Chỉ thị 31/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 31/2006/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2006/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Soạn thảo văn bản hướng dẫn - Theo Chỉ thị số 31/2006/CT-TTg ra ngày 25/8/2006 đẩy mạnh công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, Thủ tưởng Chính phủ chỉ thị: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải xác định công tác xây dựng văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh là nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình công tác của Bộ, ngành... Những dự thảo văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh có hiệu lực từ sau ngày 01/7/2006, chậm nhất 30 ngày trước thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng... Thực hiện nghiêm thời hạn cho ý kiến đối với dự thảo các văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến theo Quy chế làm việc của Chính phủ. Sau thời hạn này, nếu cơ quan được hỏi ý kiến không có ý kiến trả lời thì được xem như đồng ý với dự thảo văn bản... Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, trong trường hợp không thống nhất được hoặc gặp những vấn đề lớn, phức tạp phát sinh trong quá trình soạn thảo thì phải kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết với Thủ tướng...
Xem chi tiết Chỉ thị 31/2006/CT-TTg tại đây
tải Chỉ thị 31/2006/CT-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
31/2006/CT-TTg
NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2006 ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC SOẠN
THỎA
VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT,
HƯỚNG DẪN
THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH
Những năm
qua, công tác xây dựng pháp luật của Chính phủ, trong
đó có việc soạn thảo và ban hành các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh đã góp phần tích cực trong công
cuộc đổi mới đất nước, xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thúc đẩy hội nhập kinh
tế quốc tế. Tuy nhiên, việc thực hiện công
tác này còn chậm, chất lượng chưa cao, nhiều
văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành chưa được ban hành kịp thời
làm cho một số luật, pháp lệnh chậm đi vào
cuộc sống, không phát huy được hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước và
trong đời sống xã hội.
Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng trên là do lãnh đạo một
số Bộ, ngành chưa thực hiện
đầy đủ trách nhiệm trong chỉ đạo
công tác soạn thảo văn bản, một số dự thảo trình
Chính phủ nhưng chất lượng thấp, phải
chỉnh sửa, bổ sung mất rất nhiều thời
gian; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa
chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; trình độ,
kỹ năng soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật
của nhiều cán bộ, công chức còn yếu, chưa
đáp ứng yêu cầu; công
tác thẩm định, thẩm tra dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, chất lượng chưa cao,
chưa đáp ứng yêu cầu giúp Thủ tướng và
Thành viên Chính phủ quyết định những vấn
đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc vấn
đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ, ngành.
Để khắc phục
những khuyết điểm,
tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh
tiến độ xây dựng văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh (sau đây gọi chung là dự thảo văn
bản), Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Phải
xác định công tác xây dựng văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh là nhiệm vụ trọng tâm trong
Chương trình công tác của Bộ, ngành.
b) Thực hiện
nghiêm tiến độ xây dựng các dự thảo văn
bản ghi trong Chương trình công tác của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp chưa chuẩn
bị kịp dự thảo để trình thì trước
thời hạn trình 30 ngày làm việc phải báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Báo cáo
phải nêu rõ lý do, biện pháp khắc phục và thời
hạn sẽ trình, thời hạn này không được
quá thời điểm có hiệu lực của luật,
pháp lệnh được quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành;
c) Phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ rà
soát, lập Danh mục dự thảo văn bản, theo
hướng:
Những
dự thảo văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đã có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về
trước, chậm nhất là ngày 30 tháng 11 năm 2006
phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ;
Những dự thảo văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh có hiệu lực từ sau ngày 01 tháng
7 năm 2006, chậm nhất 30 ngày trước thời
điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh
phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ;
Danh mục này phải xác
định rõ thời hạn trình theo thứ tự ưu
tiên của từng văn bản cần ban hành, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 9
năm 2006;
d) Thực
hiện nghiêm thời hạn cho ý kiến đối
với dự thảo các văn bản do cơ quan chủ
trì soạn thảo gửi đến theo Quy chế làm
việc của Chính phủ. Sau thời hạn này, nếu
cơ quan được hỏi ý kiến không có ý kiến
trả lời thì được xem như đồng ý
với dự thảo văn bản;
đ) Ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ,
công chức làm công tác pháp chế và xây dựng pháp luật
tại Bộ, ngành;
e) Kiểm tra, rà soát
tại Bộ, ngành việc thực hiện Chỉ thị
số 14/2006/CT-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về triển khai thực
hiện Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ "Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật". Nếu thực hiện chưa
tốt phải khắc phục và chấn chỉnh ngay;
g) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ:
Trực tiếp chỉ đạo công
tác soạn thảo văn bản và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về chất lượng và thời gian trình các dự
thảo văn bản;
Chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, trong trường
hợp không thống nhất được hoặc
gặp những vấn đề lớn, phức tạp
phát sinh trong quá trình soạn thảo thì phải kịp
thời báo cáo và đề xuất hướng giải
quyết với Thủ tướng Chính phủ;
Hàng tháng phải chỉ đạo
kiểm điểm công tác xây dựng dự thảo văn
bản, xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị
trực thuộc không bảo đảm tiến độ,
chấn chỉnh những yếu kém làm chậm trễ
việc soạn thảo; đồng thời phải
kiểm điểm cả việc tham gia ý kiến
đối với dự thảo các văn bản do cơ
quan khác gửi đến;
Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
khi để Bộ, ngành mình không bảo đảm
tiến độ trình dự thảo văn bản;
Chịu trách nhiệm về việc
dự án luật, pháp lệnh bị trả lại theo quy
định tại điểm d khoản 4 Chỉ thị
này.
2. Cơ quan chủ trì, Ban soạn
thảo các dự án luật, pháp lệnh:
a) Trong quá trình soạn thảo luật,
pháp lệnh, cần hạn chế tới mức thấp
nhất những vấn đề phải quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành;
b) Kịp thời kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ phân công Bộ, ngành có liên
quan chủ trì việc soạn thảo dự thảo
văn bản về những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành đó.
Những dự thảo quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh phải được trình đồng thời
với dự án luật, pháp lệnh;
c) Trong trường hợp xuất
hiện vấn đề cần phải quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành phát sinh khi Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, thông qua luật, pháp lệnh thì phải khẩn
trương phối hợp với các cơ quan của
Quốc hội, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội,
tổ chức soạn thảo văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
3. Bộ
Tư pháp:
a) Thẩm định
dự thảo văn bản đúng thời hạn và
bảo đảm chất lượng. Đối
với những dự thảo văn bản đã quá
thời hạn ban hành thì thời hạn thẩm
định là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị
thẩm định của cơ quan chủ trì soạn
thảo;
b) Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên
quan khẩn trương chuẩn bị nội dung kiến
nghị xây dựng Dự án Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (trên cơ sở sửa đổi,
bổ sung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và hợp nhất hai Luật này), trình Chính phủ xem xét,
đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đưa vào Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2007 của Quốc hội.
4. Văn phòng Chính phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với
Bộ, ngành liên quan trong việc lập Chương trình xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, trong đó có Chương trình xây dựng
văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh;
b) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện Chương trình nêu trên, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tiến độ,
những khó khăn, vướng mắc trong việc
soạn thảo, trình các dự thảo văn bản;
c) Đối với dự thảo
văn bản do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ đã trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, phải xử lý đúng thời
hạn, đúng quy trình, thủ tục theo Quy chế làm
việc của Chính phủ;
d) Trả lại cơ quan chủ trì
soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh không trình
đồng thời dự thảo văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành nếu
dự án đó có nội dung cần quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành;
đ) Hàng tháng lập báo cáo kiểm
điểm công tác xây dựng các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật,
pháp lệnh để Bộ trưởng, Chủ nhiệm
báo cáo tại phiên họp Chính phủ.
5. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện ngay chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 4447/VPCP-KTTH ngày 16 tháng 8
năm 2006 của Văn phòng Chính phủ theo hướng
tăng cường kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật cho năm 2006 và những năm tiếp
theo, nhằm đẩy nhanh tiến độ và nâng cao
chất lượng xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, báo cáo việc thực hiện lên Thủ
tướng Chính phủ.
6. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách
nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
Văn phòng Chính phủ chủ trì cùng Bộ Tư pháp
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
đã ký