Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH thanh tra viên ngành Lao động Thương binh và Xã hội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2015/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thanh Hòa |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/03/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thanh tra chuyên ngành lao động xã hội phải có 1 năm kinh nghiệm
Đây là một trong những tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành lao động xã hội nêu tại Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30/03/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành lao động thương binh và xã hội.
Ngoài việc phải có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được phân công (không kể thời gian tập sự), công chức thanh tra chuyên ngành lao động xã hội còn phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được phân công; có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm vững các quy định về chuyên môn, quy tắc quản lý liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của đơn vị nơi công tác; có kiến thức về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành và có khả năng phân tích, tổng hợp.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng có quy định chi tiết điều kiện đối với cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức được Thanh tra Bộ, Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra; cộng tác viên thanh tra không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra Nhà nước. Cụ thể, phải có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực được trưng tập; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan; am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn phù hợp và có khả năng phân tích, tổng hợp và viết báo cáo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.
Từ ngày 15/12/2019, Thông tư này bị sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2019/TT-BLĐTBXH.
Xem chi tiết Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 14/2015/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 14/2015/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 |
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 39/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định về:
Thông tư này áp dụng đối với thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức có công chức, viên chức được cơ quan thanh tra nhà nước ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trưng tập làm cộng tác viên thanh tra.
THANH TRA VIÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thanh tra khi thực hiện thanh tra hành chính; có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Thanh tra và các quy định của pháp luật chuyên ngành khi thực hiện thanh tra chuyên ngành.
CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Công chức thanh tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53, Điều 54 Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước quyết định phân công công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo đề nghị của tổ chức, bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành.
Công chức thuộc Tổng cục Dạy nghề và công chức thuộc Cục Quản lý lao động ngoài nước có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này được Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét, lựa chọn phân công công chức thanh tra chuyên ngành theo trình tự thủ tục sau:
Công chức thanh tra chuyên ngành được cấp trang phục, cấp hiệu, biển hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mỗi công chức thanh tra chuyên ngành được cấp một mã số Thẻ. Mã số Thẻ gồm:
- Dòng trên ghi Quốc hiệu Việt Nam “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ in hoa đậm, cỡ chữ 10;
- Dòng tiếp theo: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 12, phía dưới có đường gạch chân hết dòng chữ;
- Dòng dưới cùng ghi “THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 12.
- Tên cơ quan cấp Thẻ: “BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI” (ghi ở hàng thứ nhất): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Mã số Thẻ (ghi ở hàng thứ hai): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12. Mã số Thẻ thể hiện ngành, lĩnh vực và đơn vị nơi công chức thanh tra chuyên ngành công tác;
- Họ và tên của công chức được cấp Thẻ (ghi ở hàng thứ ba): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Tên cơ quan làm việc của người được cấp Thẻ (ghi ở hàng thứ tư): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Ngày cấp (ghi ở hàng thứ năm): Chữ thường, màu đen, cỡ chữ 12;
- Chức vụ và chữ ký của người cấp Thẻ (ghi ở hàng thứ sáu): Chữ in hoa đậm, màu đen, cỡ chữ 12;
- Dấu cơ quan cấp Thẻ (đường kính 18 mm);
- Ảnh chân dung của người được cấp Thẻ, khổ 23 mm x 30 mm, ở vị trí phía dưới bên trái Thẻ, được đóng 1/4 dấu nổi ở góc phải phía dưới ảnh;
- Hạn sử dụng: được viết tắt là HSD, kiểu chữ in thường, cỡ chữ 10 phía dưới ảnh.
- Lập danh sách công chức được phân công là công chức thanh tra chuyên ngành đề nghị Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) cấp mới, cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ;
- Lập hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Danh sách công chức thanh tra chuyên ngành đề nghị cấp Thẻ (theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Quyết định phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (mỗi công chức 01 bản chính) của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp;
- Công văn đề nghị của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Ảnh công chức đề nghị được cấp Thẻ (02 ảnh cỡ 23 mm x 30 mm) có ghi rõ họ tên, đơn vị công tác phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh.
- Công văn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đề nghị thu hồi Thẻ;
- Văn bản chứng minh hoặc thông báo về việc công chức không còn được phân công là công chức thanh tra chuyên ngành theo các lý do nêu tại điểm d khoản 1 Điều này.
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
Cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 47 và Điều 54 của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
QUẢN LÝ THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan thanh tra nhà nước khen thưởng theo quy định.
Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên thanh tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở, Chánh thanh tra Sở và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thanh tra Bộ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU SỐ 1a
Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Mặt trước
MẪU SỐ 1b
Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Mặt sau
MẪU SỐ 2
Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
MẪU SỐ 3
Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI
THẺ CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
(Kèm theo công văn số: ngày tháng năm )
TT |
Họ và tên |
Ngày sinh |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
QĐ bổ nhiệm ngạch: số, ngày |
Cơ quan |
Mã ngạch công chức |
Mã Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành đề nghị cấp |
Ghi chú |
|
Nam |
Nữ |
|||||||||
(01) |
(02) |
(03) |
(04) |
(05) |
(06) |
(07) |
(08) |
(09) |
(10) |
(11) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….. ngày ... tháng ... năm …..... |