Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị 14/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 161/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 14/2006/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2006/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 14/2006/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
14/2006/CT-TTG
NGÀY 10 THÁNG 04 NĂM 2006 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 161/2005/NĐ-CP NGÀY 27
THÁNG 12 NĂM 2005
CỦA CHÍNH PHỦ "QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT"
Ngày 27 tháng 12 năm 2005, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số
161/2005/NĐ-CP "Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật" (sau đây gọi tắt là Nghị
định 161/CP). Đây là Nghị định có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật. Nghị định này đã thể
hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc
đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng pháp
luật nhằm nâng cao chất lượng và đẩy
nhanh tiến độ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển của
nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Để thực hiện có
hiệu quả Nghị định 161/CP, Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
chung là Bộ, ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), khẩn trương triển
khai những công việc sau đây:
1. Tổ
chức quán triệt nội dung Nghị định 161/CP
đến toàn thể cán bộ, công chức trong Bộ,
ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
2. Thực
hiện nghiêm túc các quy định tại các Điều 16,
17, 18, 19 và Điều 20 của Nghị định 161/CP
về lập dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, chương trình xây dựng nghị quyết,
nghị định. Đồng thời, đổi
mới công tác lập chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật theo hướng: lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật 03 tháng, 06 tháng và 01 năm của Bộ, ngành mình;
chủ động đề xuất với Thủ
tướng Chính phủ để đưa vào
chương trình xây dựng dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ danh mục những văn bản
quy phạm pháp luật cần ban hành. Dự thảo
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ, ngành và của Chính phủ phải
được thẩm tra trên cơ sở tổng kết
quá trình vận động khách quan của các quan hệ xã
hội mà các dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật sẽ điều chỉnh; dự báo
tác động kinh tế - xã hội; nguồn lực tài
chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm
thi hành khi văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực; kiên quyết đưa ra khỏi chương trình
những dự án, dự thảo chưa cần thiết
hoặc không bảo đảm tiến độ, chất
lượng soạn thảo; mặt khác, cần bổ sung
kịp thời vào chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật những dự thảo,
dự án nhằm đáp ứng yêu cầu bức xúc của
công tác quản lý ngành, lĩnh vực;
3. Tăng
cường công tác thẩm định của Bộ Tư
pháp và tổ chức pháp chế các Bộ, ngành; thẩm tra
của Văn phòng Chính phủ đối với các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Kết quả thẩm định của Bộ Tư pháp
và của tổ chức pháp chế các Bộ, ngành; thẩm
tra của Văn phòng Chính phủ phải bảo
đảm khách quan, độc lập, khoa học, có
sức thuyết phục cao và là tài liệu bắt buộc
trong hồ sơ trình dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật;
Tổ chức
pháp chế các Bộ, ngành có trách nhiệm thẩm
định và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ đối với dự án,
dự thảo thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ;
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban
soạn thảo phải dành thời gian thích đáng cho
việc chỉ đạo, nghiên cứu cho ý kiến
trực tiếp đối với dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế về trình tự,
thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, ngành,
địa phương mình;
5. Thực
hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến tham gia của các
nhà khoa học, nhà quản lý đối với các dự án,
dự thảo và ý kiến của các tổ chức, cá nhân
là đối tượng chịu sự điều
chỉnh trực tiếp của các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, nhất là
đối với những dự án, dự thảo liên quan
trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ
của dân và doanh nghiệp;
6. Có kế
hoạch thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng soạn thảo,
hoạch định chính sách đối với cán bộ,
công chức làm công tác xây dựng pháp luật ở ngành,
lĩnh vực mình phụ trách;
7. Đối
với các Ban soạn thảo: các Ban soạn thảo
phải đề cao trách nhiệm trong công tác xây dựng
các dự án, dự thảo. Ban soạn thảo và cơ quan
chủ trì soạn thảo phải chịu trách nhiệm
chính trong việc đảm bảo chất lượng
nội dung, tiến độ xây dựng, soạn thảo
của các dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật. Thành viên Chính phủ là Trưởng ban
soạn thảo phải chịu trách nhiệm cá nhân
trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
về việc không bảo đảm chất lượng
và tiến độ soạn thảo, trình Chính phủ các
dự án, dự thảo.
Thực
hiện triệt để các quy định của
Nghị định 161/CP về Ban soạn thảo các
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đồng thời
là Ban soạn thảo Nghị định hướng
dẫn thi hành. Đối với các dự án, dự
thảo có nhiều vấn đề cần quy định
chi tiết thì Trưởng ban soạn thảo dự án
phải kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
phân công các cơ quan liên quan soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành. Đối với
những dự án luật, pháp lệnh có điều,
khoản cần Chính phủ quy định chi tiết thì
Ban soạn thảo phải trình dự thảo văn
bản quy định chi tiết cùng với dự thảo
luật, pháp lệnh để Chính phủ xem xét;
8. Thực
hiện nghiêm túc các quy định của Nghị
định 161/CP về thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật;
thời hạn thẩm định các văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Tư pháp, thẩm tra
của Văn phòng Chính phủ; hồ sơ, thủ tục
xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đối với các dự thảo Nghị định quy
định những vấn đề hết sức
cần thiết nhưng chưa đủ điều
kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh;
9. Giao Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan xây
dựng Thông tư liên tịch để quy định chi
tiết về bảo đảm kinh phí trong việc
lập dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định; kinh phí
xây dựng, thẩm định, thẩm tra các dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và kinh
phí rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại Điều 40 của
Nghị định 161/CP. Thông tư này phải ban hành
trước ngày 30 tháng 6 năm 2006 và thay thế Thông tư
số 15/2001/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2001 của Bộ Tài
chính về "Hướng dẫn quản lý cấp phát và
quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật";
10. Giao Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế
thẩm định, Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Ban soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành trước ngày 30 tháng 5 năm 2006;
11. Giao Văn
phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp và các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế
thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật, trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 31
tháng 7 năm 2006; kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để có biện pháp chấn chỉnh Ban
soạn thảo hoặc đưa ra khỏi chương
trình công tác của Chính phủ những dự án, dự
thảo có chất lượng thấp, không khả thi
hoặc không bảo đảm tiến độ soạn
thảo; có trách nhiệm thực hiện và đôn
đốc việc thực hiện các quy định
tại Điều 8, 10 và Điều 11 của Nghị
định 161/CP về đăng Công báo, gửi,
đưa tin văn bản quy phạm pháp luật.
12. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
Chỉ thị này.
Văn phòng Chính
phủ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện Chỉ thị này.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải - Đã ký