Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế thành lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí tượng thủy văn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Công Thành |
Ngày ban hành: | 17/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 03/2006/QĐ-BTNMT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 03/2006/QĐ-BTNMT NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ CẤP, GIẢI THỂ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khí tượng Thuỷ văn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Công Thành
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ CẤP, GIẢI THỂ
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BTNMT
ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
THÀNH LẬP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
Thành lập trạm khí tượng thuỷ văn cơ bản phải theo trình tự sau:
DI CHUYỂN TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
NÂNG CẤP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
HẠ CẤP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
Hồ sơ đề nghị hạ cấp trạm (2 bộ), nội dung gồm:
GIẢI THỂ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
Hồ sơ đề nghị giải thể trạm (2 bộ), nội dung gồm:
TIẾP NHẬN TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG VÀO MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ BẢN
Hồ sơ trình duyệt việc tiếp nhận trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng vào mạng lưới trạm cơ bản có 2 bộ, nội dung gồm:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Công Thành
Phụ lục 1
CÁC MẪU BÁO CÁO
1. Mẫu số 1: Báo cáo khảo sát sơ bộ xác định vị trí trạm khí tượng thuỷ văn
2. Mẫu số 2: Báo cáo khảo sát kỹ thuật trạm khí tượng thuỷ văn
3. Mẫu số 3: Báo cáo tóm tắt hiện trạng trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
4. Mẫu số 4: Báo cáo khảo sát, đánh giá hiện trạng trạm khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KHẢO SÁT SƠ BỘ
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Tên trạm:
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực:
I. Mục đích, yêu cầu đặt trạm
1. Thuyết minh nhu cầu thành lập trạm.
2. Trích dẫn các văn bản liên quan như Quy hoạch mạng lưới trạm đã được phê duyệt; chủ trương thành lập trạm...
3. Nhiệm vụ quan trắc của trạm: Các yếu tố quan trắc, thời gian dự kiến quan trắc...
II. Tổ chức công tác khảo sát
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên môn từng người.
2. Máy móc, thiết bị dùng cho khảo sát: Mô tả chủng loại, tính năng kỹ thuật các máy móc, thiết bị dùng để khảo sát.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt đầu, kết thúc khảo sát.
III. Nội dung khảo sát
1. Thuyết minh nội dung khảo sát: Thuyết minh rõ những nội dung khảo sát đã thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Quy chế.
2. Các bản vẽ:
a) Sơ đồ khu vực khảo sát;
b) Sơ đồ vị trí đặt trạm.
Kích thước, tỷ lệ các bản vẽ tuỳ chọn, phụ thuộc vào phạm vi và mức độ phức tạp của khu vực.
IV. Nhận xét và kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét về khu vực khảo sát và công tác khảo sát.
2. Kết luận, kiến nghị về vị trí đặt trạm.
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Ngày..... tháng ..... năm ..... Thay mặt đội khảo sát (Ký tên) |
Mẫu số 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
KHẢO SÁT KỸ THUẬT TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Tên trạm:
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực:
I. Mục đích, yêu cầu khảo sát
1. Trích dẫn Quyết định phê duyệt vị trí trạm của cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ quan trắc của trạm: Các yếu tố quan trắc, thời gian dự kiến quan trắc...
3. Mục tiêu, nhiệm vụ khảo sát: Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ khảo sát; những vấn đề đặc biệt cần quan tâm, xử lý...
II. Tổ chức công tác khảo sát
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên môn từng người.
2. Máy móc, thiết bị dùng cho khảo sát: Mô tả chủng loại, tính năng kỹ thuật các máy móc, thiết bị dùng để khảo sát.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt đầu, kết thúc khảo sát.
III. Nội dung khảo sát
1. Thuyết minh nội dung khảo sát.
2. Các bản vẽ.
Thuyết minh rõ những nội dung khảo sát đã thực hiện và lập các bản vẽ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế.
IV. Nhận xét và kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét kết quả công tác khảo sát.
2. Đánh giá mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của trạm.
3. Kết luận và kiến nghị.
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Ngày..... tháng ..... năm ..... Thay mặt đội khảo sát (Ký tên) |
Mẫu số 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
1. Tên trạm: địa danh, toạ độ địa lý;
2. Ngày thành lập trạm;
3. Đơn vị thành lập, đơn vị hiện đang quản lý trạm;
4. Yếu tố quan trắc, thời gian quan trắc các yếu tố;
5. Sơ đồ mặt bằng trạm, vẽ theo tỷ lệ ít nhất là 1/5.000;
6. Độ cao mốc chính và các mốc khác (nếu có);
7. Hiện trạng hành lang an toàn kỹ thuật;
8. Hiện trạng công trình, máy móc, thiết bị quan trắc;
9. Riêng đối với các trạm thuỷ văn cần có thêm thông tin: tên sông, thuộc hệ thống sông nào, diện tích lưu vực khống chế, loại công trình quan trắc mực nước, loại công trình quan trắc lưu lượng nước;
10. Các ghi chú đặc biệt khác (nếu có).
Ngày..... tháng ..... năm .....
Thay mặt đơn vị quản lý trạm
(Ký tên)
Mẫu số 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
Tên trạm :
Đơn vị quản lý trạm:
I. Mục đích khảo sát, đánh giá
1. Trích dẫn văn bản phê duyệt chủ trương tiếp nhận trạm của cấp có thẩm quyền.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ: Nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ khảo sát, đánh giá; những vấn đề cần quan tâm, xử lý...
II. Tổ chức công tác khảo sát, đánh giá
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên môn từng người.
2. Phương pháp khảo sát, đánh giá: Thuyết minh rõ phương pháp khảo sát, đánh giá.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt đầu, kết thúc khảo sát.
III. Đánh giá hiện trạng trạm
1. Hành lang an toàn kỹ thuật:
a) Mô tả chi tiết hành lang an toàn kỹ thuật;
b) Đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Cơ sở hạ tầng, nhà trạm:
a) Mô tả chi tiết cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, nhà trạm, nhà công vụ, các công trình phụ trợ khác...;
b) Đánh giá chất lượng hạ tầng kỹ thuật và các công trình của trạm.
3. Công trình chuyên môn:
a) Mô tả chi tiết các công trình chuyên môn, mốc độ cao của trạm;
b) Đánh giá chất lượng và mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
4. Trang thiết bị:
a) Mô tả chi tiết các trang thiết bị, máy móc hiện có của trạm (kể cả thiết bị dự phòng, nếu có);
b) Đánh giá chất lượng và mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
IV. Nhận xét và kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét kết quả công tác khảo sát.
2. Đánh giá chung về mức độ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của trạm.
3. Kết luận và kiến nghị.
Ngày..... tháng ..... năm .....
Thay mặt đội khảo sát
(Ký tên)
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 2
NỘI DUNG KHẢO SÁT KỸ THUẬT KHI THÀNH LẬP
CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
I. Trạm khí tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp, khí tượng cao không
1. Khảo sát sơ lược khu vực đặt trạm trong vòng bán kính 10 km:
- Xác định độ cao trung bình của khu vực so với mặt biển;
- Xác định hướng phân bố các đỉnh núi lớn, các đồi đất cao, các trung tâm công nghiệp, kỹ nghệ, thành phố, khu dân cư, các công trình xây dựng;
- Xác định vị trí các dòng sông, suối, hồ, biển.
2. Khảo sát chi tiết địa điểm đặt trạm trong vòng bán kính 300m:
- Khảo sát độ cao, độ dốc của đồi núi, các khu đất cao; độ cao các cây cối quanh trạm;
- Xác định mực nước lũ cao nhất, khả năng úng ngập tại khu vực trạm;
- Dự kiến sơ đồ bố trí mặt bằng trạm (vườn quan trắc, nhà làm việc, nhà ở, nhà bếp, tường bao, vị trí đặt tháp ăng ten vô tuyến của trạm rađa thời tiết...);
- Xác định sơ đồ góc che khuất chân trời, sơ đồ tầm nhìn ngang (xác định rõ số tiêu điểm có thể thích hợp, những điều kiện có thể ảnh hưởng tới tầm nhìn ngang).
- Xác định độ cao mặt vườn quan trắc, vị trí trạm (địa danh, tọa độ địa lý), khoảng cách từ vị trí đặt máy, thiết bị quan trắc tới các chướng ngại vật, các vùng nước ở quanh trạm;
3. Lập các bản vẽ trong hồ sơ khảo sát, gồm:
- Sơ đồ khu vực đặt trạm trong phạm vi bán kính 10 km, tỷ lệ 1/100.000;
- Bình đồ trạm chi tiết trong phạm vi 300m x 300m, tỷ lệ 1/1.000.
II. Trạm thủy văn
1. Khảo sát chi tiết đặc điểm khu vực đoạn sông đặt trạm:
- Khảo sát đặc điểm về đoạn sông: địa hình lòng sông, đặc điểm lòng sông, bờ sông, bãi tràn, thung lũng, mức độ khống chế mực nước lớn nhất. Đánh giá sự ổn định của bờ sông, đặc biệt tại vị trí bố trí tuyến đo, công trình đo;
- Xác định vị trí trạm (địa danh, toạ độ địa lý);
- Xác định khoảng cách đến các trạm thuỷ văn khác đang hoạt động phía trên và phía dưới (nếu có), yếu tố quan trắc của các trạm đó;
- Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh đến chế độ dòng chảy tự nhiên trong đoạn sông.
2. Khảo sát kỹ thuật:
- Xác lập mốc độ cao để sử dụng thống nhất cho toàn bộ quá trình khảo sát;
- Đo đạc và lập bình đồ đoạn sông đặt trạm;
- Điều tra, tính toán mực nước cao nhất, thấp nhất; điều tra, tính toán nước vật (nếu có) trên đoạn sông đặt trạm;
- Xác định vị trí tuyến đo, vị trí mặt cắt tuyến bố trí công trình;
- Khảo sát sự phân bố tốc độ dòng chảy trên mặt cắt ngang tuyến đo lưu lượng và đo vẽ bình đồ hướng chảy (nếu trạm có quan trắc lưu lượng nước);
- Đo vẽ mặt cắt ngang tại tuyến bố trí công trình;
- Xác định sơ bộ đặc điểm địa chất ở hai bờ sông, tại vị trí tuyến bố trí công trình đo đạc và nhà trạm.
Các nội dung khảo sát kỹ thuật trên được thực hiện theo “Hướng dẫn khảo sát trạm thuỷ văn” của Cục Kỹ thuật Điều tra cơ bản - Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, xuất bản năm 1985.
3. Lập các bản vẽ trong hồ sơ khảo sát, gồm có:
- Bản đồ lưu vực sông tỷ lệ 1/100.000;
- Bản sơ hoạ đoạn sông đặt trạm;
- Mặt cắt ngang tại tuyến đo mực nước;
- Bình đồ đoạn sông đặt trạm tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
- Mặt cắt ngang tại tuyến đo lưu lượng, đo độ dốc; bản vẽ phân bố tốc độ dòng chảy trên thủy trực và trên mặt cắt ngang, bình đồ hướng nước chảy (đối với trạm đo lưu lượng nước).
4. Xác định kiểu công trình quan trắc và dự kiến sơ đồ bố trí mặt bằng của trạm.
III. Trạm khí tượng hải văn
1. Khảo sát kỹ thuật:
- Khảo sát, tính toán mực nước cao nhất và thấp nhất; xác định khoảng cách, kích thước các chướng ngại vật trong phạm vi bán kính 10 km tính từ tuyến đo về phía biển;
- Khảo sát, đánh giá sự ổn định của bờ biển, đặc biệt tại vị trí tuyến đo;
- Xác định vị trí trạm (địa danh, toạ độ địa lý);
- Khảo sát lập bình đồ đáy biển tại khu vực đặt trạm.
2. Lập các bản vẽ trong hồ sơ khảo sát, gồm có:
- Sơ đồ vùng đặt trạm trong phạm vi bán kính 10 km, tỷ lệ 1/100.000;
- Bình đồ đáy biển tại vị trí đặt trạm trong phạm vi 200m x 500m, tỷ lệ 1/5.000
(200 m dọc bờ, 500 m cách mép nước ròng nhất).
3. Xác định kiểu công trình quan trắc và dự kiến sơ đồ mặt bằng của trạm.
IV. Trạm khí tượng thuỷ văn có quan trắc các yếu tố môi trường không khí và nước
1. Phải khảo sát đầy đủ các nội dung như đối với trạm khí tượng thuỷ văn cơ bản tương ứng, ngoài ra thực hiện khảo sát thêm các điều kiện kỹ thuật để quan trắc các yếu tố môi trường. Vị trí trạm trước hết phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật đối với loại trạm khí tượng thuỷ văn tương ứng, đồng thời phải thoả mãn mục đích và yêu cầu kỹ thuật để quan trắc các yếu tố môi trường.
2. Khi các yêu cầu về vị trí đặt trạm để quan trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn không đồng thời thoả mãn với các yêu cầu để quan trắc các yếu tố môi trường mà không thể tìm được vị trí khác thì ưu tiên chọn vị trí thoả mãn yêu cầu của trạm khí tượng thuỷ văn. Trong trường hợp này cần khảo sát, xem xét, phân tích kỹ điều kiện ảnh hưởng để kiến nghị cấp có thẩm quyền về việc có bố trí quan trắc các yếu tố môi trường tại trạm khí tượng thuỷ văn hay không.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
03/2006/QĐ-BTNMT
NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP,
DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ CẤP, GIẢI THỂ
TRẠM
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp
lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ
Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn;
Căn cứ
Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khí tượng
Thuỷ văn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thành lập, di chuyển,
nâng cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí
tượng thủy văn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Chỉ thị
số 540/KTTV ngày 03 tháng 8 năm 1977 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn
về thủ tục xây dựng và di chuyển trạm khí
tượng thủy văn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khí tượng Thủy văn, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
(Đã ký)
Nguyễn Công Thành
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, DI CHUYỂN, NÂNG CẤP, HẠ
CẤP, GIẢI THỂ
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2006/QĐ-BTNMT
ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự,
thủ tục, nội dung về việc thành lập, di chuyển,
nâng cấp, hạ cấp và giải thể trạm khí
tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp,
khí tượng cao không, khí tượng hải văn và
thuỷ văn (sau đây gọi chung là trạm khí
tượng thủy văn) và việc tiếp nhận
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng vào mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn cơ
bản.
2. Quy chế này áp dụng đối với
trạm khí tượng thủy văn cơ bản do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý và trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng được
tiếp nhận.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm khí tượng thủy văn là
công trình để quan trắc các yếu tố khí
tượng thủy văn, các yếu tố môi
trường không khí và nước trên mặt đất,
dưới nước, trên sông, hồ, biển và trên không.
2. Trạm khí tượng thủy văn
cơ bản là trạm được Nhà nước
đầu tư xây dựng, nhằm điều tra cơ
bản về khí tượng thủy văn, do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quản lý, khai thác ổn
định, lâu dài phục vụ cho nhu cầu của xã
hội.
3. Trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng là trạm do các bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức kinh tế, quốc phòng, an
ninh và cá nhân (gọi chung là Chủ công trình) xây dựng,
quản lý, khai thác chủ yếu phục vụ mục
đích, nhu cầu chuyên ngành.
4. Loại trạm là khái niệm để
phân loại các trạm khí tượng thuỷ văn theo
bộ môn mà trạm thực hiện quan trắc.
5. Hạng trạm là khái niệm chỉ
cấp bậc của từng loại trạm, xác
định trên cơ sở nhiệm vụ và yếu
tố quan trắc của trạm, được quy
định thống nhất đối với từng
loại trạm.
6. Thành lập trạm là xây dựng mới
trạm và triển khai hoạt động quan trắc
tại một địa điểm mà trước đây
chưa có trạm hoặc có trạm nhưng đã giải
thể.
7. Nâng cấp trạm là tăng thêm nhiệm
vụ hoặc yếu tố quan trắc cho trạm và nâng
hạng trạm lên hạng cao hơn.
8. Hạ cấp trạm là giảm nhiệm
vụ hoặc yếu tố quan trắc của trạm và
hạ hạng trạm
xuống hạng thấp hơn.
9. Di chuyển trạm là sự di chuyển
toàn bộ trạm hoặc một số hạng mục
công trình của trạm khỏi vị trí hiện đang
hoạt động đến vị trí mới đã
được lựa chọn.
10. Giải thể trạm là ngừng hẳn
toàn bộ công việc quan trắc và chấm dứt mọi
hoạt động khác của trạm.
11. Công trình chuyên môn là công trình để
lắp đặt các thiết bị quan trắc hoặc
phục vụ quan trắc các yếu tố khí tượng
thuỷ văn, môi trường không khí và nước.
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định di chuyển các trạm khí tượng
thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc
biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc
tế theo Điều 11 Pháp lệnh Khai thác và Bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn, Điều 3
và khoản 2 Điều 11 Nghị định 24/CP ngày 19
tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình
khí tượng thuỷ văn;
b) Phê duyệt chủ trương xây dựng
trạm, vị trí đặt trạm; quyết định
thành lập trạm; phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng trạm (trừ các dự án đầu tư xây
dựng trạm đã phân cấp cho Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia); quyết định đưa
trạm mới xây dựng và công trình nâng cấp trạm vào
hoạt động; quyết định nâng cấp,
hạ cấp, giải thể đối với các
trạm khí tượng thuỷ văn cơ bản;
c) Quyết định di chuyển các
trạm khí tượng thuỷ văn cơ bản không
thuộc quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
d) Quyết định tiếp nhận
trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng vào mạng
lưới trạm khí tượng thuỷ văn cơ
bản.
2. Giám đốc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia: Phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng trạm khí
tượng thuỷ văn cơ bản theo phân cấp.
CHƯƠNG II
THÀNH LẬP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ
BẢN
Điều 4. Nguyên tắc
thành lập
1. Việc thành lập trạm khí
tượng thuỷ văn cơ bản phải theo quy
hoạch mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trường hợp chưa có trong quy
hoạch nhưng cần thành lập trạm để
đáp ứng yêu cầu mới phát sinh về điều
tra cơ bản, cảnh báo, dự báo phục vụ, nghiên
cứu khoa học và các yêu cầu khác của xã hội,
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét quyết định.
Điều 5. Yêu cầu chung
về vị trí đặt trạm
1. Vị trí đặt trạm khí
tượng thủy văn cơ bản phải có tính
đại biểu cho khu vực hoặc lưu vực sông
về điều kiện tự nhiên, khí tượng
thuỷ văn, đặc biệt đối với các
yếu tố khí tượng thuỷ văn mà trạm quan
trắc; phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật, được quy định trong các quy phạm
quan trắc khí tượng thuỷ văn tương
ứng.
2. Hành lang an toàn kỹ thuật của
từng loại trạm khí tượng thuỷ văn
phải thực hiện theo quy định tại
Điều 7 Nghị định 24/CP ngày 19 tháng 3 năm
1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng
thuỷ văn.
3. Điều kiện về giao thông, thông tin
liên lạc, cấp điện, cấp nước;
điều kiện về sinh hoạt, làm việc của
quan trắc viên phải bảo đảm theo yêu cầu
của từng loại trạm. Quy hoạch xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực không
ảnh hưởng đến hoạt động sau này
của trạm.
Điều 6. Trình tự
thành lập trạm
Thành lập trạm khí tượng thuỷ
văn cơ bản phải theo trình tự sau:
1. Khảo sát sơ bộ, xác định
vị trí đặt trạm;
2. Thẩm định, phê duyệt của
cấp có thẩm quyền về vị trí đặt
trạm;
3. Khảo sát kỹ thuật, xác định
quy mô, kiểu loại công trình quan trắc;
4. Thẩm định, quyết định
thành lập trạm của cấp có thẩm quyền;
5. Khảo sát, thiết kế, lập dự
án đầu tư xây dựng trạm;
6. Thẩm định, phê duyệt dự án
xây dựng trạm của cấp có thẩm quyền;
7. Xây dựng công trình, lắp đặt
thiết bị cho trạm;
8. Nghiệm thu kỹ thuật, vận hành
thiết bị, quan trắc kiểm tra;
9. Quyết định đưa trạm vào
hoạt động chính thức.
Điều 7. Khảo sát
sơ bộ
1. Khảo sát chung, gồm các nội dung sau:
a) Khảo sát các điều kiện tự
nhiên về địa hình, thổ nhưỡng, thảm
thực vật, lượng mưa, nhiệt độ,
độ ẩm, hướng gió thịnh hành, bão, lũ,
lụt, môi trường xung quanh để xem xét, đánh
giá tính đại biểu cho khu vực hoặc lưu
vực sông dự kiến đặt trạm;
b) Khảo sát điều kiện bảo
đảm về hành lang an toàn kỹ thuật của
trạm;
c) Tìm hiểu, nắm vững tình hình quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương tại khu vực dự kiến
đặt trạm;
d) Khảo sát các điều kiện về
sinh hoạt, giao thông, thông tin liên lạc, nguồn cung
cấp điện và nước;
e) Xác định sơ bộ toạ
độ, cao độ vị trí khu đất đặt
trạm, vị trí dự kiến xây dựng công trình quan
trắc;
f) Xin ý kiến của chính quyền
địa phương về vị trí trạm đã
khảo sát sơ bộ.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1
Điều này, cần khảo sát một số nội dung
riêng đối với các loại trạm khác nhau:
a) Trạm khí tượng bề mặt, khí
tượng nông nghiệp, khí tượng cao không cần
xác định sơ bộ vị trí, chiều cao của
các vật che chắn; khoảng cách, hướng của các
vật che chắn đối với vị trí đặt
vườn quan trắc hoặc công trình chuyên môn;
b) Trạm thuỷ văn cần tìm hiểu
đặc điểm chung và các đặc trưng về
thuỷ văn của lưu vực sông; lựa chọn
đoạn sông có thể đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật để đặt trạm; tìm hiểu
đặc điểm dòng chảy; điều tra sơ
bộ mực nước cao nhất, mực nước
thấp nhất, hiện tượng nước vật,
hiện tượng phân lưu, nhập lưu, hiện
tượng mất nước trên đoạn sông; xác
định khả năng khống chế lũ cao của
đoạn sông; tìm hiểu việc sử dụng, khai thác
đoạn sông, tình hình sử dụng, khai thác nước
sông hiện tại và dự kiến biến đổi do
sự phát triển dân sinh, kinh tế, việc xây dựng
các công trình thủy lợi, thủy điện...;
c) Trạm khí tượng hải văn
cần khảo sát đặc điểm, chế
độ thuỷ triều ở khu vực dự kiến
đặt trạm; khảo sát độ thông thoáng về
phía biển đối với các hướng gió chính,
hướng gió thịnh hành; xác định sơ bộ
độ sâu của biển ở khu vực quan trắc
sóng, mực nước cao nhất, mực nước
thấp nhất, độ dốc và độ khúc khuỷu
của đường bờ; khảo sát sơ bộ các
đảo, bãi cát nổi, bãi đá ngầm hay các
chướng ngại vật khác (nếu có)...
3. Lập báo cáo khảo sát sơ bộ theo
Mẫu số 1 Phụ lục 1 Quy chế này.
Điều 8. Khảo sát
kỹ thuật
1. Khảo sát kỹ thuật chỉ
được tiến hành sau khi vị trí đặt
trạm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Một số trường hợp, khi vị trí
của trạm cơ bản đã được xác
định, thông tin liên quan đến các nội dung
khảo sát sơ bộ đã rõ ràng (thường là các
trạm khí tượng), hoặc khu vực phải
khảo sát ở quá xa, hẻo lánh, đi lại khó khăn
(thường là các trạm thuỷ văn) thì có thể
kết hợp luôn cả khảo sát sơ bộ và khảo
sát kỹ thuật, nhưng phải được sự
đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung khảo sát kỹ thuật
đối với từng loại trạm theo quy
định tại
Phụ lục 2 Quy chế này.
3. Lập báo cáo khảo sát kỹ thuật
theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 Quy chế này.
Điều 9. Xây dựng và
đưa trạm vào hoạt động
1. Việc khảo sát, thiết kế,
lập dự án đầu tư và xây dựng trạm
phải thực hiện theo các quy định hiện hành
về đầu tư và xây dựng.
2. Công trình chuyên môn, máy móc, thiết bị sau
khi lắp đặt phải được nghiệm thu
kỹ thuật, vận hành, quan trắc kiểm tra nhằm
đánh giá chất lượng lắp đặt,
độ ổn định của công trình, thiết
bị trước khi đưa trạm vào hoạt
động, chính thức thu thập số liệu.
Điều 10. Hồ sơ
trình duyệt
1. Hồ sơ khảo sát sơ bộ (2
bộ), nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
b) Báo cáo khảo sát sơ bộ do Đài Khí
tượng Thuỷ văn khu vực lập theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
c) Văn bản đồng ý của chính
quyền địa phương về vị trí
đặt trạm (bản sao);
d) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
2. Hồ sơ khảo sát kỹ thuật (2
bộ), nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
b) Báo cáo khảo sát kỹ thuật do Đài
Khí tượng Thuỷ văn khu vực lập theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế này;
c) Văn bản của chính quyền
địa phương đồng ý cấp đất và
cho phép xây dựng trạm (bản sao);
d) Các văn bản pháp lý khác liên quan
đến việc thành lập trạm (nếu có);
e) Bản sao hồ sơ kỹ thuật
trạm (nếu là trạm cũ đã giải thể nay
phục hồi lại);
f) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
3. Hồ sơ
xây dựng trạm (2 bộ), nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia kèm văn bản thẩm
định các tiêu chuẩn về khí tượng thuỷ
văn của đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí
tượng Thuỷ văn quốc gia (nếu thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ);
b) Hồ sơ về đầu tư xây
dựng trạm, được Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực lập theo các quy định hiện
hành về đầu tư và xây dựng;
c) Bản sao Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc thành lập trạm khí tượng thuỷ
văn;
d) Bản sao Quyết định cấp
đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kèm theo sơ đồ
mặt bằng khu đất đặt trạm;
4. Hồ sơ đề nghị đưa
trạm vào hoạt động chính thức (2 bộ),
nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
b) Biên bản nghiệm thu kỹ thuật công
trình chuyên môn, biên bản nghiệm thu lắp đặt
thiết bị, máy móc;
c) Báo cáo của Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực về kết quả quan trắc
kiểm tra, đánh giá chất lượng lắp
đặt và độ ổn định của công trình,
thiết bị;
d) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
CHƯƠNG III
DI CHUYỂN TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ
BẢN
Điều 11. Các
trường hợp phải di chuyển
1. Vị trí trạm đang hoạt
động không còn phù hợp với quy hoạch mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Do yêu cầu xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Nhà nước
cần thu hồi đất thuộc khu vực trạm.
3. Hành lang an toàn kỹ thuật hoặc công
trình quan trắc của trạm không còn bảo đảm
các yêu cầu về kỹ thuật, không an toàn để
quan trắc do các biến đổi tự nhiên, do đô
thị hoá hoặc do ảnh hưởng của các hoạt
động kinh tế - xã hội.
Điều 12. Điều
kiện di chuyển
1. Vị trí mới phải đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật để đặt trạm khí
tượng thuỷ văn. Điều kiện khí
tượng thuỷ văn ở vị trí trạm cũ và
vị trí trạm mới về cơ bản phải tương tự nhau để
số liệu khí tượng thuỷ văn quan trắc
tại hai vị trí bảo đảm tính đồng
nhất, liên tục, có thể chuyển đổi lẫn
nhau thông qua quan hệ tương quan giữa hai trạm.
2. Trường hợp vị trí cũ và
mới không thoả mãn điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thì không được coi
là di chuyển trạm mà phải xem là giải thể
trạm cũ và thành lập trạm mới.
3. Khi di chuyển trạm khí tượng
thuỷ văn có quan trắc các yếu tố môi
trường không khí và nước, vị trí mới
được lựa chọn phải thoả mãn
đồng thời các điều kiện về quan
trắc các yếu tố khí tượng thuỷ văn và
quan trắc các yếu tố môi trường. Trong
trường hợp không thể thoả mãn yêu cầu này
thì ưu tiên chọn vị trí thoả mãn điều
kiện để quan trắc các yếu tố khí
tượng thuỷ văn, đồng thời kiến
nghị cấp có thẩm quyền cho chuyển quan trắc
các yếu tố môi trường không khí và nước sang
vị trí khác thích hợp.
4. Việc di chuyển các trạm khí
tượng thuỷ văn có liên quan đến quốc
phòng, an ninh cần phải tham khảo ý kiến của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 13. Trình tự di chuyển
1. Khảo sát hiện trạng hành lang an toàn
kỹ thuật trạm, hiện trạng công trình, đánh
giá mức độ ảnh hưởng đến
điều kiện quan trắc và độ chính xác của
số liệu, kiến nghị hình thức di chuyển,
trình cấp có thẩm quyền.
2. Khảo sát vị trí mới, nơi
trạm hoặc công trình sẽ di chuyển đến,
lập và trình hồ sơ xin di chuyển trạm.
3. Phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
4. Xây dựng trạm hoặc công trình tại
vị trí mới, dẫn nối cao độ giữa hai
vị trí cũ và mới.
5. Tổ chức quan trắc đồng
thời giữa hai vị trí.
6. Đưa trạm mới, công trình mới
vào hoạt động, giải thể trạm cũ, công
trình cũ.
Điều 14. Khảo sát
để di chuyển
1. Trường hợp di chuyển toàn bộ
trạm, phải thực hiện như thành lập mới
trạm khí tượng thuỷ văn cơ bản theo quy
định tại các Điều 5, 6, 7, 8 Quy chế này.
2. Trường hợp di chuyển một
hoặc một số hạng mục công trình, phải
thực hiện khảo sát bổ sung để thẩm
định, xét duyệt, xây dựng mới các hạng
mục công trình này.
Điều 15. Hồ sơ
trình duyệt
1. Đối với trạm phải di
chuyển toàn bộ, hồ sơ trình duyệt như khi
thành lập trạm, quy định tại Điều 10 Quy
chế này.
2. Đối với trạm phải di
chuyển một hoặc một số hạng mục công
trình, hồ sơ trình 2 bộ, nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia nêu rõ sự cần thiết
phải di chuyển hạng mục công trình của trạm
khí tượng thuỷ văn;
b) Báo cáo khảo sát cho phần công trình
phải di chuyển do Đài Khí tượng Thuỷ văn
khu vực lập;
c) Bản sao văn bản đồng ý
cấp đất và văn bản cho phép xây dựng
phần công trình phải di chuyển của chính quyền
địa phương (trong trường hợp phần
công trình đó nằm ngoài khuôn viên đất của
trạm)
d) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
e) Thoả thuận đền bù giải
toả và các văn bản pháp lý liên quan khác (nếu có).
Điều 16. Xây dựng
trạm (hoặc công trình) và quan trắc đồng thời
1. Việc xây dựng và đưa trạm
(hoặc công trình) vào hoạt động tại vị trí
mới được thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này.
2. Quan trắc đồng thời:
a) Việc quan trắc đồng thời
tại hai vị trí cũ và mới được thực
hiện theo quy phạm chuyên môn của các bộ môn khí
tượng thuỷ văn;
b) Thời gian, nội dung quan trắc
đồng thời cụ thể trong từng
trường hợp do Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn quốc gia xem xét, quyết định;
c) Kết thúc quan trắc đồng
thời, Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực
lập báo cáo, đề nghị đưa trạm mới
hoặc công trình mới vào hoạt động chính
thức, giải thể trạm cũ hoặc công trình
cũ. Trường hợp đặc biệt, sau khi
kết thúc quan trắc đồng thời, số liệu
tại hai vị trí không đồng nhất, không xác
định được tương quan giữa hai
chuỗi số liệu, Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn quốc gia trình Bộ Tài nguyên và Môi trường
để thay thế quyết định di chuyển
trạm bằng quyết định thành lập trạm mới;
d) Tài liệu quan trắc đồng thời
phải giao nộp lưu trữ.
CHƯƠNG IV
NÂNG CẤP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ
BẢN
Điều 17. Các
trường hợp nâng cấp
1. Theo quy hoạch mạng lưới
trạm khí tượng thuỷ văn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cần tăng cường thêm nhiệm
vụ, yếu tố quan trắc của trạm để
đáp ứng các nhu cầu khai thác, sử dụng số
liệu cho mục đích điều tra cơ bản,
nghiên cứu, dự báo phục vụ phòng tránh, giảm
nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra và phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
Điều 18. Trình tự
nâng cấp
1. Trình, duyệt chủ trương, nội
dung nâng cấp trạm.
2. Quyết định nâng cấp trạm
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khảo sát kỹ thuật để xây
dựng công trình có liên quan đến yếu tố quan
trắc sẽ bổ sung; lập hồ sơ, dự toán và
trình duyệt.
4. Thực hiện xây dựng công trình,
lắp đặt, bổ sung trang thiết bị.
5. Đưa công trình nâng cấp trạm vào
hoạt động.
Điều 19. Hồ sơ
trình duyệt
1. Hồ sơ đề nghị nâng cấp
trạm (2 bộ), nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
b) Đề nghị nâng cấp trạm
của Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực kèm
hồ sơ khảo sát các hạng mục có liên quan
đến nâng cấp trạm. Nội dung được
thực hiện như khi thành lập trạm đối
với các hạng mục này;
c) Các văn bản pháp lý liên quan như trích
lục quy hoạch mạng lưới trạm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu
cầu của các ngành, địa phương về nâng
cấp trạm; văn bản cấp đất của
chính quyền địa phương để xây dựng
công trình nâng cấp trạm (nếu có)...;
d) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
2. Hồ sơ
xây dựng công trình nâng cấp trạm (2 bộ), nội
dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia kèm văn bản thẩm
định các tiêu chuẩn về khí tượng thuỷ
văn của đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí
tượng Thuỷ văn quốc gia (nếu thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ);
b) Hồ sơ đầu tư xây dựng
công trình nâng cấp trạm, được Đài Khí
tượng Thuỷ văn khu vực lập theo các quy
định hiện hành về đầu tư và xây
dựng;
c) Bản sao Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc nâng cấp trạm khí tượng thuỷ
văn;
d) Bản sao Quyết định cấp
đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, kèm theo sơ đồ mặt
bằng khu đất xây dựng công trình nâng cấp
trạm (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị đưa
công trình nâng cấp trạm vào hoạt động (2
bộ), nội dung gồm:
a) Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
b) Biên bản nghiệm thu kỹ thuật công
trình chuyên môn, biên bản nghiệm thu lắp đặt
thiết bị, máy móc;
c) Báo cáo của Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực về kết quả quan trắc
kiểm tra, đánh giá chất lượng lắp
đặt và độ ổn định của công trình,
thiết bị;
d) Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
CHƯƠNG V
HẠ CẤP TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CƠ
BẢN
Điều 20. Các
trường hợp hạ cấp
1. Theo quy hoạch mạng lưới
trạm khí tượng thuỷ văn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian quan trắc của một
hoặc một số yếu tố khí tượng
thuỷ văn tại trạm đã đủ dài, tài
liệu quan trắc đã đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu, tính toán, phục vụ, không cần quan trắc
thêm.
3. Nhu cầu phục vụ số liệu
không đòi hỏi trạm phải tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ như hiện tại (có thể
giảm yếu tố quan trắc, giảm số lần
quan trắc; không cần điện báo, phát báo quốc
tế...).
4. Hành lang an toàn kỹ thuật bị xâm
hại do tác động của các điều kiện
tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội làm
cho điều kiện kỹ thuật để quan
trắc một số yếu tố không còn bảo
đảm, hoặc quan trắc được nhưng
số liệu không còn tính đại biểu, không phản
ảnh đúng quy luật tự nhiên của yếu tố
khí tượng thuỷ văn như trước đó.
5. Việc quan trắc một số yếu
tố quá khó khăn, không bảo đảm an toàn cho quan
trắc viên mà không có điều kiện khắc phục.
Điều 21. Trình tự
hạ cấp
1. Xem xét, đánh giá nhu cầu quan trắc,
tình hình tài liệu đã thu thập được của
yếu tố quan trắc; khảo sát, đánh giá ảnh
hưởng của hành lang an toàn kỹ thuật, các
điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh
tế- xã hội đến yếu tố quan trắc;
đánh giá về điều kiện quan trắc; lập
báo cáo đề nghị hạ cấp trạm.
2. Quyết định hạ cấp trạm
của cấp có thẩm quyền.
3. Thu hồi trang thiết bị (nếu có);
thực hiện quan trắc theo nội dung quy định
của hạng trạm mới.
4. Trong khi chưa có quyết định
hạ cấp, trạm vẫn phải duy trì quan trắc các
yếu tố bình thường. Trường hợp không
thể quan trắc được, hoặc quan trắc
được nhưng không an toàn cho quan trắc viên,
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực cần
kịp thời báo cáo Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
quốc gia xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 22. Hồ sơ
trình duyệt
Hồ sơ đề nghị hạ cấp
trạm (2 bộ), nội dung gồm:
1. Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
2. Báo báo, hồ sơ khảo sát các vấn
đề liên quan đến hạ cấp trạm do
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực lập theo
quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy chế
này;
3. Các văn bản pháp lý, kỹ thuật khác
có liên quan như trích lục quy hoạch mạng
lưới trạm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; báo cáo, ảnh chụp hiện
trạng công trình, hiện trạng đoạn sông, bờ
sông, khu vực trạm hoặc công trình bị ảnh
hưởng...;
4. Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
CHƯƠNG VI
GIẢI THỂ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CƠ BẢN
Điều 23. Các
trường hợp giải thể
1. Trạm đang hoạt động không còn
trong quy hoạch mạng lưới trạm khí
tượng thuỷ văn đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian quan trắc các yếu tố
khí tượng thuỷ văn tại trạm đã
đủ dài, tài liệu quan trắc đã đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu, tính toán, phục vụ, không cần
quan trắc thêm.
3. Trạm không thể tồn tại ở
vị trí cũ do yêu cầu xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Nhà nước
cần thu hồi đất của trạm; do hành lang an
toàn kỹ thuật bị xâm hại; do ảnh hưởng
các điều kiện tự nhiên dẫn đến không
còn đủ điều kiện kỹ thuật để
quan trắc, hoặc quan trắc được nhưng
số liệu không còn tính đại biểu, không phản
ảnh đúng quy luật tự nhiên và điều kiện
khí tượng thuỷ văn tại trạm; quan trắc
tại trạm quá khó khăn hoặc không bảo
đảm an toàn cho quan trắc viên mà không thể khắc
phục được, đồng thời cũng không tìm
được vị trí khác thoả mãn các điều
kiện để di chuyển trạm như quy
định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 24. Trình tự
giải thể
1. Tuỳ từng trường hợp cụ
thể, căn cứ vào quy hoạch mạng lưới
trạm, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn để thực hiện khảo sát,
đánh giá ảnh hưởng của hành lang an toàn kỹ
thuật đến yêu cầu quan trắc của trạm;
đánh giá điều kiện quan trắc, nhu cầu quan
trắc, tình hình tài liệu đã thu thập
được của trạm để lập báo cáo,
đề nghị giải thể trạm.
2. Quyết định giải thể
trạm của cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện giải thể trạm,
thu hồi trang thiết bị.
4. Trong khi chưa có quyết định
giải thể, trạm vẫn phải duy trì quan trắc
bình thường. Trường hợp đặc biệt
không thể tiếp tục quan trắc, Đài Khí
tượng Thuỷ văn khu vực cần kịp
thời báo cáo Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
quốc gia xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 25. Hồ sơ
trình duyệt
Hồ sơ đề nghị giải
thể trạm (2 bộ), nội dung gồm:
1. Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
2. Hồ sơ khảo sát, đánh giá các
vấn đề liên quan đến giải thể
trạm do Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực
lập theo quy định tại khoản 1 Điều 24
Quy chế này;
3. Các văn bản pháp lý, kỹ thuật liên
quan như trích lục quy hoạch mạng lưới
trạm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tại khu vực trạm, văn bản thông báo thu hồi
đất khu vực trạm của chính quyền địa
phương, thoả thuận đền bù giải toả
(nếu trạm phải giải thể do Nhà nước
thu hồi đất); báo cáo, ảnh chụp hiện
trạng công trình, hiện trạng đoạn sông, bờ
sông, khu vực trạm (nếu trạm phải giải
thể vì không đủ điều kiện để quan
trắc)...;
4. Báo cáo của Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực về lịch sử trạm,
thời gian đã quan trắc, tài liệu đã thu thập;
5. Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
Điều 26. Xử lý các
vấn đề liên quan khi giải thể trạm
1. Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn
quốc gia chỉ đạo Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực điều động, bố trí
công tác cho các cán bộ, viên chức của trạm. Nhà
trạm, công trình quan trắc, tài sản, đất đai
của trạm được giải quyết theo các quy
định hiện hành.
2. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu
vực có trách nhiệm thu hồi, kiểm kê, phân loại,
bảo quản thiết bị, máy móc, phương tiện
quan trắc của trạm; thông báo cho chính quyền
địa phương về việc giải thể
trạm; có kế hoạch bảo vệ mốc độ
cao của trạm lâu dài (đối với các trạm khí tượng
hải văn, thuỷ văn trong trường hợp
mốc không bị giải toả).
3. Hồ sơ kỹ thuật của
trạm phải giao nộp lưu trữ.
CHƯƠNG VII
TIẾP NHẬN TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
CHUYÊN DÙNG
VÀO MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN CƠ BẢN
Điều 27. Tiếp
nhận trạm
1. Trạm khí tượng thuỷ văn
chuyên dùng được tiếp nhận vào mạng
lưới trạm khí tượng thuỷ văn cơ
bản khi Chủ công trình không có yêu cầu tiếp tục
duy trì quan trắc nhưng vị trí, loại trạm phù
hợp với quy hoạch mạng lưới trạm khí
tượng thuỷ văn cơ bản đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tài
liệu quan trắc của trạm có thể phục
vụ cho các ngành và các mục đích khác.
2. Điều kiện tiếp nhận:
a) Vị trí trạm, hành lang an toàn kỹ
thuật của trạm thoả mãn các tiêu chuẩn kỹ
thuật;
b) Công trình quan trắc của trạm đáp
ứng hoặc có thể nâng cấp để đáp
ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
đối với trạm khí tượng thuỷ văn
cơ bản;
c) Trạm có điều kiện để
duy trì hoạt động ổn định, lâu dài.
Điều 28. Trình tự
tiếp nhận
1. Trình, duyệt chủ trương tiếp
nhận trạm.
2. Khi đã có chủ trương tiếp
nhận, thực hiện khảo sát, đánh giá các
điều kiện kỹ thuật của trạm, hoàn
thiện hồ sơ và trình duyệt.
3. Phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
4. Tiếp nhận trạm vào mạng
lưới.
Điều 29. Hồ sơ
trình duyệt
Hồ sơ trình duyệt việc tiếp
nhận trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng vào
mạng lưới trạm cơ bản có 2 bộ,
nội dung gồm:
1. Tờ trình của Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia;
2. Các văn bản do Chủ công trình trạm
khí tượng thuỷ văn chuyên dùng lập, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển
giao trạm;
b) Bản sao Hồ sơ kỹ thuật
trạm. Trong trường hợp không có Hồ sơ
kỹ thuật trạm, cần có bản tóm tắt
hiện trạng kỹ thuật của trạm theo Mẫu
số 3 Phụ lục 1 Quy chế này;
c) Bản sao hồ sơ cấp đất
của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao hồ sơ báo cáo tài sản
gần nhất của trạm;
e) Trích ngang hồ sơ nhân sự các cán
bộ của trạm (nếu đề nghị tiếp
nhận cán bộ);
3. Báo cáo khảo sát, đánh giá hiện
trạng hành lang an toàn kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng, nhà trạm, công trình, trang thiết bị, máy móc
quan trắc của trạm do Đài Khí tượng
Thuỷ văn khu vực, nơi có trạm khí tượng
thuỷ văn chuyên dùng, lập theo Mẫu số 4 Phụ
lục 1 Quy chế này.
4. Văn bản thẩm định của
đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Khí tượng
Thuỷ văn quốc gia.
5. Các văn bản kỹ thuật, pháp lý khác
(nếu có).
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu
vực:
a) Thực hiện nhiệm vụ khảo
sát, đánh giá các vấn đề về kỹ thuật;
lập các hồ sơ trình Trung tâm Khí tượng Thuỷ
văn quốc gia; tổ chức nghiệm thu công trình,
nghiệm thu máy móc, thiết bị; tổ chức quan trắc
kiểm tra, quan trắc đồng thời và các nhiệm
vụ chuyên môn khác có liên quan khi xây dựng, di chuyển, nâng
cấp, hạ cấp, giải thể trạm khí
tượng thuỷ văn cơ bản, tiếp nhận
trạm khí tượng thuỷ văn chuyên dùng vào mạng
lưới trạm cơ bản;
b) Liên hệ với chính quyền địa
phương để thực hiện các thủ tục
cấp đất, đền bù, giải toả (nếu
có).
2. Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc
gia:
a) Tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này;
b) Thẩm định hồ sơ,
đề nghị Bộ phê duyệt hoặc phê duyệt
theo thẩm quyền các nội dung có liên quan khi thành
lập, di chuyển, nâng cấp, hạ cấp, giải
thể các trạm khí tượng thuỷ văn cơ
bản, tiếp nhận trạm khí tượng thuỷ
văn chuyên dùng vào mạng lưới trạm cơ
bản;
c) Định kỳ hàng năm tổng
hợp, báo cáo Bộ tình hình thực hiện Quy chế.
3. Vụ Khí tượng Thuỷ văn:
a) Phúc thẩm hồ sơ, trình Bộ
trưởng phê duyệt;
b) Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra tình
hình thực hiện Quy chế.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn
vị phản ảnh bằng văn bản về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải
quyết.
KT.
Bộ trưởng
Thứ
trưởng
(Đã
ký)
Nguyễn
Công Thành
Phụ lục 1
CÁC MẪU BÁO CÁO
1. Mẫu số 1: Báo cáo khảo sát sơ
bộ xác định vị trí trạm khí tượng
thuỷ văn
2. Mẫu số 2: Báo cáo khảo sát kỹ
thuật trạm khí tượng thuỷ văn
3. Mẫu số 3: Báo cáo tóm tắt hiện
trạng trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
4. Mẫu số 4: Báo cáo khảo sát, đánh
giá hiện trạng trạm khí tượng thuỷ
văn
chuyên dùng
Mẫu số 1
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KHẢO SÁT SƠ BỘ
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
Tên trạm:
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu
vực:
I. Mục
đích, yêu cầu đặt trạm
1. Thuyết minh nhu cầu thành lập
trạm.
2. Trích dẫn các văn bản liên quan như
Quy hoạch mạng lưới trạm đã
được phê duyệt; chủ trương thành
lập trạm...
3. Nhiệm vụ quan trắc của
trạm: Các yếu tố quan trắc, thời gian dự
kiến quan trắc...
II. Tổ
chức công tác khảo sát
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ
thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên
môn từng người.
2. Máy móc, thiết bị dùng cho khảo sát: Mô
tả chủng loại, tính năng kỹ thuật các máy
móc, thiết bị dùng để khảo sát.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt
đầu, kết thúc khảo sát.
III. Nội dung
khảo sát
1. Thuyết minh nội dung khảo sát:
Thuyết minh rõ những nội dung khảo sát đã
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2
Điều 7 của Quy chế.
2. Các bản vẽ:
a) Sơ đồ khu vực khảo sát;
b) Sơ đồ vị trí đặt
trạm.
Kích thước, tỷ lệ các bản
vẽ tuỳ chọn, phụ thuộc vào phạm vi và
mức độ phức tạp của khu vực.
IV. Nhận xét và
kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét về khu vực
khảo sát và công tác khảo sát.
2. Kết luận, kiến nghị về
vị trí đặt trạm.
Đài
Khí tượng Thuỷ văn khu vực Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Ngày.....
tháng ..... năm ..... Thay mặt đội khảo
sát (Ký tên) |
Mẫu số 2
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
KHẢO SÁT KỸ THUẬT TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN
Tên trạm:
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực:
I. Mục
đích, yêu cầu khảo sát
1. Trích dẫn Quyết định phê
duyệt vị trí trạm của cấp có thẩm
quyền.
2. Nhiệm vụ quan trắc của
trạm: Các yếu tố quan trắc, thời gian dự
kiến quan trắc...
3. Mục tiêu, nhiệm vụ khảo sát: Nêu
rõ mục tiêu, nhiệm vụ khảo sát; những vấn
đề đặc biệt cần quan tâm, xử lý...
II. Tổ
chức công tác khảo sát
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ
thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên
môn từng người.
2. Máy móc, thiết bị dùng cho khảo sát: Mô
tả chủng loại, tính năng kỹ thuật các máy
móc, thiết bị dùng để khảo sát.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt
đầu, kết thúc khảo sát.
III. Nội dung
khảo sát
1. Thuyết minh nội dung khảo sát.
2. Các bản
vẽ.
Thuyết minh rõ những nội dung khảo
sát đã thực hiện và lập các bản vẽ theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 của Quy
chế.
IV. Nhận xét và
kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét kết quả công
tác khảo sát.
2. Đánh giá mức độ đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của trạm.
3. Kết luận và kiến nghị.
Đài
Khí tượng Thuỷ văn khu vực Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) |
Ngày.....
tháng ..... năm ..... Thay mặt đội khảo
sát (Ký tên) |
Mẫu số 3
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
1. Tên trạm: địa danh, toạ
độ địa lý;
2. Ngày thành lập trạm;
3. Đơn vị thành lập, đơn
vị hiện đang quản lý trạm;
4. Yếu tố quan trắc, thời gian quan
trắc các yếu tố;
5. Sơ đồ mặt bằng trạm,
vẽ theo tỷ lệ ít nhất là 1/5.000;
6. Độ cao mốc chính và các mốc khác
(nếu có);
7. Hiện trạng hành lang an toàn kỹ
thuật;
8. Hiện trạng công trình, máy móc, thiết
bị quan trắc;
9. Riêng đối với các trạm thuỷ
văn cần có thêm thông tin: tên sông, thuộc hệ
thống sông nào, diện tích lưu vực khống chế,
loại công trình quan trắc mực nước, loại
công trình quan trắc lưu lượng nước;
10. Các ghi chú đặc biệt khác (nếu
có).
Ngày.....
tháng ..... năm .....
Thay
mặt đơn vị quản lý trạm
(Ký
tên)
Mẫu số 3
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
Tên trạm :
Đơn vị quản lý trạm:
I. Mục
đích khảo sát, đánh giá
1. Trích dẫn văn bản phê duyệt
chủ trương tiếp nhận trạm của cấp
có thẩm quyền.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ: Nêu rõ mục
tiêu, nhiệm vụ khảo sát, đánh giá; những vấn
đề cần quan tâm, xử lý...
II. Tổ
chức công tác khảo sát, đánh giá
1. Thành phần đội khảo sát: Nêu rõ
thành phần đội khảo sát, tên, trình độ chuyên
môn từng người.
2. Phương pháp khảo sát, đánh giá:
Thuyết minh rõ phương pháp khảo sát, đánh giá.
3. Thời gian khảo sát: Thời gian bắt
đầu, kết thúc khảo sát.
III. Đánh giá
hiện trạng trạm
1. Hành lang an toàn kỹ thuật:
a) Mô tả chi tiết hành lang an toàn kỹ
thuật;
b) Đánh giá mức độ đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Cơ sở
hạ tầng, nhà trạm:
a) Mô tả chi tiết cơ sở vật chất
hạ tầng kỹ thuật, nhà trạm, nhà công vụ,
các công trình phụ trợ khác...;
b) Đánh giá chất lượng hạ
tầng kỹ thuật và các công trình của trạm.
3. Công trình chuyên môn:
a) Mô tả chi tiết các công trình chuyên môn,
mốc độ cao của trạm;
b) Đánh giá chất lượng và mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
4. Trang thiết bị:
a) Mô tả chi tiết các trang thiết
bị, máy móc hiện có của trạm (kể cả
thiết bị dự phòng, nếu có);
b) Đánh giá chất lượng và mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
IV. Nhận xét và
kiến nghị
1. Đánh giá, nhận xét kết quả công
tác khảo sát.
2. Đánh giá chung về mức độ
đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của
trạm.
3. Kết luận và kiến nghị.
Ngày.....
tháng ..... năm .....
Thay
mặt đội khảo sát
(Ký
tên)
Đài
Khí tượng Thuỷ văn khu vực
Giám
đốc
(Ký
tên, đóng dấu)
Phụ lục 2
NỘI DUNG KHẢO SÁT KỸ THUẬT KHI THÀNH
LẬP
CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
I. Trạm khí
tượng bề mặt, khí tượng nông nghiệp,
khí tượng cao không
1. Khảo sát sơ lược khu vực
đặt trạm trong vòng bán kính 10 km:
- Xác định độ cao trung bình của
khu vực so với mặt biển;
- Xác định hướng phân bố các
đỉnh núi lớn, các đồi đất cao, các trung
tâm công nghiệp, kỹ
nghệ, thành phố, khu dân cư, các công trình xây dựng;
- Xác định vị trí các dòng sông,
suối, hồ, biển.
2. Khảo sát chi tiết địa
điểm đặt trạm trong vòng bán kính 300m:
- Khảo sát độ cao, độ dốc
của đồi núi, các khu đất cao; độ cao các
cây cối quanh trạm;
- Xác định mực nước lũ cao
nhất, khả năng úng ngập tại khu vực
trạm;
- Dự kiến sơ đồ bố trí
mặt bằng trạm (vườn quan trắc, nhà làm
việc, nhà ở, nhà bếp, tường bao, vị trí
đặt tháp ăng ten vô tuyến của trạm rađa
thời tiết...);
- Xác định sơ đồ góc che
khuất chân trời, sơ đồ tầm nhìn ngang (xác
định rõ số tiêu điểm có thể thích hợp,
những điều kiện có thể ảnh hưởng
tới tầm nhìn ngang).
- Xác định độ cao mặt
vườn quan trắc, vị trí trạm (địa danh,
tọa độ địa lý), khoảng cách từ vị
trí đặt máy, thiết bị quan trắc tới các
chướng ngại vật, các vùng nước ở quanh
trạm;
3. Lập các bản vẽ trong hồ sơ
khảo sát, gồm:
- Sơ đồ khu vực đặt
trạm trong phạm vi bán kính 10 km, tỷ lệ 1/100.000;
- Bình đồ trạm chi tiết trong
phạm vi 300m x 300m, tỷ lệ 1/1.000.
II. Trạm
thủy văn
1. Khảo sát chi tiết đặc
điểm khu vực đoạn sông đặt trạm:
- Khảo sát đặc điểm về
đoạn sông: địa hình lòng sông, đặc
điểm lòng sông, bờ sông, bãi tràn, thung lũng, mức
độ khống chế mực nước lớn
nhất. Đánh giá sự ổn định của bờ
sông, đặc biệt tại vị trí bố trí tuyến
đo, công trình đo;
- Xác định vị trí trạm
(địa danh, toạ độ địa lý);
- Xác định khoảng cách đến các
trạm thuỷ văn khác đang hoạt động phía
trên và phía dưới (nếu có), yếu tố quan trắc
của các trạm đó;
- Đánh giá ảnh hưởng của các
hoạt động kinh tế - xã hội, dân sinh
đến chế độ dòng chảy tự nhiên trong
đoạn sông.
2. Khảo sát kỹ thuật:
- Xác lập mốc độ cao để
sử dụng thống nhất cho toàn bộ quá trình
khảo sát;
- Đo đạc và lập bình đồ
đoạn sông đặt trạm;
- Điều tra, tính toán mực nước
cao nhất, thấp nhất; điều tra, tính toán
nước vật (nếu có) trên đoạn sông
đặt trạm;
- Xác định vị trí tuyến đo,
vị trí mặt cắt tuyến bố trí công trình;
- Khảo sát sự phân bố tốc
độ dòng chảy trên mặt cắt ngang tuyến
đo lưu lượng và đo vẽ bình đồ
hướng chảy (nếu trạm có quan trắc lưu
lượng nước);
- Đo vẽ mặt cắt ngang tại
tuyến bố trí công trình;
- Xác định sơ bộ đặc
điểm địa chất ở hai bờ sông, tại vị
trí tuyến bố trí công trình đo đạc và nhà
trạm.
Các nội dung khảo sát kỹ thuật trên
được thực hiện theo "Hướng dẫn
khảo sát trạm thuỷ văn" của Cục Kỹ
thuật Điều tra cơ bản - Tổng cục Khí
tượng Thuỷ văn, xuất bản năm 1985.
3. Lập các bản vẽ trong hồ sơ khảo
sát, gồm có:
- Bản đồ lưu vực sông tỷ
lệ 1/100.000;
- Bản sơ hoạ đoạn sông
đặt trạm;
- Mặt cắt ngang tại tuyến đo
mực nước;
- Bình đồ đoạn sông đặt
trạm tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000;
- Mặt cắt ngang tại tuyến đo
lưu lượng, đo độ dốc; bản vẽ
phân bố tốc độ dòng chảy trên thủy
trực và trên mặt cắt ngang, bình đồ
hướng nước chảy (đối với
trạm đo lưu lượng nước).
4. Xác định kiểu công trình quan trắc
và dự kiến sơ đồ bố trí mặt bằng
của trạm.
III. Trạm khí
tượng hải văn
1. Khảo sát kỹ thuật:
- Khảo sát, tính toán mực nước cao
nhất và thấp nhất; xác định khoảng cách,
kích thước các chướng ngại vật trong
phạm vi bán kính 10 km tính từ tuyến đo về phía
biển;
- Khảo sát, đánh giá sự ổn
định của bờ biển, đặc biệt
tại vị trí tuyến đo;
- Xác định vị trí trạm (địa
danh, toạ độ địa lý);
- Khảo sát lập bình đồ đáy
biển tại khu vực đặt trạm.
2. Lập các bản vẽ trong hồ sơ
khảo sát, gồm có:
- Sơ đồ vùng đặt trạm trong
phạm vi bán kính 10 km, tỷ lệ 1/100.000;
- Bình đồ đáy biển tại vị
trí đặt trạm trong phạm vi 200m x 500m, tỷ
lệ 1/5.000
(200 m dọc bờ, 500 m cách
mép nước ròng nhất).
3. Xác định kiểu công trình quan trắc
và dự kiến sơ đồ mặt bằng của
trạm.
IV. Trạm khí
tượng thuỷ văn có quan trắc các yếu tố
môi trường không khí và nước
1. Phải khảo sát đầy đủ
các nội dung như đối với trạm khí
tượng thuỷ văn cơ bản tương
ứng, ngoài ra thực hiện khảo sát thêm các
điều kiện kỹ thuật để quan trắc
các yếu tố môi trường. Vị trí trạm
trước hết phải thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật đối với loại trạm khí tượng
thuỷ văn tương ứng, đồng thời
phải thoả mãn mục đích và yêu cầu kỹ
thuật để quan trắc các yếu tố môi
trường.
2. Khi các yêu cầu về vị trí
đặt trạm để quan trắc các yếu tố
khí tượng thuỷ văn không đồng thời
thoả mãn với các yêu cầu để quan trắc các
yếu tố môi trường mà không thể tìm
được vị trí khác thì ưu tiên chọn vị trí
thoả mãn yêu cầu của trạm khí tượng
thuỷ văn. Trong trường hợp này cần khảo
sát, xem xét, phân tích kỹ điều kiện ảnh
hưởng để kiến nghị cấp có thẩm
quyền về việc có bố trí quan trắc các yếu
tố môi trường tại trạm khí tượng
thuỷ văn hay không.