- Tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
a - Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn là tài sản:
+ Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc
+ Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn, hoặc
+ Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
- Tài sản dài hạn là các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn, bao gồm: tài sản cố định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
b- Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
2- Tài sản lưu động và tài sản cố định.
a- Tài sản lưu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu, các khỏan nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
b- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó.
Phân loại tài sản:
- Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến cảng...
- Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
- Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò.
- Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
c- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
10- Các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền tài sản là một khái niệm pháp lý bao hàm tất cả quyền, quyền lợi và lợi tức liên quan đến quyền sở hữu, nghĩa là người chủ sở hữu được hưởng một hay những quyền lợi khi làm chủ tài sản đó.
Quyền sở hữu tài sản là một nhóm những quyền năng mà mỗi quyền năng có thể tách rời với quyền sở hữu và chuyển giao trong giao dịch dân sự, bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.
Quyền tài sản gắn với lợi ích thu được từ quyền tài sản được gọi là tài sản thực và là đối tượng thẩm định giá. Quyền tài sản là tài sản vô hình.
Thẩm định viên về giá phải xác định rõ quyền tài sản nào gắn với yêu cầu thẩm định giá (là quyền sở hữu, là một hoặc một nhóm quyền năng gắn với quyền sở hữu tài sản). Cùng một tài sản, quyền năng khác nhau thì giá trị khác nhau. Càng nhiều quyền năng thì khả năng thu được lợi ích/lợi tức/thu nhập từ tài sản càng cao và giá trị tài sản càng cao. Giá trị tài sản mà người chủ có quyền sở hữu là cao nhất.
Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải phân biệt rõ sự khác biệt giữa tài sản về mặt thực thể vật chất và các quyền năng pháp lý gắn liền với tài sản đó; tìm hiểu kỹ nguồn gốc pháp lý của tài sản và các chứng từ liên quan đến quyền tài sản.
Giá trị thị trường của một tài sản là sự kết hợp giữa các yếu tố đặc điểm tự nhiên, kỹ thuật và yếu tố pháp lý chi phối giá trị tài sản đó.
Lợi ích tài chính là những tài sản vô hình bao gồm quyền lợi từ:
Những quyền vốn có trong quyền sở hữu doanh nghiệp hay tài sản như: quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, bán, cho thuê hay quản lý.
Những quyền vốn có trong hợp đồng chuyển nhượng (mua, thuê...) có chứa quyền chọn mua (chọn thuê).
Những quyền vốn có trong sở hữu cổ phiếu.
11. Xác định và nhận diện tài sản hợp pháp.
+ Đối với bất động sản: căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyết định cấp nhà cấp đất, quyết định giao đất, cho thuê đất, thanh lý, hóa giá, tặng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của pháp luật, giấy tờ thừa kế Nhà ở được pháp luật công nhận, bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở.
+ Đối với động sản (máy, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải…): căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóa đơn mua bán, nhập khẩu… của tài sản.
Trường hợp hồ sơ, tài liệu về tài sản bị thất lạc hoặc bị tiêu hủy do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn….) thì dựa trên khai báo, cam kết, xác nhận của khách hàng hoặc dựa trên danh mục tài sản trong Bảng cân đối kế toán gần nhất của doanh nghiệp để xác minh.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!