Nghị định 147/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 147/2003/NĐ-CP

Nghị định 147/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:147/2003/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/12/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 02/12/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 147/2003/NĐ-CP, quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, bao gồm: hồ sơ cá nhân của những người tham gia thành lập cơ sở cai nghiện, tài liệu chứng minh đảm bảo đủ các điều kiện của từng nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám, chữa bệnh do Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp về điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ... Thời gian cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp... Thời hạn giấy phép hoạt động là 05 năm. Khi hết thời hạn, nếu cơ sở cai nghiện có nhu cầu gia hạn hoạt động thì phải làm thủ tục gia hạn. Thời gian gia hạn giấy phép mỗi lần không quá 05 năm... Cơ sở cai nghiện được ưu tiên thuê đất, địa điểm để thành lập cơ sở cai nghiện, được xem xét miễn hoặc giảm thuế và vay vốn hoạt động với lãi suất ưu đãi...

Xem chi tiết Nghị định 147/2003/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 147/2003/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 147/2003/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 147/2003/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2003

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân ngày 25 tháng 02 năm 2003;

Theo đề nghị của các Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện cho người cai nghiện ma túy tự nguyện (sau đây gọi chung là cơ sở cai nghiện).
Cơ sở cai nghiện do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy theo loại hình dịch vụ có thu, phi lợi nhuận hoặc hoạt động nhân đạo, từ thiện.
2. Các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy, được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Điều 2. Khuyến khích hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 và có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này thành lập cơ sở cai nghiện đều được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép và tạo điều kiện hoạt động cai nghiện ma túy.
Bổ sung
Bổ sung
Điều 3. Nội dung Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi:
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 5. Điều kiện hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ
Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Điều 6. Điều kiện hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách
Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Điều 7. Điều kiện hoạt động lao động trị liệu, chuẩn bị tái hoá nhập cộng đồng và chống tái nghiện
Cơ sở cai nghiện phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Điều 8. Điều kiện thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi

Cơ sở cai nghiện chỉ được cấp giấy phép thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện, phục hồi khi đủ các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
Điều 9. Cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy

Căn cứ vào mức độ đầu tư về cơ sở vật chất, nhân sự của cơ sở cai nghiện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này xem xét cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy như sau:
CHƯƠNG III
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 10. Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Điều 11. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Điều 12. Thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho các cơ sở cai nghiện.
Điều 13. Thời gian và thời hạn cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Điều 14. Thủ tục gia hạn Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
Điều 15. Thay đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
CHƯƠNG IV
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN VÀ
NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện
1. Cơ sở cai nghiện có quyền:
2. Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:
a) Ban hành điều lệ, quy chế, nội quy hoạt động của cơ sở cai nghiện;
b) Thực hiện cai nghiện cho người nghiện ma túy theo đúng nội dung được cấp Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy và nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;
c) Tạo điều kiện cho người cai nghiện ma túy ăn, ở, sinh hoạt, học tập, lao động, vui chơi giải trí tại cơ sở cai nghiện;
d) Công khai mức thu dịch vụ cai nghiện, phục hồi và quy định việc miễn, giảm cho người nghiện ma túy thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách và người có công;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Phối hợp với các cơ quan của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an và chính quyền nơi cơ sở cai nghiện hoạt động cai nghiện ma túy, để quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện và nhận được sự giúp đỡ từ các cơ quan này khi cần thiết;
g) Thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật và pháp lệnh nói trên; thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế liên quan đến hoạt động cai nghiện ma túy;
h) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17.  Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở cai nghiện
1. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện có quyền:
a) Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào phòng cách ly đối với người cai nghiện ma túy có hành vi gây rối trật tự công cộng, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của người khác tại cơ sở cai nghiện, trừ người cai nghiện ma túy dưới 18 tuổi và phụ nữ có thai;
Quyết định đưa vào phòng cách ly phải bằng văn bản, thời hạn cách ly không quá 03 ngày cho một lần quyết định. Trường hợp người vi phạm có ý thức sửa chữa, tiến bộ thì có thể được giảm thời hạn. Quyết định đưa vào phòng cách ly phải ghi rõ lý do và bổ sung vào hồ sơ của người đang cai nghiện;
b)  Chấm dứt hợp đồng cai nghiện trước thời hạn đối với người cai nghiện nhiều lần có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện; thông báo cho  Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình hay người giám hộ người đó biết.
2. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện có trách nhiệm:
a) Trong thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện, nếu người nghiện ma túy chết, phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát địa phương nơi gần nhất để tiến hành lập biên bản xác định nguyên nhân; chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hoặc có thể trưng cầu giám định pháp y; đồng thời thông báo, yêu cầu thân nhân người chết đến để mai táng;
Tổ chức mai táng cho người nghiện ma túy chết không có thân nhân, mọi chi phí do cơ sở cai nghiện chi trả.
b) Trường hợp người cai nghiện ma túy bị thương do tai nạn lao động hoặc do các nguyên nhân khác thì phải tổ chức sơ cứu, cấp cứu. Nếu không do lỗi của người cai nghiện ma túy thì cơ sở cai nghiện phải trả các khoản chi phí y tế cho đến khi chữa trị ổn định thương tật;
c) Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở cai nghiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của người cai nghiện ma túy
1. Người cai nghiện ma túy có quyền:
a) Được cai nghiện ma túy theo nội dung của quy trình cai nghiện, phục hồi thông qua hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy;
b) Đề đạt nguyện vọng hoặc kiến nghị của mình với người đứng đầu cơ sở cai nghiện về việc ăn, ở, sinh hoạt, chữa bệnh, học tập, lao động và các sinh hoạt khác tại cơ sở;
c) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công nhân viên chức trong quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện theo quy định của  pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Người cai nghiện ma túy có trách nhiệm:
a) Khai báo chính xác về tình trạng nghiện ma túy của bản thân;
b) Tuân thủ quy chế, nội quy và chịu sự quản lý, giáo dục của cơ sở cai nghiện; thực hiện chế độ lao động, học tập, điều trị, chữa bệnh theo các quy định của pháp luật có liên quan;
Trường hợp người cai nghiện ma túy vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức dưới đây:
- Nhắc nhở, phê bình.
- Đưa vào phòng cách ly.
- Chấm dứt hợp đồng dịch vụ cai nghiện và thông báo về địa phương.
c) Trường hợp gây thiệt hại vật chất cho cơ sở cai nghiện, người nghiện ma túy hoặc gia đình, người giám hộ phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
d) Đóng góp các chi phí cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy.
CHƯƠNG V
THỦ TỤC TIẾP NHẬN NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
VÀO CƠ SỞ CAI  NGHIỆN
Điều 19. Hồ sơ của người cai nghiện ma túy
Hồ sơ của người cai nghiện ma túy gồm:
Điều 20. Tiếp nhận hồ sơ của người nghiện ma túy

Hồ sơ của người tự nguyện cai nghiện ma túy được gửi đến cơ sở cai nghiện; trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người đứng đầu cơ sở cai nghiện xem xét hồ sơ và căn cứ vào khả năng của cơ sở cai nghiện, thông báo việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện.
Điều 21. Tiếp nhận người nghiện ma túy
Điều 23. Bàn giao người đã cai nghiện ma túy về gia đình và cộng đồng
CHƯƠNG VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thẩm tra hồ sơ cấp, gia hạn, thay đổi hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy đối với các cơ sở cai nghiện;
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của người làm công tác cai nghiện, phục hồi; cập nhật thông tin, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện, phục hồi sức khoẻ, nhân cách cho người nghiện ma túy;
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Chính phủ.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc; chỉ đạo cơ quan y tế địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn kỹ thuật y tế và hỗ trợ cán bộ trong việc tổ chức điều trị cắt cơn, giải độc, cấp cứu người cai nghiện ma túy ở các cơ sở cai nghiện;
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình cai nghiện phục hồi sức khoẻ cho người nghiện ma túy;
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn, kỹ thuật y tế trong các cơ sở cai nghiện.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, chỉ đạo công an các cấp phối hợp và hỗ trợ cơ sở cai nghiện giữ gìn an ninh, trật tự tại cơ sở cai nghiện và địa bàn nơi cơ sở cai nghiện hoạt động;
2. Chỉ đạo công an địa phương tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác bảo vệ,  sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp Giấy chứng nhận cho lực lượng bảo vệ theo quy định, đảm bảo tình hình an ninh trật tự cho hoạt động của cơ sở cai nghiện.
Điều 27. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an cấp tỉnh xác định rõ trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành và các cơ quan liên quan;
b) Chỉ đạo các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế  các cấp kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ cán bộ để đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý hoạt động cai nghiện ma túy;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện việc thống kê, phân loại người đã cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện; xây dựng kế hoạch  quản lý, giáo dục người đã cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an phối hợp với các cơ quan liên quan nắm tình hình và hỗ trợ khi cần thiết, đảm bảo hoạt động của cơ sở cai nghiện trên địa bàn;
b) Thống kê, phân loại người đã cai nghiện ma túy từ cơ sở cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thống kê, phân loại và áp dụng biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ trợ tạo việc làm ổn định cuộc sống cho người đã cai nghiện trở về gia đình và cộng đồng.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thống kê, phân loại, theo dõi người đã cai nghiện trong thời gian ít nhất 24 tháng, kể từ ngày những người này trở về địa phương;
b) Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể và phân công trách nhiệm tham gia quản lý, giáo dục hỗ trợ người đã cai nghiện, giúp họ hoà nhập cộng đồng và ổn định cuộc sống.
CHƯƠNG VII
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Kiểm tra, thanh tra
1. Cơ sở cai nghiện ma túy phải chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ hay đột xuất của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và y tế có thẩm quyền.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền những vi phạm trong hoạt động cai nghiện, phục hồi của cơ sở cai nghiện.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy.
Điều 29. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động cai nghiện ma túy được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Người cai nghiện ma túy có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 32. Hướng dẫn thi hành
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi