Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2008/TTLT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phụ cấp trách nhiệm - Ngày 13/3/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 19/2008/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng. Theo đó, thành viên, cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) thuộc biên chế hoạt động chuyên trách Ban Chỉ đạo ở Trung ương, ở cấp tỉnh được áp dụng phụ cấp trách nhiệm mức 20% mức lương hiện hưởng nếu chức vụ là Bộ trưởng và tương đương trở lên, chuyên gia cao cấp, CBCCVC xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; Mức 25%: CBCCVC xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương; Mức 30%: xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống... Thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương được áp dụng phụ cấp trách nhiệm 1,0 theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung; ở cấp tỉnh là 0,8... Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn nếu đang xếp hệ số lương từ 7,30 trở lên thì áp dụng chế độ thù lao theo mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên cao cấp; từ 6,00 đến dưới 7,30: mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên chính; dưới 6,00: mức phụ cấp trách nhiệm của chuyên viên... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2008/TTLT-BNV-BTC
NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2008/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 02
NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM
TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Nghị định số 19/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng như sau:
Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Thời gian đi học ở trong nước không trực tiếp tham gia hoạt động phòng, chống tham nhũng từ 3 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 1 tháng liên tục trở lên;
Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Mức 20% áp dụng đối với cán bộ xếp lương chức vụ Bộ trưởng và tương đương trở lên; chuyên gia cao cấp; cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
Mức 25% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương;
Mức 30% áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức xếp ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
Mức 1,0 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở Trung ương không thuộc biên chế của Văn phòng Ban Chỉ đạo ở Trung ương;
Mức 0,8 áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh không thuộc biên chế của bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh.
a) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo phần trăm (%) mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) quy định tại điểm a khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền cấp trách nhiệm
|
= |
Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
b) Mức tiền phụ cấp trách nhiệm tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung quy định tại điểm b khoản 3 mục I này được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm |
= |
Mức lương tối thiểu chung tại thời điểm tương ứng |
x |
Hệ số phụ cấp được hưởng |
Các trường hợp được biệt phái, trưng tập có thời hạn tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương hoặc quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở cấp tỉnh (sau đây viết tắt là biệt phái, trưng tập) thì trong thời gian biệt phái, trưng tập được áp dụng chế độ thù lao như sau:
Ví dụ 1: ông Nguyễn Văn A, chuyên viên cao cấp, Vụ trưởng thuộc Bộ N được trưng tập có thời hạn từ ngày 01 tháng 9 năm 2007 đến ngày 30 tháng 4 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo ở Trung ương. ông A hiện xếp bậc 5 hệ số lương 7,64 ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 1,00.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 12 năm 2007 là:
(7,64 + 1,00) x 450.000 đồng/tháng x 20% = 777.600 đồng/tháng.
Mức tiền thù lao của ông A được hưởng từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 4 năm 2008 là:
(7,64 + 1,00) x 540.000 đồng/tháng x 20% = 933.120 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị H, sĩ quan nghiệp vụ Công an cấp hàm Trung tá (hệ số lương hiện hưởng 6,60) được biệt phái có thời hạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh K.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II này thì mức tiền thù lao của bà H được tính hưởng bằng mức phụ cấp trách nhiệm của ngạch chuyên viên chính (25%). Như vậy, bà H được hưởng mức tiền thù lao từ tháng 01 năm 2008 là:
6,60 x 540.000 đồng/tháng x 25% = 891.000 đồng/tháng.
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm và chế độ thù lao đối với các trường hợp được biệt phái, trưng tập theo hướng dẫn tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nếu có thời gian biệt phái, trưng tập không trọn tháng từ 11 ngày làm việc trở lên thì tính hưởng mức thù lao trọn 01 tháng; nếu dưới 11 ngày làm việc thì tính hưởng mức thù lao bằng 1/2 (một phần hai) tháng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Vũ Văn Ninh |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần Văn Tuấn |