Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 22/2022/TT-BCA

Thông tư 22/2022/TT-BCA của Bộ Công an quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân
Cơ quan ban hành: Bộ Công anSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:22/2022/TT-BCANgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Tô Lâm
Ngày ban hành:10/05/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quy định về hợp đồng lao động trong Công an nhân dân

Ngày 10/05/2022, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 22/2022/TT-BCA quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương gồm:

- Phiếu đăng ký dự tuyển lao động có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;

- Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo yêu cầu của công việc cần tuyển;

- Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).

2. Các loại hợp đồng lao động gồm có:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn gồm: Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng.

3. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn bản về công tác bảo mật trong thời gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2022.

Xem chi tiết Thông tư 22/2022/TT-BCA tại đây

tải Thông tư 22/2022/TT-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 22/2022/TT-BCA DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 22/2022/TT-BCA

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2022

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

 

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương), các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân; quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động; giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tuyển lao động hợp đồng là quá trình đơn vị sử dụng lao động tiến hành nghiên cứu, lựa chọn người lao động có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiến hành giao kết hợp đồng lao động lần đầu.

2. Chuyển loại hợp đồng lao động là việc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, sử dụng người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết.

4. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển, sử dụng lao động hợp đồng

1. Công khai, dân chủ, minh bạch, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động; việc tuyển lao động hợp đồng phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thẩm quyền và loại hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Điều 4. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng

1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình tự sau:

a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương;

b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký văn bản báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;

Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động tuyển lao động theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;

c) Căn cứ nhu cầu của Công an đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để Công an đơn vị, địa phương thực hiện. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ nhu cầu, định mức sử dụng lao động để phân bổ chỉ tiêu cụ thể theo từng chức danh, công việc cho Công an đơn vị, địa phương.

Thời hạn thực hiện chỉ tiêu là 12 tháng, kể từ ngày ban hành thông báo của Cục Tổ chức cán bộ. Sau thời gian này, Công an đơn vị, địa phương không được tuyển lao động hợp đồng theo chỉ tiêu đã thông báo. Trường hợp vì lý do khách quan (phải kéo dài thời gian tổ chức tuyển) Công an đơn vị, địa phương trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Cục Tổ chức cán bộ trước khi tiếp tục thực hiện. Thời gian gia hạn trong trường hợp này không quá 02 tháng và chỉ được gia hạn một lần.

d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc chuyển loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định. Trường hợp Công an đơn vị, địa phương đã ký kết hợp đồng với người lao động theo chỉ tiêu Bộ duyệt, nhưng trong thời hạn thực hiện chỉ tiêu, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Công an đơn vị, địa phương được thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới thay thế người lao động đã chấm dứt hợp đồng.

2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:

a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng theo từng loại hợp đồng (hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn), công việc đảm nhận và đơn vị sử dụng;

b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác);

c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn cứ đề nghị;

d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước của năm sau (nếu có). Trong trường hợp này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích cụ thể số lượng lao động hợp đồng, công việc đảm nhận, trình độ chuyên môn, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.

3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính) do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm có báo cáo kết quả sử dụng lao động hợp đồng về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tập hợp, theo dõi chung.

Điều 5. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động

1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với những công việc chưa được quy định tại Phụ lục mà Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu sử dụng thì đề nghị Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương xây dựng định mức sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước đối với từng công việc cụ thể báo cáo Bộ trưởng quyết định.

Điều 6. Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.

2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), kiểm soát viên, kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty, chi nhánh, xí nghiệp thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính.

3. Công nhân Công an làm vệ sinh, tạp vụ, phục vụ hội trường, phòng họp, buồng làm việc của lãnh đạo Bộ Công an.

Điều 7. Tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động

1. Tiêu chuẩn chung

Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có lý lịch rõ ràng và được Công an cấp xã nơi cư trú xác nhận.

2. Tuổi đời

a) Đối với người lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước:

Từ đủ 18 tuổi trở lên. Ưu tiên ký kết hợp đồng với người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính: Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành.

3. Trình độ chuyên môn

Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

4. Sức khỏe

Có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên.

5. Tiêu chuẩn chính trị

a) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hưởng lương ngân sách Nhà nước:

Bản thân; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc chồng; người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; anh, chị, em ruột của bản thân đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân;

b) Đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, bản thân không thuộc một trong các trường hợp sau:

Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bằng một trong các hình thức: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng chưa quá 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt;

Đang là đối tượng điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Bị tòa án tuyên là có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật về tội nghiêm trọng trở lên hoặc tội ít nghiêm trọng nhưng chưa được xóa án tích;

Nghiện ma túy;

c) Lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên hưởng lương ngân sách Nhà nước kết hôn phải đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại điểm a khoản này;

d) Lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước làm việc tại các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân phải đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 8. Điều kiện ký kết hợp đồng lao động

1. Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính:

Trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh, tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng lao động với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Đối với Công an đơn vị, địa phương, việc ký kết hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Đúng số lượng của từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt;

b) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động của Công an đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Điều 9. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;

b) Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh cấp huyện trở lên;

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển;

d) Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có);

3. Người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước và người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính phải có xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú về bản thân không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Thông tư này.

4. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước chấm dứt hợp đồng ở Công an đơn vị, địa phương này để dự tuyển lao động ở Công an đơn vị, địa phương khác vẫn hưởng lương ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần nộp cho nơi đăng ký dự tuyển Phiếu đăng ký dự tuyển và bản nhận xét, đánh giá của Công an đơn vị, địa phương đã làm việc trước đó. Trong thời gian 30 ngày sau khi ký kết hợp đồng, Công an đơn vị, địa phương sử dụng lao động có trách nhiệm liên hệ và tiếp nhận lại toàn bộ hồ sơ, các loại giấy tờ có liên quan đến người lao động ở Công an đơn vị, địa phương cũ theo quy định.

 

Chương II. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ TUYỂN LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG

 

Điều 10. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn

a) Hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

b) Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian dưới 12 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với những công việc mang tính chất mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

3. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 Điều này hết hạn mà Công an đơn vị, địa phương tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, cụ thể như sau:

a) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương phải căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được Bộ duyệt trong năm để ký kết hợp đồng lao động mới;

b) Trường hợp hợp đồng lao động ký tiếp với người lao động là hợp đồng xác định thời hạn hưởng lương ngân sách Nhà nước thì Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng lao động hợp đồng được tập thể thường vụ đảng ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động và chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng người lao động thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo chỉ tiêu Bộ duyệt;

c) Đối với việc ký kết hợp đồng với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính trong Công an nhân dân do Giám đốc, Thủ trưởng đơn vị căn cứ nhu cầu sản xuất, kinh doanh để chủ động quyết định theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động.

4. Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, hai bên được ký kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 11. Xác định công việc để giao kết hợp đồng lao động

1. Đối với lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước

a) Ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người lao động làm các công việc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng đối với người lao động làm các công việc quy định tại điểm c mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các công việc sau:

Nấu ăn phục vụ hội nghị, các lớp huấn luyện, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chức danh có thời gian dưới 12 tháng; nấu ăn, phục vụ buồng bàn tại các nhà nghỉ dưỡng trong thời gian đông cán bộ, chiến sĩ đi nghỉ; hướng dẫn viên trên các tàu du lịch trong thời gian dưới 12 tháng; diễn viên, ca sĩ, đạo diễn, quay phim, nhạc công, kỹ thuật viên âm thanh, ánh sáng, biên kịch, hóa trang, dựng phim, quảng cáo thực hiện các chương trình văn hóa, văn nghệ của Công an nhân dân có thời gian dưới 12 tháng.

2. Đối với lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị căn cứ thời điểm kết thúc công việc để chủ động xác định.

Điều 12. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước tại Công an đơn vị, địa phương do Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp ký kết với người lao động.

2. Hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính do Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp ký kết với người lao động.

Điều 13. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động.

2. Người lao động làm việc ở các đơn vị, bộ phận trọng yếu, cơ mật trong Công an nhân dân, trước khi ký kết hợp đồng với người lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng phải yêu cầu người lao động cam kết bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) về công tác bảo mật trong thời gian làm việc và sau khi kết thúc hợp đồng lao động; đồng thời triển khai các biện pháp phù hợp, trang bị kiến thức cần thiết cho người lao động về việc bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Trong trường hợp cần quy định chi tiết hoặc để sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể lập phụ lục hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động, nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động và chức danh, công việc lao động hợp đồng.

Điều 14. Hình thức hợp đồng

1. Hợp đồng lao động trong Công an nhân dân phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, đơn vị sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính và người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động và đạo đức xã hội.

Điều 15. Trình tự tuyển lao động

1. Trình tự tuyển lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động hợp đồng.

2. Trình tự tuyển lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương thực hiện như sau:

a) Thông báo nhu cầu

Ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, Công an đơn vị, địa phương phải thông báo công khai nhu cầu tuyển lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở làm việc. Nội dung thông báo gồm công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển, loại hợp đồng dự kiến giao kết, tiêu chuẩn, điều kiện ký kết, mức lương dự kiến, thành phần hồ sơ, địa điểm tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ.

Trường hợp tuyển lao động bố trí tại các đơn vị trọng yếu, cơ mật, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định hình thức, nội dung và phạm vi thông báo phù hợp với yêu cầu;

b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động

Đơn vị trực tiếp sử dụng lao động hợp đồng bố trí cán bộ tiếp nhận hồ sơ, lập sổ theo dõi ghi rõ thông tin, thứ tự nộp và có giấy biên nhận hồ sơ cho người lao động. Chỉ tiếp nhận những hồ sơ đúng với nhu cầu và bảo đảm đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, những trường hợp không đáp ứng yêu cầu thì không nhận hồ sơ. Thời gian tiếp nhận hồ sơ tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày hết hạn thông báo theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Trao đổi thông tin, kiểm tra chuyên môn

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động (nếu cần thiết có thể phối hợp với cơ quan tổ chức cán bộ hoặc các đơn vị liên quan) tổ chức phỏng vấn, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người lao động; trao đổi để người lao động nắm các thông tin cơ bản về quản lý lao động, điều kiện ăn, ở, làm việc tại đơn vị, quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước và những vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động; tiến hành kiểm tra, đánh giá khả năng chuyên môn, tay nghề (đối với các công việc đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn, tay nghề);

d) Thẩm tra, xác minh, kết luận lý lịch người lao động

Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Công an về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân;

đ) Xét tuyển lao động

Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động hợp đồng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kiểm tra chuyên môn, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) duyệt, xét tuyển lao động;

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, báo cáo của đơn vị sử dụng lao động, cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương tiến hành thẩm định, đánh giá kết quả phỏng vấn, kiểm tra chuyên môn, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển; căn cứ số lượng từng loại hợp đồng lao động được cấp có thẩm quyền duyệt, xác định danh sách những người trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển lao động, trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt;

Trường hợp có từ 02 người trở lên bảo đảm tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động theo quy định, sau khi xem xét ưu tiên theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 4 Điều này mà vẫn không xác định được người trúng tuyển thì cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định người trúng tuyển;

e) Thông báo kết quả tuyển lao động

Cơ quan tổ chức cán bộ của Công an đơn vị, địa phương thông báo kết quả xét tuyển lao động cho đơn vị trực tiếp sử dụng lao động hợp đồng biết; đơn vị sử dụng lao động hợp đồng có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách người lao động trúng tuyển, không trúng tuyển trong đợt tuyển lao động tại trụ sở làm việc của đơn vị và có văn bản thông báo kết quả tới người lao động theo địa chỉ mà người lao động đã đăng ký;

Trường hợp người lao động không trúng tuyển hoặc không tham gia dự tuyển mà có yêu cầu nhận lại hồ sơ thì đơn vị sử dụng lao động phải trả lại hồ sơ (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển, bản Thẩm tra lý lịch) cho người lao động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và thu lại giấy biên nhận. Việc trả lại hồ sơ chỉ thực hiện trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo kết quả tuyển lao động;

g) Ký kết hợp đồng lao động

Căn cứ danh sách trúng tuyển, cơ quan tổ chức cán bộ hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc với người lao động theo thẩm quyền.

3. Trình tự tuyển lao động hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước:

a) Thông báo nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Chậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, đơn vị sử dụng lao động thẩm định hồ sơ người lao động nếu đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để ký kết hợp đồng với người lao động theo thẩm quyền;

4. Trong trường hợp có nhiều người dự tuyển đảm bảo tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này thì ưu tiên ký kết hợp đồng (theo thứ tự) đối với các trường hợp sau:

a) Người lao động là vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong Công an nhân dân; vợ hoặc chồng của liệt sĩ, thương binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;

b) Người lao động là thương binh, bệnh binh đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe lao động theo quy định; con đẻ của một trong các trường hợp: liệt sĩ, thương binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, cán bộ Công an, con gia đình có công với cách mạng;

c) Người lao động đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc nghĩa vụ quân sự;

d) Người lao động là người dân tộc thiểu số.

Điều 16. Thử việc và thời gian thử việc

1. Thử việc

a) Đơn vị sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc;

b) Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

2. Thời gian thử việc

 Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

b) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và tương đương;

c) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

3. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

4. Kết thúc thời gian thử việc

a) Kết thúc thời gian thử việc, đơn vị sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động;

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì đơn vị sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc;

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc;

b) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chức danh công việc đối với lao động hợp đồng theo chỉ tiêu Bộ duyệt thì Công an đơn vị, địa phương phải báo cáo Bộ (qua Cục Tổ cổ chức cán bộ); Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ căn cứ định mức sử dụng lao động hợp đồng lao động theo quy định và nhu cầu sử dụng lao động hợp đồng của Công an đơn vị, địa phương để xem xét, quyết định.

2. Việc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 34 đến Điều 48 Chương III Bộ luật Lao động. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động phải thỏa thuận với người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động hưởng lương ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Ký kết hợp đồng lao động với người không bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc không đúng công việc quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Ký kết hợp đồng lao động vượt số lượng, không đúng loại hợp đồng theo chỉ tiêu được duyệt hoặc vượt quá định mức sử dụng theo quy định.

3. Trong trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với người lao động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, cán bộ tham mưu, đề xuất và lãnh đạo có thẩm quyền ký kết hợp đồng với người lao động sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 18. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

c) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động;

d) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

 

Chương III. QUYỀN LỢI , NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG; GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

 

Điều 19. Quyền lợi của lao động hợp đồng hưởng lương ngân sách Nhà nước

1. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng

a) Được đảm bảo về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại các Điều từ Điều 105 đến Điều 116 Chương VII và các Điều từ Điều 132 đến Điều 134 Chương IX Bộ luật Lao động;

Trường hợp công việc mà người lao động đảm nhận phải làm thường xuyên, liên tục nhưng thời gian thực hiện trong ngày ít hơn 08 giờ thì Công an đơn vị, địa phương thỏa thuận, bố trí người lao động kiêm nhiệm thêm công việc khác theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để bảo đảm đủ 08 giờ làm việc/ngày theo quy định của pháp luật;

b) Tiền lương thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các quy định của Bộ Công an. Việc xếp lương đối với người lao động căn cứ vào chỉ tiêu lao động hợp đồng được duyệt, trình độ đào tạo và công việc được ký kết. Đối với người lao động có trình độ đào tạo phù hợp với công việc được ký kết thì xếp lương theo trình độ đào tạo; trường hợp trình độ đào tạo không phù hợp với công việc được ký kết thì xếp lương theo công việc được ký kết;

Người lao động đã có thời gian hợp đồng lao động tại Công an đơn vị, địa phương hoặc ở ngành ngoài, được xếp lương theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;

d) Được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an;

đ) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề theo quy định của Bộ Công an;

e) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ và của Bộ Công an;

g) Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động;

h) Các chế độ khác thực hiện theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.

2. Quyền lợi của người lao động khi ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng

a) Được hưởng quyền lợi theo quy định tại các điểm a, c, d, g và h khoản 1 Điều này;

b) Tiền lương, tiền công do Bộ Công an quy định. Trường hợp Bộ Công an chưa có quy định thì do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng và thời gian hoàn thành công việc nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định;

c) Đối với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, tiền lương do hai bên thỏa thuận căn cứ vào khối lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc để đề xuất mức tiền lương tuyệt đối trả cho người lao động, không xếp theo thang, bảng lương của Nhà nước.

3. Đối với người lao động được Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, nếu trước đây đã có thời gian hợp đồng lao động ở Công an đơn vị, địa phương hoặc ở ngành ngoài thì được xếp lương như sau:

a) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với Công an đơn vị, địa phương đang làm việc (theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành) để chuyển sang ký kết hợp đồng với Công an đơn vị, địa phương khác thì được xếp lương theo công việc mới. Nếu công việc mới tương tự công việc ký kết trước đây thì được xếp theo bậc lương đã xếp tại Công an đơn vị, địa phương cũ. Nếu công việc mới không tương tự công việc ký kết trước đây hoặc có quá trình xếp lương ở Công an đơn vị, địa phương cũ không phù hợp thì chuyển xếp lại lương vào ngạch lương tương ứng theo công việc mới;

b) Người lao động có thời gian hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng ở Công an đơn vị, địa phương hoặc người lao động có thời gian hợp đồng lao động ở ngành ngoài và có tham gia bảo hiểm xã hội thì căn cứ vào công việc, thời gian hợp đồng lao động để xếp bậc lương vào ngạch tương ứng với công việc được ký kết, như sau:

- Có thời gian dưới 03 năm, xếp lương bậc 1;

- Có thời gian từ 03 năm đến dưới 06 năm, xếp lương bậc 2;

- Có thời gian từ 06 năm đến dưới 09 năm, xếp lương bậc 3;

- Có thời gian từ 09 năm đến dưới 12 năm, xếp lương bậc 4;

- Có thời gian từ 12 năm đến dưới 15 năm, xếp lương bậc 5;

- Có thời gian từ 15 năm trở lên, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để xếp lương cho phù hợp;

c) Đối với người lao động có thời gian hợp đồng lao động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không xếp theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định hoặc những trường hợp có quá trình xếp lương, chuyển ngạch lương không phù hợp thì Công an đơn vị, địa phương trao đổi, thống nhất với Cục Tổ chức cán bộ để xác định bậc lương được xếp trước khi ký kết hợp đồng lao động theo thẩm quyền.

Điều 20. Quyền lợi của lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính

Quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 21. Nghĩa vụ của người lao động

1. Thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết và các cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước (nếu có).

2. Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của đơn vị, tuân theo sự điều hành hợp pháp của đơn vị sử dụng lao động.

3. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Điều 22. Giải quyết tranh chấp lao động

Quá trình thực hiện hợp đồng lao động phát sinh tranh chấp về quyền và lợi ích của người lao động thì giải quyết theo quy định tại các Điều từ Điều 179 đến Điều 211 Chương XIV Bộ luật Lao động. Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động là đại diện đơn vị sử dụng lao động hợp đồng tham gia giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp lao động xảy ra.

Điều 23. Lập, cập nhật, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động

1. Việc lập, cập nhật, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động thực hiện theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Sổ quản lý lao động được bảo quản theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ.

Điều 24. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

1. Nội quy lao động

Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động. Nội dung nội quy lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Xử lý kỷ luật lao động

Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;

Người lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng, vi phạm nội quy lao động, tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các Điều từ Điều 122 đến Điều 131 Chương VIII Bộ luật Lao động và quy định tại các Điều từ Điều 70 đến Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

 

Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Thông tư số 68/2019/TT-BCA ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ Công an quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động đã giao kết đúng theo các quy định trước đây của Bộ Công an quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân được tiếp tục thực hiện. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Thông tư này thì Công an đơn vị, địa phương tổ chức ký kết lại hợp đồng lao động.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương, Giám đốc doanh nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và hướng dẫn thống nhất các biểu mẫu hồ sơ, báo cáo thống kê phục vụ công tác quản lý, sử dụng lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Công an đơn vị, địa phương (để thực hiện);
- Công báo;
- Lưu: VT, V03, X01(P2), 150.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

 


 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi