Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC của Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường và chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC

Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC của Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường và chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Thương mại
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đỗ Như Đính; Nguyễn Trọng Điều; Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/10/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư liên tịch 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/2006/TTLT-BTM-BNV-BTC NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2006  HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP  ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÁI TẦU, LÁI XE, LÁI CA NÔ TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CÔNG TÁC TẠI CÁC ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 120/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2961/VPCP-VX ngày 02/6/2006 của Văn phòng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường;

Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường và chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường như sau:

I. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Công chức quản lý thị trường xếp lương theo ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187), kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190) và nhân viên Kiểm soát thị trường (mã số 21.217) của Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đội quản lý thị trường trực tiếp làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
2. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính:
a) Mức phụ cấp ưu đãi được qui định như sau:
Mức phụ cấp ưu đãi 25% áp dụng đối với Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189); Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã số 21.190); Nhân viên kiểm soát thị trường (mã số 21.217).
Mức phụ cấp ưu đãi 20% áp dụng đối với Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188).
Mức phụ cấp ưu đãi 15% áp dụng đối với Kiểm soát viên cao cấp thị trường (mã số 21.187).
b) Cách tính: Mức phụ cấp ưu đãi được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung(nếu có). Công thức tính:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng

 

=

Mức lương tối thiểu chung

X

Hệ số lương theo ngạch bậc hiện

 hưởng

+

Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có)

+

%(quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

x

Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi

Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị trường cao hơn (nâng ngạch) mà tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới được bổ nhiệm thấp hơn tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới bổ nhiệm. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh B, đang hưởng hệ số lương 4,32 bậc 7, ngạch Kiểm soát viên thị trường (mã số 21.189), phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề tháng 7/2006 của ông A là [(4,32+0,70) + (4,32+0,70) x 25%] x 350.000 đồng/tháng = 2.196.250 đồng. Đến ngày 01/8/2006, ông A được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm soát viên chính thị trường (mã số 21.188), xếp hệ số lương 4,40 bậc 1, phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,70; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2004. Tổng tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề một tháng của ông A là [(4,40+0,70) + (4,40+0,70) x 20%] x 350.000 đồng/tháng = 2.142.000 đồng. Do tổng mức tiền lương cộng tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề ở ngạch mới được bổ nhiệm (Kiểm soát viên chính thị trường) thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề đã hưởng ở ngạch cũ (Kiểm soát viên thị trường) nên ông A được bảo lưu phần chênh lệch là 54.250đồng/tháng (2.196.250 đồng - 2.142.000 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm( bậc 2, hệ số lương 4,74 ngạch Kiểm soát viên chính thị trường).
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại khoản 1, Mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào các ngạch công chức quản lý thị trường;
b) Người được bổ nhiệm vào ngạch công chức quản lý thị trường nào thì được hưởng mức phụ cấp ưu đãi theo nghề của ngạch công chức đó;
c) Đối tượng nêu tại khoản 1, Mục I Thông tư này không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các trường hợp sau:
- Thời gian công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Thời gian học tập trung trong nước từ ba tháng liên tục trở lên.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ một tháng liên tục trở lên.
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.
- Thời gian bị đình chỉ công tác.
II. CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Công chức ngoài đối tượng quy định tại khoản 1, mục I Thông tư này làm nhiệm vụ lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm công việc:
Mức phụ cấp: Hệ số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức quản lý thị trường được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trường hợp kinh phí để chi trả các chế độ phụ cấp qui định tại Thông tư này chưa được bổ sung trong dự toán chi hàng năm của Bộ Thương mại và các địa phương thì nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của Bộ Tài chính.
2. Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức quản lý thị trường được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và không dùng để tính đóng bảo hiểm y tế.
3. Phụ cấp trách nhiệm công việc đối với công chức lái tầu, lái xe, lái canô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường được chi trả theo qui định tại khoản 2, Mục III, Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Công chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với lái tầu, lái xe, lái ca nô trực tiếp phục vụ công tác tại các đội quản lý thị trường được hưởng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương phản ánh về Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Tá

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ NỘI VỤ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trọng Điều
KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ THƯƠNG MẠI

THỨ TRƯỞNG

                         Đỗ Như Đính

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi