Quyết định 186/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 186/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 186/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, An ninh trật tự, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giải quyết việc làm cho người cai nghiện ma tuý - Ngày 22/7/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 186/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý" tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, thời gian áp dụng biện pháp quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện từ 01 đến 02 năm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 03 năm. Thời gian học viên tự ý bỏ cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm không được tính vào thời gian thực hiện Đề án. Nếu người sau cai nghiện có nguyện vọng định cư và làm việc ổn định lâu dài tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm hoặc làng nghề thì được xem xét, giải quyết... Bố trí việc làm cho người tự nguyện ở lại cơ sở dạy nghề và gải quyết việc làm: người sau cai nghiện được tuyển vào làm việc theo hình thức hợp đồng lao động làm nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ. Người được tuyển chọn phải là người có nhân thân tốt, thực sự tiến bộ về nhân cách, có đủ sức khoẻ, trình độ chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh, công việc được giao,. Dự kiến giải quyết việc làm cho từ 50 đến 100 người...
Xem chi tiết Quyết định 186/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 186/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 186/2005/QĐ-TTG
NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
"TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA
TUÝ" TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống
ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm
tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma
tuý tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề
án "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý" tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (kèm theo Quyết
định này).
Điều
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm tổ chức thực
hiện thí điểm Đề án; hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Đề án
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp và các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, đồng thời phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Đề án của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 186/2005/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾP TỤC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC,
DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
1. Thực trạng
tệ nạn nghiện ma tuý của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bà Rịa - Vũng
Tàu là một trong những tỉnh thuộc khu kinh tế động lực phía
Những năm qua,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các Sở,
Ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, các cấp chính quyền địa phương rất quan tâm tạo
điều kiện tốt cho công tác cai nghiện ma tuý của tỉnh. Các hình
thức cai nghiện đã được áp dụng. Mỗi năm tỉnh tiến hành cai
nghiện được khoảng 900 lượt người và hầu hết người nghiện sau cai đã được phục
hồi sức khoẻ, dạy nghề hướng nghiệp, góp phần giảm bớt tốc độ tăng người nghiện
ma tuý. Tuy công tác cai nghiện luôn được tích cực
thực hiện, nhưng tình hình người nghiện ma tuý trên địa bàn vẫn chưa có chiều
hướng giảm. Không ít đối tượng đã cai nghiện nhiều lần, song khi trở về cộng
đồng vẫn tái nghiện. Tỷ lệ tái nghiện của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu vẫn cao vào khoảng hơn 95%.
2. Những khó
khăn, tồn tại trong công tác cai nghiện ma tuý tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Cai nghiện
tập trung tại các cơ sở nhà nước: do thời gian cai nghiện 24 tháng chưa đủ thực
hiện đồng bộ các hoạt động điều trị phục hồi, nên đối tượng vừa mới hết giai
đoạn phục hồi sức khoẻ, chưa đủ thời gian học tập, rèn luyện, đào tạo ngành
nghề thì đã hết thời gian tập trung trở về gia đình. Các đối tượng chưa hoàn
toàn phục hồi về nhân cách và không có nghề nghiệp
hoặc nghề nghiệp chưa ổn định nên khi trở về cộng đồng dễ tái nghiện.
b) Cai nghiện
tại các cơ sở cai nghiện tư nhân: hình thức cai nghiện
này hiệu quả rất thấp, việc tổ chức cai nghiện không chặt chẽ, thời gian cai
nghiện quá ngắn trung bình 15 ngày nên tỷ lệ tái nghiện gần như 100%.
c) Cai nghiện
tại cộng đồng: đây là mô hình cai nghiện mới được thực
hiện trên địa bàn tỉnh 02 năm qua. Thời gian tập trung chỉ là cắt cơn giải độc,
do cai nghiện trong môi trường có người nghiện ma tuý,
nên khi trở về gia đình lại dễ dàng tái nghiện.
Nhìn chung,
người cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện đã được đào tạo nghề trong
thời gian cai nghiện, nhưng do thời gian quản lý tập trung ngắn, trình độ tay
nghề được đào tạo còn thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của
xã hội. Kinh phí thực hiện tái hoà nhập cộng đồng cho người nghiện sau cai theo
quy định hiện hành là 400.000 đồng/một người là quá thấp, không đủ giúp họ tự
giải quyết được việc làm; các cấp chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm hỗ
trợ giải quyết việc làm cho người nghiện khi trở về địa phương, vì vậy tỷ lệ
tái nghiện rất cao.
3. Thuận lợi
và khó khăn khi triển khai thực hiện Đề án
a) Thuận lợi
- Hầu hết nhân dân đều nhận thức được hiểm họa của tệ nạn nghiện ma
túy đem lại hậu quả xấu cho từng gia đình và trên phạm vi toàn xã hội. Chương
trình mục tiêu 04 giảm của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mà trọng tâm là giảm tội phạm
và tệ nạn ma túy đã trở thành chủ trương nhiệm vụ của các cấp, các ngành và đã
tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, nhân dân trong
tỉnh, trong dư luận xã hội. Do vậy, đa số nhân dân
trong tỉnh tin tưởng và ủng hộ chủ trương tiếp tục quản lý, giáo dục, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện của tỉnh;
- Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các
ngành, các cấp của tỉnh và nhân dân đồng tình và có sự thống nhất cao để thực
hiện các biện pháp đấu tranh phòng, chống ma túy nói chung và chủ trương tiếp
tục quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
nói riêng;
- Bà Rịa -
Vũng Tàu là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, đủ điều kiện và nguồn lực để thực
hiện Đề án này;
- Nhiều cơ
quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp sẵn sàng hỗ trợ hoặc tham gia giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
b) Khó khăn
- Một bộ phận
thân nhân người nghiện chưa nhận thức đúng mức về tác hại lâu dài của ma túy
hoặc do tình cảm gia đình, muốn con em hồi gia ngay sau khi cai nghiện, nên
chưa sẵn sàng động viên người thân tự nguyện chuyển sang giai đoạn II để tiếp
tục chịu sự quản lý, giáo dục tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
- Trong số
người sau cai, có khoảng gần 60% người bị nhiễm
HIV/AIDS, gây tâm lý hoang mang trong một số người lao động ở cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm;
- Việc chậm
trễ trong các thủ tục hành chính giải quyết các chính sách thu hút đầu tư đối
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào cơ sở sản
xuất và giải quyết việc làm sẽ khó khăn trong việc mời gọi các doanh nghiệp đầu
tư vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
- Hiệu quả,
năng suất lao động và thu nhập của người lao động là người nghiện thấp; thời
gian quản lý tập trung đối với người nghiện dài (từ 4 năm - 5 năm) tác động
tiêu cực đến nhu cầu tâm sinh lý và các quan hệ xã hội khác của đối tượng; một
vài phần tử có tiền án, tiền sự chưa được chuyển hóa, sẽ tiếp tục có những hành
vi tác động xấu đến những người sau cai nghiện khác, gây mất ổn định và trật tự
trong cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
gây nên sự lo ngại cho các nhà đầu tư.
4. Cơ sở pháp
lý và giải pháp cho công tác tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ma tuý tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Nghị quyết
số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 về việc thực hiện thí điểm tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ở thành phố
Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng và cần thiết cho thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ượng thực hiện có hiệu quả việc tiếp tục quản lý, giáo dục
dạy nghề và giải quyết việc làm cho người nghiện sau cai;
b) Trong thực
tế, hiệu quả của công tác cai nghiện ma tuý trên địa
bàn của tỉnh còn hạn chế, đòi hỏi phải có những giải pháp mới để giải quyết tệ
nạn ma tuý và phòng, chống tái nghiện có hiệu quả. Hội đồng nhân dân Khoá III,
Kỳ họp thứ 6 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ra Nghị quyết số 01/2002/NQ-HĐND ngày 25
tháng 01 năm 2002 về thực hiện chương trình 4 giảm, gồm: giảm tội phạm, giảm ma
tuý, giảm tệ nạn mại dâm và giảm tai nạn giao thông. Để thực hiện Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số
01/2002/NQ-HĐND ngày 25 tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh đã phê duyệt dự án đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng Trung tâm dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại huyện Mộc Xuyên
với tổng dự toán khoảng 97 tỷ đồng và đã đầu tư xây dựng giai đoạn I là 47 tỷ
đồng. Để thực hiện tốt chủ trương của tỉnh về chống tái nghiện có hiệu quả, góp
phần ngăn chặn tình trạng gia tăng người nghiện ma tuý trên địa bàn, đồng thời
tạo điều kiện để người nghiện sau cai trở về cộng đồng tìm được việc làm ổn
định chống tái nghiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Đề án
"Thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma tuý tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu".
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
Thí điểm tổ
chức quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma tuý (trong Đề án này gọi tắt là người sau cai) để tạo điều kiện cho
người sau cai được tiếp tục rèn luyện nhân cách, học nâng cao văn hoá, học nâng
cao tay nghề, lao động sản xuất trong môi trường thích hợp không có người
nghiện ma tuý để chống tái nghiện và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho người
sau cai khi trở về cộng đồng sẵn sàng tham gia lao động, sản xuất, qua đó giúp
họ tự khẳng định bản thân và đóng góp lợi ích cho xã hội; góp phần làm lành
mạnh hoá môi trường xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý, góp phần thực
hiện thành công chương trình 4 giảm trên địa bàn của tỉnh để phát triển kinh tế
- xã hội, đem lại hạnh phúc, yên bình cho từng gia đình và cộng đồng.
2. Nhiệm vụ của Đề án
Phát huy hiệu
quả đã đạt được trong giai đoạn cai nghiện tập trung; thực hiện việc tiếp tục
quản lý, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm, đạo đức, pháp luật cho người
sau cai, dạy văn hoá ít nhất hết cấp 2, dạy ngắn hạn để củng cố tay nghề cho
những nghề lao động giản đơn bậc 2/7, dạy dài hạn để nâng cao tay nghề cấp
chứng chỉ bậc 3/7 cho những nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật, tạo việc làm để
người sau cai vừa thực hành nghề đã học vừa tham gia lao động sản xuất, hỗ trợ
kinh phí học nghề và sinh hoạt phí trong thời gian quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để hoà nhập cộng
đồng.
II. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC
TIẾP TỤC QUẢN LÝ
NGƯỜI SAU CAI
1. Nguyên tắc chung
a) Việc đưa
người sau cai vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện (sau đây gọi tắt là cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm) được thực
hiện theo phương thức vận động, thuyết phục họ tự nguyện tham gia là chính. Đối
với những người có nguy cơ tái nghiện cao mà không tự nguyện thì thực hiện theo
thủ tục đưa người sau cai vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm theo quy
định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về
quy định thủ tục thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý.
b) Người sau cai được cách ly khỏi môi trường ma tuý nhưng không hoàn toàn
tách rời cộng đồng xã hội.
c) Thực hiện
phương thức xã hội hoá và đa dạng hoá đối với các hoạt động giáo dục, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai gồm:
a) Người đã
kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma tuý mà tự nguyện
tham gia.
b) Người đã
kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma tuý, tuy không
tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng.
c) Người đã cai nghiện ở các cơ sở cai nghiện tư nhân hoặc cai tại cộng
đồng mà tự nguyện tham gia.
3. Thủ tục pháp lý
Việc lập hồ
sơ, xét duyệt, quyết định đưa người sau cai vào cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định
đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai
nghiện ma tuý.
4. Thời gian áp dụng biện pháp quản lý
dạy nghề và giải quyết việc làm
Thời gian áp
dụng biện pháp quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện từ 01 đến 02 năm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không
quá 03 năm. Thời gian học viên tự ý bỏ cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
không được tính vào thời gian thực hiện Đề án. Nếu người sau cai có nguyện vọng
định cư và làm việc ổn định lâu dài tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
hoặc làng nghề thì được xem xét, giải quyết theo quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
5. Điều kiện xem xét cho tái hoà nhập
cộng đồng
a) Đối với
người nghiện đã kết thúc thời gian cai nghiện tập
trung tại cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma tuý.
- Người cai
nghiện lần đầu có nhân thân tốt, có nghề nghiệp ổn định hoặc là học sinh, sinh
viên, công nhân, viên chức có nhiều cố gắng phấn đấu học tập, rèn luyện phục
hồi nhân cách, thể lực, có tiến bộ trong quá trình cai nghiện, được gia đình
cam kết bảo lãnh không tái nghiện, Uỷ ban nhân dân và tổ chức đoàn thể cấp xã
cam kết cộng đồng trách nhiệm quản lý, kiểm tra giám sát, doanh nghiệp cam kết
bảo lãnh tiếp nhận và tạo điều kiện để người sau cai nghiện vào làm việc, học
tập;
- Người bị mắc
bệnh hiểm nghèo, người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối; có xác nhận của cơ quan y
tế cấp huyện; cần có sự chăm sóc trực tiếp, thường xuyên của gia đình và gia
đình có đơn xin bảo lãnh có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn nơi người đó cư trú.
b) Đối với
người sau cai nghiện ma tuý đã đưa vào cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm
- Người đã
tham gia lao động tình nguyện ít nhất 12 tháng trở lên; có nhiều cố gắng trong
lao động, học tập và rèn luyện, thể hiện sự tiến bộ nhiều mặt, có khả năng lao
động tốt; có giấy đồng ý tiếp nhận của trường học hoặc cơ quan, đơn vị sản xuất
kinh doanh và đơn bảo lãnh của gia đình xin cho con em trở về gia đình để tiếp
tục đi học hoặc đi làm, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Các trường
hợp được quy định tại điểm 2 khoản a mục này.
6. Các phương thức bố trí người sau cai nghiện
a) Giải quyết
việc làm tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
- Giải quyết
việc làm tại khu sản xuất trong cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
- Giải quyết
việc làm tại làng nghề bên cạnh cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
- Bố trí việc
làm cho người tự nguyện ở tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
b) Giới thiệu
giải quyết việc làm cho người sau cai khi trở về cộng
đồng
- Giới thiệu
việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc tỉnh;
- Giới thiệu
việc làm tại các đội lao động tình nguyện;
- Giới thiệu
việc làm tại các hợp tác xã, cơ sở sản xuất của gia đình.
III. PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1. Giải quyết
việc làm tại khu sản xuất của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
a) Đầu tư cơ
sở hạ tầng cho khu sản xuất của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm:
Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư một khu sản xuất trong cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm, trong đó có nhiều cơ sở sản xuất với các ngành, nghề đã
dạy, dự kiến như sau:
Ngành
nghề |
Số
lao động được sử dụng |
|||
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
|
Trồng điều và sản xuất
giống cây trồng |
100 |
150 |
200 |
200 |
Chăn nuôi heo, dê, đà điểu |
100 |
150 |
200 |
200 |
Chế biến hải sản, chế biến
hạt điều |
100 |
250 |
300 |
300 |
May công nghiệp |
150 |
250 |
300 |
300 |
Lắp ráp hàng điện lạnh,
điện tử |
50 |
100 |
100 |
200 |
Chế biến gỗ và đồ gỗ xuất
khẩu |
50 |
100 |
200 |
200 |
Tổng cộng |
550 |
1000 |
1300 |
1400 |
b) Giải pháp
đầu tư và giải quyết việc làm trong cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm:
- Xây dựng khu
vực sản xuất có đầy đủ các yếu tố bảo đảm cơ sở hạ tầng cho sản xuất
- Cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế vào hỗ trợ, đầu tư, hợp tác sản xuất bằng nhiều hình thức như: đầu tư máy
móc, cung ứng nguyên liệu gia công các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, đảm bảo
thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện;
- Cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm căn cứ vào nghề nghiệp, tay nghề của người sau cai
nghiện đã được đào tạo và khả năng tiếp nhận của các khu lao động sản xuất để
sắp xếp, bố trí người sau cai nghiện tham gia lao động sản xuất;
- Người sau cai nghiện lao động, sản xuất được hưởng đầy đủ các quyền
lợi và trách nhiệm theo hợp đồng lao động.
2. Giải quyết
việc làm tại làng nghề bên cạnh cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
Người sau cai
nghiện nếu có nguyện vọng tiếp tục làm việc trong các cơ sở sản xuất thì được
bố trí làm việc
tại các làng nghề theo phương thức:
a) Làng nghề
bố trí công việc và ký hợp đồng với người sau cai
nghiện bằng hình thức hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng lao động có thời hạn
hoặc hợp đồng gia công… Làng nghề nằm trong mạng lưới vệ tinh của cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm. Người sau cai nghiện được
giúp đỡ để định cư nếu có nguyện vọng và chịu sự quản lý của chính quyền địa
phương về mọi mặt sinh hoạt gia đình và xã hội. Dự tính làng nghề rộng khoảng
300 ha, bảo đảm đủ cho 5.000 nhân khẩu sống định cư.
b) Tại làng
nghề, Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập một số trang trại sản xuất nông, lâm
nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp gần khu vực trú đóng của cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm và giao cho giám đốc cơ sở quản lý để tạo việc làm
cho những người sinh sống ở làng nghề vào làm việc. Dự kiến giải quyết việc làm
cho 1.000 lao động.
3. Bố trí việc
làm cho người tự nguyện ở lại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
Người sau cai nghiện được tuyển vào làm việc tại các cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm theo hình thức hợp đồng lao động làm nhân viên chuyên môn,
nghiệp vụ. Người được tuyển chọn phải là người có nhân
thân tốt, thực sự tiến bộ về nhân cách, có đủ sức khoẻ, có trình độ chuyên môn
phù hợp với tiêu chuẩn của chức danh, công việc được giao. Dự
kiến giải quyết việc làm cho từ 50 đến 100 người.
IV. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
KHI TRỞ VỀ CỘNG ĐỒNG
1. Giới thiệu
việc làm tại các doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh
bảo trợ
Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có chính sách thu hút các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất, đầu tư vốn vào các cơ sở có khả năng giải quyết việc làm cho nhiều
lao động là học viên đã tham gia Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm sau cai
nghiện. Tuỳ theo tỷ lệ và số lao động là người sau cai
nghiện được tiếp nhận của các cơ sở sản xuất để xác định các chính sách ưu tiên
tương ứng.
Sau khi được
tuyển chọn theo nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sản
xuất của các nhà đầu tư, người sau cai nghiện sẽ được nhận vào làm việc và được
hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách
2. Giới thiệu
làm việc tại các đội lao động tình nguyện có tính cơ
động
Người sau cai
nghiện được giới thiệu vào làm việc tại các đội lao động tình nguyện có tính cơ
động thuộc các cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm, các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích hoặc các công trình của huyện, thành phố, các công trình
quốc gia cần nhiều lao động thủ công. Dự kiến giới thiệu giải quyết việc làm
cho khoảng 100 đến 500 lao động.
3. Giới thiệu
việc làm tại các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình
người sau cai nghiện và các tổ chức hoặc cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
thành lập
Gia đình những
người sau cai nghiện có điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh có thể hợp tác với nhau để thành lập các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản…) hoặc các hợp tác xã, các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho con em mình và những người
sau cai khác có việc làm. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện cho các hợp tác
xã, các cơ sở sản xuất này hưởng các chính sách ưu đãi của Uỷ ban nhân dân
tỉnh. Dự kiến giới thiệu việc làm cho khoảng 500 người.
V. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT, DẠY VĂN HOÁ
CHO NGƯỜI SAU CAI
1. Giáo dục
đạo đức pháp luật, ý thức trách nhiệm công dân
Tổ chức dạy về
đạo đức pháp luật, ý thức trách nhiệm cho người sau cai nghiện theo chương
trình của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Tuỳ theo số lượng người
sau cai nghiện của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm để bố trí giáo viên
dạy đạo đức pháp luật trong bộ máy nhân sự; số giáo viên này được hưởng lương
và các chế độ chính sách như cán bộ, viên chức trong các đơn vị cai nghiện.
2. Dạy văn hoá
Để trở thành
người có khả năng lao động, có đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng, cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm tiếp tục dạy văn hoá hết bậc trung học cơ sở hoặc trung
học phổ thông theo nội dung và chương trình phổ cập của quốc gia, nếu học viên
tham gia các kỳ thi đạt kết quả theo quy định hiện hành sẽ được Sở Giáo dục và
Đào tạo cấp giấy chứng nhận hoặc bằng tốt nghiệp.
Thời gian dạy
văn hoá tuỳ theo điều kiện cụ thể sẽ dạy theo hình
thức tập trung hoặc xen kẽ vào thời gian học nghề và lao động. Để nâng cao
trình độ văn hoá cho người sau cai nghiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm triển khai các chương trình liên kết với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường phổ thông
của xã, phường, thị trấn và Phòng giáo dục của huyện, thị xã, thành phố nơi trú
đóng để tổ chức các lớp dạy văn hoá hoặc bồi dưỡng kiến thức nghề nghiệp cho
giáo viên.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh đầu tư xây dựng trường lớp, trang thiết bị, dụng cụ và cấp kinh phí
dạy và học văn hoá cho người sau cai nghiện theo quy định của Nhà nước, bố trí
giáo viên dạy văn hoá trong bộ máy nhân sự của cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm hoặc hợp đồng với giáo viên của Sở Giáo dục và Đào tạo theo lớp cần
dạy. Giáo viên dạy văn hoá trong biên chế của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc
làm được hưởng các chế độ chính sách
VI. DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN
1. Phương án
dạy nghề
Để người sau
cai nghiện có tay nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, trên cơ
sở kết quả học nghề của từng người trong quá trình cai nghiện, công tác dạy
nghề được tiếp tục tổ chức theo phương thức vừa học lý thuyết vừa thực hành,
dạy để cấp chứng chỉ cho số ngành nghề đạt trình độ bậc 2/7 (kỹ thuật nông
nghiệp, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may công nghiệp với thời gian khoảng 12
tháng), đào tạo dài hạn cấp chứng chỉ cho một số ngành nghề đạt tay nghề tương
đương bậc 3/7 (kỹ thuật viên tin học, điện công nghiệp, điện lạnh, điện tử, cơ
khí sửa chữa, gò, tiện, hàn, rèn, mộc, xây dựng). Thời gian học bình quân khoảng 24 tháng.
Căn cứ vào các
số liệu thống kê về trình độ học vấn, nghề nghiệp chuyên môn của người sau cai
nghiện và khả năng đầu tư dạy nghề cho người sau cai nghiện, dự kiến số lượng
học viên và quy mô đào tạo từng nghề qua các năm như sau:
Nghề
đào tạo |
Người
sau cai nghiện được đào tạo |
|||
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
|
Chăn nuôi trồng trọt |
100 |
200 |
300 |
100 |
Chế biến hải sản, chế biến
hạt điều |
100 |
200 |
300 |
100 |
May công nghiệp |
150 |
200 |
300 |
100 |
Kỹ thuật viên tin học |
50 |
100 |
200 |
100 |
Cơ khí sửa chữa, tiện, gò,
hàn, rèn |
50 |
100 |
100 |
100 |
Điện công nghiệp, điện lạnh,
điện tử |
50 |
100 |
100 |
100 |
Xây dựng dân dụng |
50 |
100 |
100 |
100 |
Mộc dân dụng |
50 |
100 |
100 |
100 |
Tổng cộng |
600 |
1100 |
1500 |
800 |
2. Giải pháp
cho công tác dạy nghề
a) Đầu tư xây
dựng đủ phòng học lý thuyết và các xưởng thực hành cho từng nghề trong cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm để người sau cai nghiện kết hợp tốt giữa học lý thuyết với
thực hành tay nghề, giữa học với sản xuất để rèn luyện tay nghề.
b) Chỉ đạo cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm tích cực triển khai các chương trình liên
kết với các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề của huyện, thị xã, thành
phố đóng trên địa bàn để tổ chức dạy nghề, thi cấp chứng chỉ, đối với những
ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội và giải quyết được
việc làm cho người sau cai nghiện khi trở về cộng đồng.
c) Ngân sách
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, kinh phí dạy và học nghề phù
hợp với quy mô đào tạo các lớp, các ngành nghề có tính đến khả năng liên kết
giữa các cơ sở giáo dục và dạy nghề khác.
d) Bố trí đủ
biên chế giáo viên dạy nghề, đồng thời cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
bồi dưỡng, sử dụng số nhân viên, người sau cai nghiện có tay nghề phối hợp với
các cơ sở sản xuất trong và ngoài cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm để
hướng dẫn thực hành. Giáo viên dạy nghề được hưởng các chế độ chính sách đối
với giáo viên dạy nghề, được bồi dưỡng kiến thức sư phạm và chuyên môn theo quy định của ngành giáo dục.
VII. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
1. Quyền hạn
và nghĩa vụ của người sau cai nghiện
a) Quyền lợi của
người sau cai nghiện:
- Được bố trí
chỗ ở phù hợp, bảo đảm các tiện nghi cần thiết;
- Được đăng ký
tạm trú tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm trú đóng;
- Được học văn
hoá, được đào tạo nghề theo khả năng và phù hợp với nhu
cầu sử dụng lao động;
- Được tham
gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã
hội khác theo quy định;
- Được ký hợp
đồng lao động và hưởng thành quả lao động làm ra, được
rút ngắn thời gian tập trung hoặc khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong
lao động sản xuất, trong học tập và rèn luyện;
- Được tiếp
thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ làm việc, sinh hoạt và học tập theo
quy định cụ thể của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm; đem theo đồ dùng cá
nhân, thực phẩm, thuốc y tế… theo sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm;
- Được giải
quyết về phép khi gia đình có việc hiếu, hỷ; được cho về gia đình trong thời
gian sinh đẻ, nuôi con nhỏ (dưới 36 tháng tuổi) hoặc chữa bệnh (có xác nhận của
cơ quan y tế cấp huyện trở lên), bệnh nặng được bảo lãnh đi bệnh viện để điều
trị;
- Khi hết thời
gian của giai đoạn II được cấp giấy chứng nhận hoàn thành giai đoạn II sau cai
nghiện, được cấp bằng hoặc giấy chứng nhận tay nghề nếu đạt yêu cầu sau kỳ thi
hoặc kiểm tra; được xem xét đề bạt vào các chức vụ của cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm nếu có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng ở lại lâu
dài.
b) Nghĩa vụ
của người sau cai nghiện:
- Thực hiện
đầy đủ quy định của pháp luật, nội quy lao động và
sinh hoạt của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
- Tích cực
tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao
động, khối lượng, chất lượng công việc được giao. Học tập, tham gia phong trào
văn thể mỹ và các hoạt động của đoàn thể;
- Tích cực
tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ ma tuý, bài trừ tệ nạn xã hội;
phản ánh với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi biểu hiện và hành
vi tiêu cực, nhất là hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma tuý v.v… tại nơi học
tập, làm việc và nơi cư trú, nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh hoạt và làm
việc lành mạnh, chống tái nghiện.
2. Chính sách
đối với người sau cai nghiện
a) Giai đoạn
học văn hoá, học nghề:
Tại cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm, trong 12 tháng học nghề và lao động chưa đủ tiền
ăn, người sau cai được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trợ cấp một số khoản sinh
hoạt phí (bao gồm: tiền ăn, chi phí học văn hoá, học nghề, vật dụng cá nhân và
các hoạt động văn thể) vận dụng theo Thông tư số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
02 tháng 11 năm 2004 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán
dâm, người nghiện ma tuý.
b) Giai đoạn
tham gia lao động sản xuất:
- Người sau
cai nghiện tham gia lao động sản xuất, được ký hợp đồng lao động theo thoả thuận với Giám đốc đơn vị
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm; có trách nhiệm đóng góp sinh hoạt phí
vận dụng theo quy định tại Thông tư số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 02 tháng
11 năm 2004 được gửi tiền tiết kiệm của mình tại đơn vị quản lý tập trung sau
khi đã trừ các khoản đóng góp sinh hoạt phí và các khoản khác theo quy định;
- Gia đình
người sau cai nghiện có trách nhiệm đóng góp các khoản về chi phí y tế, điện
nước, vệ sinh và tiền ăn (ngoài thời gian 12 tháng được Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, trợ cấp sinh hoạt phí), nếu người sau cai không có khả năng lao động
để bù đắp được các chi phí trong thời gian.ở cơ sở quản lý dạy nghề và giải
quyết việc làm. Mức đóng góp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên
nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Đối với
những người do sức khoẻ yếu không đảm bảo giờ công, ngày công trong quá trình
lao động sản xuất, khả năng lao động không thể bù đắp được chi phí sinh hoạt mà
gia đình khó khăn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ sinh hoạt phí cho thời gian người đó
ở tại cơ sở;
- Những người
nhiễm HIV/AIDS khi sức khoẻ yếu không thể lao động
hoặc đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì bố trí nơi ăn, ở, sinh hoạt tại khu
riêng biệt và được trợ cấp 100% sinh hoạt phí.
3. Khen thưởng
và kỷ luật
a) Người sau cai nghiện nếu chấp hành tốt
quy chế và nội quy của đơn vị, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo
thành tích được Giám đốc cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm xét khen thưởng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Người sau cai nghiện nếu vi phạm các quy định quản lý của đơn vị
hoặc pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật hoặc lập hồ sơ đề nghị truy tố theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
Trường hợp người sau cai nghiện tự ý rời
bỏ cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì đơn vị thông báo về Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú để vận động và phối hợp đưa người đó trở lại cơ
sở. Sau khi đã vận động, thuyết phục mà người đó không tự nguyện trở lại cơ sở
vẫn tiếp tục bỏ trốn thì cơ quan công an áp dụng biện pháp truy tìm và tổ chức
đưa về cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại Nghị định số
146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm
quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với
người sau cai nghiện ma tuý.
c) Trường hợp người sau cai lại tái nghiện
trong cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì lập hồ sơ giao cho cơ quan công
an để truy tố theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Hình sự.
4. Giải quyết trường hợp người đang chấp hành quyết định bị tai nạn lao động, bị chết
a) Trường hợp người sau cai nghiện tại cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm bị tai nạn lao động thì cơ sở phải tổ chức cứu chữa kịp thời và chuyển
đến bệnh viện khi cần thiết; đồng thời làm các thủ tục để giải quyết chế độ trợ
cấp theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời gian thực hiện Đề án quản lý dạy nghề và giải quyết
việc làm, nếu người sau cai bị chết thì Ban Giám đốc cơ sở phải báo ngay cho cơ
quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản
xác nhận nguyên nhân chết. Trong trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định
pháp y; đồng thời, thông báo cho thân nhân người chết
biết để mai táng. Trong trường hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân
không đến trong vòng 24 giờ thì Ban Giám đốc cơ sở dạy nghề và giải quyết việc
làm có trách nhiệm tổ chức mai táng, chi trả giám định pháp y và chi phí mai
táng do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn ngân sách của tỉnh.
b) Nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.
c) Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ.
d) Nguồn đóng góp của cá nhân hoặc gia
đình của đối tượng sau cai nghiện.
PHẦN THỨ BA
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp thu gom người nghiện ma tuý
trên địa bàn tỉnh
Để giảm một cách triệt để người nghiện trên địa bàn của tỉnh, ngay sau
khi Đề án được triển khai, Uỷ ban nhân dân tỉnh tập
trung chỉ đạo thu gom người nghiện ma tuý để tổ chức cai nghiện. Số người
nghiện cần cai khoảng từ 1.500 đến 2.000 người. Vì
vậy, số người nghiện đưa vào Trung tâm dạy nghề và giải quyết việc làm từ năm
2005 đến năm 2008 dự kiến là từ 1.000 đến khoảng 2.000 người, trong đó mỗi năm
có khoảng 300 - 400 người vào Trung tâm. Đồng thời, mỗi năm có từ 300 đến 400
người ra khỏi cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì đến năm 2008 (năm hết
thời hạn Quốc hội cho phép thực hiện thí điểm) thì các cơ sở này vẫn đáp ứng đủ
yêu cầu cho công tác dạy nghề và giải quyết việc làm tập trung cho 2000 người
sau cai nghiện.
2. Phối hợp
tốt công tác cai nghiện với công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện
Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị cai nghiện làm tốt việc tổ chức dạy nghề cho người
nghiện ma tuý trong thời gian cai nghiện theo những ngành nghề do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định phù hợp với nhu cầu dạy nghề và giải quyết việc làm của giai
đoạn tiếp tục quản lý giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm; chỉ đạo các
đơn vị cai nghiện tổ chức lập hồ sơ và thủ tục bàn giao những người sau cai
nghiện chuyển sang giai đoạn II (giai đoạn dạy nghề và giải quyết việc làm)
theo quy định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của
Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý.
3. Đầu tư cơ
sở vật chất để quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ở các cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
Uỷ ban nhân
dân tỉnh xác định cơ sở vật chất của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm phải
có quy mô lớn, bảo đảm cho việc quản lý, ăn, ở, sinh hoạt, học tập, lao động và
vui chơi giải trí, trong đó phải có khu xưởng, trường để dạy văn hoá, dạy nghề,
lao động sản xuất có nhiều ngành nghề đáp ứng yêu cầu vừa dạy văn hoá, dạy nghề
vừa thực hành và lao động sản xuất.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã phê duyệt dự án đầu tư với tổng kinh phí khoảng
97 tỷ đồng xây dựng toàn bộ cơ sở hạ tầng cho cơ sở dạy nghề và giải quyết việc
làm cho người sau cai nghiện ma tuý của tỉnh ở huyện Xuyên Mộc (hiện tại đã đầu
tư 47 tỷ đồng thực hiện giai đoạn I xây dựng toàn bộ khu vực ăn, ở sinh hoạt cho
người sau cai nghiện theo Quyết định số 5127/QĐ-UB ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh), trước mắt cơ sở được giao 117,25 ha đất để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bảo đảm đủ điều kiện quản lý giáo dục, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho 2.000 người sau cai nghiện, trong đó bao gồm cả khu vui chơi
giải trí, khu thương mại dịch vụ, khu thể dục, thể thao, trạm y tế, công viên
cây xanh... Sau này sẽ giao thêm khoảng 300 ha nữa để lập làng nghề và các cơ
sở vật chất và khu tập thể công nhân, viên chức của cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
4. Đầu tư nhân lực cho cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
Công tác quản
lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện rất nặng nề và
phức tạp
a) Về nhân sự và tổ chức bộ máy:
Cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội của tỉnh, tổ chức bộ máy định mức nhân sự được vận dụng
theo quy định tại Thông tư số 05/2002/TTLB-BLĐTBXH-BTCCBCP của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm
2002 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự, chính sách cán
bộ ở địa phương.
b) Về chính
sách đối với cán bộ, công nhân, viên chức:
Cán bộ, công
nhân, viên chức của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được hưởng các chế độ
chính sách về tiền lương, phụ cấp lương như cán bộ, công nhân, viên chức làm
việc tại các trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội.
c) Nguồn cán
bộ quản lý:
- Tuyển chọn
từ đội ngũ cán bộ hiện có của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội của tỉnh;
- Thu hút con
em của tỉnh từ các trường đại học, cao đẳng và trung cấp;
- Tiếp nhận bộ
đội, công an xuất ngũ, chuyển ngành trong các cơ quan,
đơn vị của tỉnh.
d) Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ:
Cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm của tỉnh sẽ phối hợp với các trường đại học, viện nghiên
cứu, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan để xây dựng nội dung, chương
trình và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, pháp luật,
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng công tác cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý giáo dục người sau cai nghiện.
5. Vốn đầu tư
và chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất giải quyết việc làm
a) Vốn đầu tư
cho sản xuất để giải quyết việc làm tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm:
- Vốn đầu tư
cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu lao động sản xuất có nhiều ngành nghề, gồm các hạng mục
thiết yếu như: nhà xưởng, nhà kho, sân bãi, điện, nước, giao thông... để thu
hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác sản xuất.
Ngoài ra, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm còn có thể lập các dự án sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, vay vốn để tổ chức thực hiện;
- Vốn đầu tư
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi; Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư cơ sở vật
chất để xây dựng nông trại, điện, nước, giao thông v.v... cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm lập dự án sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư hoặc vay vốn ưu đãi để tổ chức thực hiện.
b) Vốn đầu tư
và chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện từ cộng đồng:
Uỷ ban nhân
dân tỉnh sẽ có chính sách thu hút, ưu đãi đặc biệt nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đầu tư vào cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm để sản xuất hoặc nhận người sau cai nghiện vào làm việc khi
họ trở về cộng đồng vẫn phù hợp với khả năng lao động và đảm bảo các điều kiện
theo quy định của pháp luật (như giao đất, nhà xưởng, ưu tiên vay vốn, tạo điều
kiện tiêu thụ sản phẩm...).
6. Đảm bảo
trật tự an toàn tại các cơ sở dạy nghề, giải quyết việc làm tại các làng nghề
a) Người sau cai nghiện được cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đăng
ký tạm trú có thời hạn tại địa phương nơi trú đóng, được xem xét đề nghị chính
quyền địa phương cho nhập khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi làng nghề trú đóng.
b) Công an
tỉnh có trách nhiệm giúp cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm xây dựng phương
án bảo vệ, đặc biệt chú ý công tác phòng, chống thẩm lậu ma tuý, hướng dẫn các
cơ sở giải quyết việc làm xây dựng, bổ sung phương án bảo vệ. Tất cả những cơ sở này đều phải củng cố hoặc thiết lập mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an địa phương nơi trú đóng.
c) Cơ sở dạy
nghề, giải quyết việc làm và các làng nghề phải đào tạo và tập huấn cho lực
lượng bảo vệ, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm ngăn chặn những tiêu cực có thể xảy ra
tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai ngoài xã hội và trong cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm.
7. Thanh tra,
kiểm tra cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm và các cơ sở giải quyết việc làm
tại các làng nghề
Các cơ quan
chức năng liên quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Đề án của
đơn vị quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Nếu cán bộ, viên chức
và người lao động, người sau cai nghiện và thân nhân
của người đó vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của cơ sở thì tùy theo từng
trường hợp vi phạm để tiến hành xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
8. Về những
vấn đề khác
a) Đẩy mạnh
phong trào quần chúng tham gia phát hiện, tố giác tội phạm ma túy, người nghiện
ma tuý và tăng cường đấu tranh, xử lý bọn tội phạm ma túy, giảm dần và triệt
tiêu các nguồn cung cấp ma túy làm cho môi trường sống của nhân dân trong tỉnh
ngày càng lành mạnh.
b) Trang bị
đầy đủ điều kiện sinh hoạt, đầu tư dạy nghề tạo việc làm một cách hiệu quả để
lấy đó làm một cách thực tế tổ chức thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân
đồng tình ủng hộ; vận động người nghiện và gia đình của người nghiện hưởng ứng
và tự nguyện đưa người nghiện vào cai nghiện, học nghề và giải quyết việc làm
sau cai nghiện.
c) Gắn việc
xây dựng xã, phường, thị trấn không có tội phạm ma tuý và người nghiện hoặc tái
nghiện ma tuý với cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa''; tổ chức giới thiệu và nhân rộng các điển hình tiên tiến xã, phường, thị
trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện Đề án
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân
dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với người sau cai nghiện nhằm tạo sự
đồng thuận và tích cực hưởng ứng, tham gia của nhân dân trong quá trình tổ chức
thực hiện.
b) Chỉ đạo Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp huy động lực
lượng và tiềm năng của tỉnh để thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Thường
xuyên theo dõi, tổng hợp, nắm chắc tình hình, xử lý
kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện, rút kinh nghiệm để nâng
cao hiệu quả của Đề án.
d) Chỉ đạo và
phân công trách nhiệm phối hợp của các ngành, các tổ chức đoàn thể trong việc
triển khai thực hiện Đề án.
2. Thời gian
và tiến độ thực hiện Đề án
a) Năm 2005 Uỷ
ban nhân dân tỉnh tập trung đầu tư để hoàn thiện cơ sở vật chất cho công tác
dạy nghề và tổ chức sản xuất; ổn định bộ máy tổ chức, cán bộ cho cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm để khi Đề án được phê duyệt sẽ bắt đầu triển khai thực
hiện ngay.
b) Đề án thí
điểm này được thực hiện trong thời gian Nghị quyết số
16/2003/QH11 của Quốc hội cho phép. Hàng năm, Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo Chính phủ để
tổng hợp báo cáo Quốc hội.
Việc xây dựng
và tổ chức thực hiện Đề án nhằm chủ động tích cực phòng ngừa, ngăn chặn tình
trạng tái nghiện ma túy, giảm người nghiện ma túy mới, giảm tội phạm ma túy,
giảm các tệ nạn xã hội và tội phạm khác góp phần làm trong sạch môi trường xã
hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định an ninh, chính trị, tạo
môi trường thuận lợi thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.