Quyết định 1886/QĐ-KTNN 2016 quy chế nâng bậc lương trước thời hạn với công viên chức

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1886/QĐ-KTNN

Quyết định 1886/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
Cơ quan ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1886/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
22/11/2016
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nguyên tắc nâng bậc lương trước hạn công chức Kiểm toán Nhà nước

Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành ngày 22/11/2016 tại Quyết định số 1886/QĐ-KTNN.
Theo Quy chế, việc nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng người, đúng thành tích; có tác dụng động viên, khích lệ, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ trong từng đơn vị và toàn ngành.
Để được xét nâng bậc lương trước thời hạn, công chức, viên chức và người lao động phải đáp ứng các điều kiện như: Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh theo quy định; Thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh đủ 02 năm trở lên với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm/lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên), đủ 12 tháng với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm/lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống); Mốc tính thời gian giữ bậc lương, lấy ngày 31/12 hàng năm làm mốc để tính thời gian xét điều kiện giữ bậc lương của công chức, viên chức và người lao động.

 

Đặc biệt, không xem xét nâng bậc lương trước thời hạn với các đối tượng sau: Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn); Công chức, viên chức và người lao động đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tính đến 31/12) thì không thuộc đối tượng xét nâng lương trước hạn; Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền…

 

Xem chi tiết Quyết định 1886/QĐ-KTNN tại đây

tải Quyết định 1886/QĐ-KTNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1886/QĐ-KTNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 1886/QĐ-KTNN ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
---------------

Số: 1886/QĐ-KTNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ

-------------------

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; Chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 148/QĐ-KTNN ngày 02/02/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ  KTNN
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Lưu: VT, TCCB(10).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

 

 

Hồ Đức Phớc

 

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
------------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


QUY CHẾ
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LẬP THÀNH TÍCH
XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-KTNN
ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và người làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gọi chung là công chức, viên chức và người lao động).
2. Đối tượng không áp dụng:
Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.
Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
Việc nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng người, đúng thành tích; có tác dụng động viên, khích lệ, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ trong từng đơn vị và toàn ngành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Điều kiện về bậc lương hiện hưởng
Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh theo quy định. 
2. Điều kiện về thời gian giữ bậc lương
a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 02 năm (đủ 24 tháng) trở lên.
b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần (các ngạch và các chức danh yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống) thì thời gian giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh phải đủ 12 tháng trở lên.
c. Mốc tính thời gian giữ bậc lương, lấy ngày 31/12 hàng năm làm mốc để tính thời gian xét điều kiện giữ bậc lương của công chức, viên chức và người lao động.
3. Đối tượng không xem xét nâng bậc lương trước thời hạn
a. Sau lần nâng bậc lương trước thời hạn gần nhất công chức, viên chức và người lao động chưa thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định (kể cả đối với trường hợp được nâng ngạch công chức, viên chức sau khi nâng bậc lương trước thời hạn).
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đang hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 5 (hệ số 3,66) từ ngày 1/5/2010.  Năm 2012, ông Nguyễn Văn A được nâng bậc lương trước thời hạn và được hưởng lương ngạch kiểm toán viên, bậc 6 (hệ số 3,99) từ ngày 1/5/2012.  Ông Nguyễn Văn A sẽ phải thực hiện nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 6 (hệ số 3,99) lên bậc 7 (hệ số 4,32) từ ngày 01/5/2015. Sau khi thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên này, ông Nguyễn Văn A mới được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu có đủ các thành tích theo quy định.
b. Công chức, viên chức và người lao động đã đủ thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (tính đến 31/12) thì không thuộc đối tượng xét nâng lương trước hạn.
Ví dụ: Ví dụ ông Nguyễn Văn B hiện đang hưởng lương chuyên viên, bậc 3 (hệ số 3,0) từ ngày 1/11/2010. Ông Nguyễn Văn B sẽ được nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 (hệ số 3,0) lên bậc 4 (hệ số 3,33) từ ngày 1/11/2013. Ông Nguyễn Văn B sẽ không thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn do tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn ông Nguyễn Văn B mới giữ bậc được 02 tháng (tháng 11-12/2013).
c. Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng có sai phạm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian xem xét kỷ luật mà đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn vẫn thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn. Sau khi có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn mà người đó bị xử lý kỷ luật thì Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định hủy quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cá nhân đó.
d. Công chức, viên chức và người lao động được nâng ngạch (lên ngạch cao hơn):
- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ lớn hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) là phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
- Khi nâng ngạch, chênh lệch tiền lương ở ngạch mới so với tiền lương ở ngạch cũ nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 bậc lương ở ngạch mới; nhưng trước khi được bổ nhiệm vào ngạch mới (03 năm giữ bậc ở ngạch cũ tính từ ngày được bổ nhiệm vào ngạch mới), công chức đã được nâng bậc lương trước thời hạn, thì thời gian để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch mới (sau khi nâng ngạch) phải thực hiện 01 lần nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Điều 4. Tiêu chuẩn thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng để xét nâng bậc lương trước thời hạn
a. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 03 năm (36 tháng) /01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 06 năm (72 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích;
b. Đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thời hạn nâng bậc lương thường xuyên 02 năm (24 tháng)/01 lần: Thời hạn bảo lưu thành tích thi đua, khen thưởng là 04 năm (48 tháng) tính từ thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích.
c. Đối với những trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian 06 năm hoặc 04 năm quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
2. Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn
2.1. Tiêu chuẩn về thành tích thi đua, khen thưởng:
Trong thời hạn bảo lưu về thành tích thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành nhiệm vụ và có thành tích thi đua, khen thưởng, xếp theo thứ tự ưu tiên từ thành tích cao đến thành tích thấp, cho đến khi hết chỉ tiêu, cụ thể như sau:
(1). Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
(2). Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng;
(3). Được tặng thưởng Huân chương Lao động; Huân chương quân công các hạng; Huân chương bảo vệ tổ quốc các hạng;
(4). Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
(5). Được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
(6). Được hai lần trở lên Tổng Kiểm toán nhà nước tặng Bằng khen;
(7). 02 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành; 
(8). 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành và được Tổng Kiểm toán nhà nước tặng Bằng khen; 
(9). 05 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; 
(10). Được công nhận một trong các chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc được cấp bằng học vị tiến sỹ;
(11). 04 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
(12).  01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp ngành;
(13). 03 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở 
(14). 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và 01 lần được tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán nhà nước;
 (15). 02 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và 01 lần được tặng Bằng khen của Tổng Kiểm toán nhà nước.
(16). 03 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;  
(17). 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và trong 02 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở có 01 năm được tặng Giấy khen của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc theo phân cấp của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2.2. Tiêu chuẩn về thành tích đạt được do lập thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác:
Công chức, viên chức và người lao động hoàn thành nhiệm vụ và được Tổng Kiểm toán nhà nước tặng Bằng khen do lập thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong công tác, được nâng bậc lương trước thời hạn.
Thời hạn bảo lưu về thành tích thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2.3. Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn:
Công chức, viên chức và người lao động có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3; Khoản 1 Điều 4; và Điểm 2.1, Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng.
Điều 5. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn
- Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của toàn ngành Kiểm toán nhà nước tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn là 10 người trong danh sách trả lương của Kiểm toán nhà nước thì có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn. Nếu số người trong danh sách trả lương của Kiểm toán nhà nước dư ra dưới 10 người, thì sẽ được làm tròn theo nguyên tắc:
+ Nếu số người dư ra trong danh sách trả lương của Kiểm toán nhà nước ít hơn 05 người thì không tính tăng thêm 01 người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn;
+ Nếu số người dư ra trong danh sách trả lương của Kiểm toán nhà nước bằng 05 người hoặc lớn hơn 05 người thì tính tăng thêm 01 người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn.
- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn thì không được được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
Điều 6. Trình tự ưu tiên trong việc xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét công chức, viên chức và người lao động có cấp độ thành tích khen thưởng từ cao đến thấp, theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chế này, cho đến khi đủ tỷ lệ theo quy định.
Bằng khen của cấp tương đương với Tổng Kiểm toán nhà nước được tính là Bằng khen của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Trường hợp số công chức, viên chức và người lao động đủ tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn theo Quy chế này vượt tỷ lệ, ở thành tích cuối cùng khi xét có nhiều người đạt danh hiệu, thành tích ngang nhau thì thực hiện thứ tự ưu tiên như sau:
a. Công chức, viên chức và người lao động trong thời gian giữ bậc lương ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, phong tặng, công nhận nêu trên, còn có thành tích được các cấp uỷ đảng, công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phong tặng, công nhận (theo thứ tự ưu tiên từ thành tích cao xuống thấp).
b. Những người gần đến tuổi nghỉ hưu;
c. Những người là giảng viên kiêm chức có tham gia giảng dạy, tổng số giờ giảng trong 06 năm gần nhất đạt từ 240 giờ trở lên.
Tổng số giờ giảng do Trường đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước xác nhận.
d. Những người là cán bộ nữ;
đ. Những người là công chức, viên chức và người lao động được điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác theo yêu cầu công việc của Kiểm toán nhà nước từ đơn vị có trụ sở đóng trên địa bàn gia đình công chức sinh sống đến đơn vị khác có trụ sở nằm ngoài địa bàn đó.
e. Công chức, viên chức và người lao động  kiêm nhiệm công tác đảng, công đoàn, đoàn thanh niên.
g. Công chức, viên chức và người lao động có thời gian công tác lâu năm hơn chưa được nâng bậc lương trước thời hạn.
h. Xem xét đến quá trình diễn biến lương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
1. Tổng Kiểm toán nhà nước:
a.  Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước (gọi tắt Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước), thành phần gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ;
- Đại diện Văn phòng Kiểm toán nhà nước;
- Đại diện Đảng uỷ Kiểm toán nhà nước;
- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn Kiểm toán nhà nước;
- Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Kiểm toán nhà nước;
- Đại diện phòng Tổ chức – biên chế - tiền lương thuộc Vụ Tổ chức cán bộ là thành viên thư ký.
b. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân cấp.
c. Đề nghị Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức giữ ngạch hoặc chức danh chuyên viên cao cấp và tương đương, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (kèm theo biên bản họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của ngành; bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của ngành; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền).
Đối với công chức giữ ngạch Kiểm toán viên cao cấp, việc nâng bậc lương trước thời hạn do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước: 
- Căn cứ Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước, Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước tổ chức họp để xét chọn công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước nâng bậc lương trước thời hạn. 
- Thời gian tổ chức họp của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước do Chủ tịch Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước quyết định.
3. Đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước:
a. Căn cứ điều kiện tiêu chuẩn tại Quy chế này tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước hạn.
b. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, thành phần gồm: Thủ trưởng đơn vị, đại diện Cấp uỷ, đại diện Ban chấp hành Công đoàn, đại diện Ban nữ công cùng cấp, đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại đơn vị (nếu có), công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác Tổ chức cán bộ, đại diện lãnh đạo Văn phòng đối với Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp hoặc đại diện lãnh đạo phòng Tổng hợp.
Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm tổ chức họp để xét chọn công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét và đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c. Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn; Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc.
d. Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị gồm:
- Công văn đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức, viên chức và người lao động của thủ trưởng đơn vị (có danh sách đề nghị theo mẫu kèm theo);
- Biên bản họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị;
- Bản sao quyết định nâng lương gần nhất; Đối với cá nhân đã được nâng bậc lương trước thời hạn, đề nghị gửi kèm theo quyết định nâng lương trước hạn và quyết định nâng lương thường xuyên gần nhất.
- Bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền.
4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước
a. Tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được khen thưởng và phong tặng các danh hiệu thi đua trong năm gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 31/01 năm sau.
b. Thẩm định các quyết định khen thưởng của các cá nhân được các đơn vị đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn;
5. Vụ Tổ chức cán bộ
a. Tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước.
b. Giúp Tổng Kiểm toán nhà nước và Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước:
- Thẩm định các điều kiện và tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
- Tổng hợp danh sách công chức, viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn và trình Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Kiểm toán nhà nước.
c. Niêm yết công khai danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn trên website của Kiểm toán nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định phê duyệt.
d. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
đ. Theo dõi, quản lý hồ sơ, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
e. Tiếp nhận, tham mưu giải quyết những kiến nghị, vướng mắc (nếu có).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được áp dụng từ kỳ xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2016 của Kiểm toán nhà nước.
2. Quy chế này được phổ biến tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung./.

 

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

 

Hồ Đức Phớc

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

loading
×
×
×
Vui lòng đợi