Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2008/TTLT-BNV-BTC
NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02
NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Thời gian đi học ở trong nước không trực tiếp tham gia hoạt động phòng, chống tham nhũng từ 3 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương;
Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
a) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) quy định tại điểm a khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền cấp trách nhiệm
|
= |
Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
b) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung quy định tại điểm b khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm |
= |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Hệ số phụ cấp được hưởng |
Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh (sau đây viết tắt là biệt phái, trưng tập) thì trong thời gian biệt phái, trưng tập được áp dụng chế độ thù lao như sau:
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A, chuyên viên cao cấp, Vụ trưởng thuộc Bộ N được trưng tập có thời hạn từ ngày 01 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30 tháng 4 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương. ông A hiện xếp bậc 5 hệ số lương 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 1,00.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007 là:
(7,64 + 1,00) x 450.000 đồng/tháng x 20% = 777.600 đồng/tháng.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 4 năm 2008 là:
(7,64 + 1,00) x 540.000 đồng/tháng x 20% = 933.120 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị H, sĩ quan nghiệp vụ Công an cấp hàm Trung tá (hệ số lương hiện hưởng 6,60) được biệt phái có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh K.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II này thì mức tiền thù lao của bà H được tính hưởng bằng mức phụ cấp trách nhiệm của ngạch chuyên viên chính (25%). Như vậy, bà H được hưởng mức tiền thù lao từ tháng 01 năm 2008 là:
6,60 x 540.000 đồng/tháng x 25% = 891.000 đồng/tháng.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nếu có thời gian biệt phái, trưng tập không trọn tháng từ 11 ngày làm việc trở lên thì tính hưởng mức thù lao trọn 01 tháng; nếu dưới 11 ngày làm việc thì tính hưởng mức thù lao bằng 1/2 (một phần hai) tháng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Vũ Văn Ninh |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Văn Tuấn |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ
01/2008/TTLT-BNV-BTC
NGÀY 13
THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 19/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02
NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt
động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế
độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù
lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
I.
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở
Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương);
b) Thành viên Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là thành viên Ban Chỉ
đạo ở cấp tỉnh);
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động
chuyên trách của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
d) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động
chuyên trách của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối tượng thuộc chức danh hoặc được bổ nhiệm vào ngạch
công chức, viên chức nào thì hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng,
chống tham nhũng (sau đây viết tắt là phụ cấp trách nhiệm) theo chức danh hoặc
ngạch công chức, viên chức đó;
b) Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương và ở cấp tỉnh khi
thôi làm nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ, công chức, viên chức của
Ban Chỉ đạo chuyển công tác ra ngoài biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung
ương và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh thì thôi hưởng phụ cấp trách
nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
c) Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này, trong
thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
d) Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này không
được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong các trường hợp sau:
Thời gian
đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Thời gian
đi học ở trong nước không trực tiếp tham gia hoạt động phòng, chống tham nhũng
từ 3 tháng liên tục trở lên;
Thời gian
nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên;
Thời gian
nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Mức phụ cấp trách nhiệm
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này
thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc thuộc biên chế của
bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo
phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) như sau:
Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp lương chức vụ Bộ
trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức
xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp
ngạch chuyên viên chính và tương đương;
Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp
ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
b) Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên
chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương và thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh
không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được áp dụng
phụ cấp trách nhiệm theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung như sau:
Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung
ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
Mức 0,8 áp
dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận
giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
4. Cách tính
a) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo phần trăm (%)
mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) quy định tại điểm a khoản 3 mục I này được tính theo công thức
sau:
Mức tiền cấp trách nhiệm |
= |
Hệ
số lương chức vụ hoặc hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung
hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Tỷ
lệ % phụ
cấp trách
nhiệm được hưởng |
b) Mức tiền phụ
cấp trách nhiệm tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung quy định tại
điểm b khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức
tiền phụ cấp trách nhiệm |
= |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Hệ
số phụ cấp được
hưởng |
II. CHẾ ĐỘ THÙ LAO
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC BIỆT PHÁI, TRƯNG TẬP CÓ THỜI HẠN THAM GIA THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Các trường
hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết
định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh (sau đây viết tắt là biệt phái, trưng
tập) thì trong thời gian biệt phái, trưng tập được áp dụng chế độ thù lao như
sau:
1. Trường hợp được biệt phái, trưng tập là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân thì được tính hưởng chế độ thù lao tương
ứng với chế độ thù lao của công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập như
sau:
a) Nếu đang xếp hệ số lương từ 7,30 (tương đương cấp hàm
Thượng tá) trở lên thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của
chuyên viên cao cấp được biệt phái, trưng tập.
b) Nếu đang xếp hệ số lương từ 6,00 (tương đương cấp hàm
Thiếu tá) đến dưới 7,30 thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm
của chuyên viên chính được biệt phái, trưng tập.
c) Nếu đang xếp hệ số lương dưới 6,00 thì áp dụng chế độ
thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên được biệt phái, trưng tập.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được biệt phái, trưng tập
và các trường hợp tại khoản 1 mục II này được hưởng chế độ thù lao trong các
trường hợp sau:
a) Nếu chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
nghề hoặc chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề hoặc chế độ phụ cấp đặc thù (trừ chế
độ phụ cấp thâm niên nghề) của quân đội, công an (sau đây gọi chung là phụ cấp
theo nghề) thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức phụ cấp trách nhiệm
tương ứng với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A, chuyên viên cao cấp, Vụ trưởng
thuộc Bộ N được trưng tập có thời hạn từ ngày 01 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30
tháng 4 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết
định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương. ông A hiện xếp bậc 5 hệ số lương 7,64
ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ
số 1,00.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 9 năm 2007
đến tháng 12 năm 2007 là:
(7,64 + 1,00) x 450.000 đồng/tháng x 20% = 777.600
đồng/tháng.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 01 năm
2008 đến tháng 4 năm 2008 là:
(7,64 + 1,00) x 540.000 đồng/tháng x 20% = 933.120
đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị H, sĩ quan nghiệp vụ Công an cấp hàm
Trung tá (hệ số lương hiện hưởng 6,60) được biệt phái có thời hạn từ ngày 01
tháng 01 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo
quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh K.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II này thì mức tiền
thù lao của bà H được tính hưởng bằng mức phụ cấp trách nhiệm của ngạch chuyên
viên chính (25%). Như vậy, bà H được hưởng mức tiền thù lao từ tháng 01 năm
2008 là:
6,60 x 540.000 đồng/tháng x 25% = 891.000
đồng/tháng.
b) Nếu đang được hưởng chế độ phụ cấp theo nghề mà có
tổng mức lương (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và phụ
cấp thâm niên vượt khung, nếu có) cộng với mức tiền phụ cấp theo nghề hiện
hưởng thấp hơn tổng mức lương cộng với mức tiền phụ cấp trách nhiệm tương ứng
với chức danh hoặc ngạch công chức, viên chức hiện giữ theo hướng dẫn tại Thông
tư này, thì được tính hưởng mức tiền thù lao bằng mức chênh lệch thấp hơn này.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁCH CHI TRẢ
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm và chế
độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại
Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn
phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Cách chi trả
a) Phụ cấp trách nhiệm được chi trả cùng kỳ lương hằng
tháng và quyết toán theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính
hiện hành.
b) Phụ cấp trách nhiệm không được dùng để tính đóng,
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
c) Việc chi trả chế độ thù lao đối với các trường hợp
biệt phái, trưng tập không trọn tháng theo hướng dẫn tại mục II Thông tư này
được thực hiện như sau:
Nếu có thời gian biệt phái, trưng tập không trọn tháng từ
11 ngày làm việc trở lên thì tính hưởng mức thù lao trọn 01 tháng; nếu dưới 11
ngày làm việc thì tính hưởng mức thù lao bằng 1/2 (một phần hai) tháng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Thời điểm tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong
hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được
biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được xác định như sau:
a) Đối với thành
viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Nghị quyết số
1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
b) Đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của Văn phòng Ban
Chỉ đạo ở Trung ương và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo quyết
định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được tính hưởng kể từ ngày Quyết định
số 13/2007/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thành
lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt động của Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành.
c) Đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và cán bộ,
công chức, viên chức thuộc biên chế hoạt động chuyên trách của bộ phận giúp
việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh và các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo
quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh được tính hưởng kể từ ngày Nghị
quyết số 294A/2007/UBTVQH12 ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi
hành.
d) Các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 2 mục
IV Thông tư này có quyết định của cấp có thẩm quyền sau ngày các văn bản tương
ứng có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm trong
hoạt động phòng, chống tham nhũng, chế độ thù lao (nếu có) khi được biệt phái,
trưng tập kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên
cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Vũ Văn Ninh |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Văn Tuấn |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây