Thông tư 36/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36/2016/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2016/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/10/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thù lao với quản lý Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
Ngày 25/10/2016, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 36/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
Theo đó, quỹ thù lao thực hiện của người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện và mức thù lao bình quân thực hiện của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong năm.
Về việc chi trả thù lao, Thông tư quy định, việc chi trả thù lao cho người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được thực hiện theo quy chế chi trả thù lao của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí; trong đó, quy chế chi trả thù lao phải gắn với khối lượng công việc, thời gian mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn kỹ thuật và phải bảo đảm quy định của pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch và có ý kiến chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2016.
Xem chi tiết Thông tư 36/2016/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 36/2016/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH Số: 36/2016/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THÙ LAO ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN GIA, CỐ VẤN CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT TRONG CÁC DỰ ÁN THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Thực hiện văn bản 9453/VPCP-KTTH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ về việc tiền lương đối với viên chức quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí.
Thông tư này hướng dẫn xác định quỹ thù lao kế hoạch, quỹ thù lao thực hiện và chi trả thù lao đối với người quản lý của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong các dự án thăm dò khai thác dầu khí do Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí quản lý, điều hành ở trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là dự án).
1. Quỹ thù lao kế hoạch của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch và mức thù lao bình quân kế hoạch của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong năm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm được xác định theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
Nkh : Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm.
Nkh(i) : Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch của tháng thứ i trong năm.
2. Mức thù lao bình quân kế hoạch của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định theo số lượng dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm như sau:
Số lượng dự án bình quân kế hoạch trong năm (Pkh) |
Mức thù lao bình quân kế hoạch tối đa (% so với mức tiền lương bình quân kế hoạch trong năm của người quản lý quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP) |
Từ 35 trở lên |
100 |
Từ 30 đến 34 |
95 |
Từ 25 đến 29 |
90 |
Từ 20 đến 24 |
80 |
Từ 15 đến 19 |
65 |
Từ 10 đến 14 |
50 |
Từ 01 đến 09 |
30 |
Số lượng dự án bình quân kế hoạch trong năm được xác định theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
Pkh : Số dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch trong năm.
Pkh(i): Số dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân kế hoạch của tháng thứ i trong năm.
Căn cứ vào quỹ thù lao kế hoạch, dự kiến mức tiền lương bình quân thực hiện của người quản lý trong năm theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP (gắn với mức độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm), Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí tạm ứng quỹ thù lao để trả cho người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật. Mức tạm ứng quỹ thù lao do Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí quyết định nhưng tối đa không vượt quá 80% quỹ thù lao kế hoạch trong năm.
1. Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật được xác định trên cơ sở số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện và mức thù lao bình quân thực hiện của người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật trong năm.
Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện trong năm được xác định theo công thức sau:
(3)
Trong đó:
Nth : Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện trong năm.
Nth(i) : Số người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện của tháng thứ i trong năm.
c) Số dự án bình quân thực hiện trong năm tăng (hoặc giảm) so với số dự án bình quân kế hoạch nhưng không nằm trong khoảng số lượng dự án bình quân có cùng mức thù lao bình quân kế hoạch tối đa đã xác định khi xây dựng kế hoạch thì mức thù lao bình quân thực hiện phải điều chỉnh tăng (hoặc giảm) tương ứng với số dự án bình quân thực hiện trong năm so với kế hoạch và mức thù lao bình quân thực hiện không được vượt quá mức thù lao bình quân tối đa tương ứng với số dự án bình quân thực hiện trong năm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Số lượng dự án bình quân thực hiện trong năm được xác định theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
Pth : Số dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện trong năm.
Pth(i): Số dự án mà người quản lý thực hiện công việc chuyên gia, cố vấn chuyên môn, kỹ thuật bình quân thực hiện của tháng thứ i trong năm.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |