Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7568-15:2015 ISO 7240-15:2014 Hệ thống báo cháy-Phần 15: Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng cảm biến khói và cảm biến nhiệt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7568-15:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7568-15:2015 ISO 7240-15:2014 Hệ thống báo cháy-Phần 15: Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng cảm biến khói và cảm biến nhiệt
Số hiệu:TCVN 7568-15:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7568-15:2015

ISO 7240-15:2014

HỆ THỐNG BÁO CHÁY - PHẦN 15: ĐẦU BÁO CHÁY KIỂU ĐIỂM SỬ DỤNG CẢM BIẾN KHÓI VÀ CẢM BIẾN NHIỆT

Fire detection and alarm systems -- Part 15: Point-type fire detectors using smoke and heat sensors

Li nói đầu

TCVN 7568-15:2015 hoàn toàn tương đương ISO 7240-15:2014.

TCVN 7568-15:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 21, Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7568 (ISO 7240), H thống báo cháy bao gồm các phần sau:

- Phần 1: Quy định chung và định nghĩa.

- Phần 2: Trung tâm báo cháy.

- Phần 3: Thiết bị báo cháy bằng âm thanh.

- Phần 4: Thiết bị cấp nguồn.

- Phần 5 : Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm.

- Phần 6: Đầu báo cháy khí cacbon monoxit dùng pin điện hóa.

- Phần 7: Đầu báo cháy kiểu đim dùng ánh sáng, ánh sáng tán xạ hoặc ion hóa.

- Phn 8: Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng cảm biến cacbon monoxit kết hợp với cảm biến nhiệt.

- Phn 9: Đám cháy thử nghiệm dùng cho các đầu báo cháy.

- Phn 10: Đầu báo cháy la kiểu điểm.

- Phần 11: Hộp nút n báo cháy.

- Phần 12: Đầu báo cháy khói kiểu dây sử dụng chùm tia sáng quang truyền thẳng.

- Phần 13: Đánh giá tính tương thích của các bộ phận trong hệ thống.

- Phn 14: Thiết kế, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong và xung quanh tòa nhà.

- Phần 15: Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng cảm biến khói và cảm biến nhiệt.

ISO 7240, Fire detection and alarm systems (Hệ thống báo cháy) còn có phần sau:

- Part 16: Sound system control and indicating equipment (Thiết bị hiển thị và kiểm soát hệ thống âm thanh).

- Part 17: Short-circuit isolators (Bộ cách điện ngắn mạch).

- Part 18: Input/output devices (Thiết bị đóng/ngắt).

- Part 19: Design, installation, commissioning and service of sound systems for emergency purposes (Thiết kế, lắp đặt, ủy quyền và sử dụng hệ thống âm thanh trong trường hợp khn cấp).

- Part 20: Aspirating smoke detectors (Đầu báo khói kiu hút).

- Part 21: Routing equipment (Thiết bị dẫn).

- Part 22: Smoke-detection equipment for ducts (Thiết bị phát hiện khói dùng cho đường ống).

- Part 24: Sound-system loudspeakers (Loa hệ thống âm thanh).

- Part 25: Components using radio transmission paths (Bộ phận sử dụng đường truyền radio)

- Part 27: Point-type fire detectors using a scattered-light, transmitted-light or ionization smoke sensor, an electrochemical-cell carbon-monoxide sensor and a heat sensor (Đầu báo cháy kiểu điểm sử dụng ánh sáng tán xạ, ánh sáng truyền qua hoặc cảm biến khói ion hóa và cảm biến khí cac bon monoxit pin điện hóa và cảm biến nhiệt).

- Part 28: Fire protection control equipment (Thiết bị kiểm soát chữa cháy).

 

HỆ THỐNG BÁO CHÁY - PHN 15: ĐẦU BÁO CHÁY KIỂU ĐIỂM SỬ DỤNG CẢM BIẾN KHÓI VÀ CẢM BIẾN NHIỆT

Fire detection and alarm systems - Part 15: Point - type fire detectors using smoke and heat sensors

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, các phương pháp thử và tiêu chí chất lượng cho đầu báo cháy, kiểu điểm dùng đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp trong một vỏ bao bọc có ít nhất là một cm biến khói và ít nhất là một cảm biến khác và trong đó tín hiệu ca cảm biến khói kết hợp với tín hiệu của cảm biến nhiệt.

Đặc tính của một cảm biến riêng lẻ trong đầu báo cháy được bao hàm trong tiêu chuẩn này không đủ để tuân theo các phần khác của TCVN 7568 (ISO 7240) đối với một cảm biến.

Một đầu báo cháy có thể chứa các vật liệu phóng xạ. Các yêu cầu của quốc gia cho bo vệ chống phóng xạ khác nhau giữa các quốc gia khác nhau do đó tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu bảo vệ chống phóng xạ. Tuy nhiên các đầu báo cháy nên tuân theo các yêu cầu của quốc gia cùng với các khuyến nghị của cơ quan năng lượng nguyên tử (NEA) của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD).

Để thử nghiệm các kiểu khác nhau của đầu báo cháy hoặc các đầu báo cháy làm việc theo các nguyên lý khác nhau, có thể sử dụng tiêu chuẩn này làm tài liệu hướng dẫn, tiêu chuẩn này không áp dụng cho các đầu báo cháy có các đặc tính chuyên dùng được phát triển để đáp ứng cho các rủi ro riêng.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đi với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công b thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 7568-1 (ISO 7240-1), Hệ thống báo cháy - Phần 1: Quy định chung và định nghĩa.

TCVN 7568-5 (ISO 7240-5), Hệ thống báo cháy - Phần 5: Đu báo cháy nhiệt kiểu điểm.

TCVN 7568-7 (ISO 7240-7), Hệ thống báo cháy - Phần 7: Đu báo cháy khói kiểu điểm sử dụng ánh sáng, ánh sáng tán xạ hoặc ion hóa.

TCVN 7699-1 (IEC 60068-1), Thử nghiệm môi trường - Phần 1: Quy định chung và hướng dẫn.

TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-1: Các thử nghiệm. Th nghiệm A: Lạnh.

TCVN 7699-2-2 (IEC 60068-2-2), Th nghiệm môi trường - Phần 2-2: Các thử nghiệm. Th nghiệm B: Nóng khô.

TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm. Th nghiệm Fc: Rung (Hình Sin).

TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Th nghiệm Ea và hướng dẫn: Xóc.

TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-30: Các thử nghiệm - Th nghiệm Db: nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ 12h + 12h).

TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Th nghiệm Cab: nóng m, không đổi.

ISO 209, Aluminium and aluminium alloys - Chemical composition (Nhôm và các hợp kim nhôm - Thành phần hóa học).

IEC 60068 - 2- 42, Environmental testing - Part 2-42: Tesis. Tests Kc: Sulphur dioxide test for contacts and connections (Thử nghiệm môi trường - Phần 2 - 42: các phép th. Phép thử Kc: th sunfua đioxit cho các tiếp điểm và đu nối).

EN 50130 - 4, Alarm systems - Part 4: Electromagnetic compatibility - Product family standard. Immunity requirements for components of fire, intruder and social alarm systems (Hệ thống báo động - Phn 4: Tính tương thích điện tử - Tiêu chuẩn của sản phẩm dùng trong gia đình: Yêu cầu về tính miễn nhiễm cho các bộ phận của hệ thống báo động cháy xã hội và người xâm nhập).

3  Thuật ngữ, định nghĩa và các chữ viết tắt

3.1  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 7568 - 1(ISO 7240 -1).

3.2  Các thuật ngữ viết tắt

FDCIE: thiết bị điều khiển và chỉ báo phát hiện cháy.

4  Yêu cầu

4.1  Sự tuân th

Đ tuân thủ theo tiêu chuẩn này, đầu báo cháy phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a. Điều 4, phải được kiểm tra bằng mắt hoặc đánh giá về kỹ thuật, phải được thử phù hợp với Điều 5 và phải đáp ứng yêu cầu của các phép thử.

b. Các Điều 7 và 8 phải được kiểm tra bằng mắt.

4.2  Xem xét thiết kế

Các đầu báo cháy phải được thiết kế sao cho các tín hiệu từ các cảm biến khói được kết hợp với các tín hiệu từ các cảm biến nhiệt giải phóng một tín hiệu báo cháy.

CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, một n hiệu báo cháy có thể chỉ đo một bộ phận, nhưng toàn bộ đặc tính của đám cháy phụ thuộc vào các n hiệu từ nhiều hơn một cảm biến được liên kết với nhau đ xử lý tín hiệu.

4.3  Giá tr kích hoạt khói của đầu báo cháy dùng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng

Các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng phải được tuân thủ theo một trong hai dải giá trị độ nhạy ngưng được quy định trong Bng 1 và các điều kiện kết thúc phép thử tương ứng đối với các đám cháy thử được quy định trong 5.22.

Bảng 1 - Giá tr kích hoạt khói của các đầu báo cháy dùng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng

Giá trị kích hoạt khói trong ống dẫn khói (son khí) dB/m

Điều kiện kết thúc phép thử đối với các đám cháy thử

TF1

dB/m

TF2

dB/m

TF3

dB/m

TF4

Không thứ ngun

TF5

Không thứ ngun

TF8

dB/m

1

0,05 < m < 0,3

m = 2

m = 2

m = 2

y = 6

y = 6

m = 1,7

2

0,2 < m < 0,6

m = 2

m = 2

m = 2

y = 6,5

y = 7,5

m = 1,7

CHÚ THÍCH: Giá tr m càng nhỏ, độ nhạy ca các đu báo cháy càng cao.

4.4  Ch báo cháy riêng

Mỗi đầu báo cháy phải được trang bị một thiết bị chỉ báo nhìn màu đỏ tích hợp nhờ đó có thể nhận biết từng đầu báo cháy phát ra một tín hiệu báo cháy tới khi điều kiện báo cháy được đặt lại. Khi các điều kiện khác của đầu báo cháy được chỉ báo bằng nhìn thì các điều kiện này phải được phân biệt rõ ràng so với điều kiện báo cháy, trừ khi đầu báo cháy được chuyn mạch vào chế độ vận hành. Đối với các đầu báo cháy tháo lắp được, có thể tích hợp thiết bị ch báo vào đế hoặc phần đầu của đầu báo cháy.

CHÚ THÍCH: Điu kiện báo cháy được đặt lại bng tay tại FDCIE.

Thiết bị ch bo nhìn phải nhìn thấy được từ khoảng cách 6 m ở cường độ ánh sáng môi trường xung quanh đến 500 Ix tại một góc hướng lên tới:

a. 5° so với đường trục của đầu báo cháy theo bất cứ hướng nào, và

b. 45° so với đường trục của đầu báo cháy theo ít nhất là một hướng.

4.5  Ch báo các điều kiện khác

Khi đầu báo cháy chỉ báo rằng nhìn các điều kiện khác, các điều kiện này phải được phân biệt rõ ràng so với điều kiện báo cháy.

4.6  Kết nối vi các thiết bị phụ trợ

Khi đầu báo cháy cung cấp các đầu ni cho các thiết bị phụ (ví dụ: các thiết bị ch bảo từ xa, các role điều khiển) thì các hư hỏng h mạch hoặc ngắn mạch của các mối liên kết này không được ngăn cản sự vận hành đúng của đầu báo cháy.

4.7  Giám sát các đầu báo cháy tháo lắp được

Đối với các đầu báo cháy tháo lắp được, phải trang bị các phương tiện sao cho hệ thống giám sát từ xa để phát hiện sự di chuyển của phần đầu ra khi đế để đưa ra tín hiệu báo lỗi (ví dụ: FDCIE).

4.8  Điều chỉnh của nhà sản xuất

Không thể thay đổi các chỉnh đặt của nhà sản xut trừ khi sử dụng các phương tiện chuyên dùng (ví d: sử dụng một mã hoặc dụng cụ chuyên dùng) hoặc bằng cách phá v hoặc tháo dấu niêm phong.

4.9  Điều chỉnh trạng thái đáp ứng tại hiện trường

4.9.1  Nếu có phương tiện để điều chỉnh giá trị độ nhạy của đầu báo cháy tại hiện trường thì:

a. Đối với tất cả các chỉnh đặt tại đó nhà sản xuất đòi hỏi phải tuân theo đầu báo cháy phải tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này và tiếp cận để điều chnh ch có thể thực hiện được bằng sử dụng một mã hoặc dụng cụ chuyên dùng hoặc tháo đầu báo cháy ra khi đế hoặc giá đỡ của nó, và

b. Bất cứ chnh đặt hoặc các chỉnh đặt nào tại đó nhà sản xuất không đòi hỏi phải tuân theo tiêu chuẩn này thì ch được phép tiếp cận để điều chỉnh bằng sử dụng một mã hoặc dụng cụ chuyên dùng và phải ghi rõ trên đầu báo cháy hoặc trong các d liệu gắn liền với đầu báo cháy rằng nếu sử dụng chỉnh đặt hoặc các chỉnh đặt này, đầu báo cháy không tuân theo tiêu chuẩn này.

4.9.2  Có thể thực hiện điều chỉnh ở đầu báo cháy hoặc tại FDCIE.

4.9.3  Khi các phương tiện (ở xa hoặc ở bên trong) được trang bị đế ngắt các tín hiệu từ một bộ phận cảm biến hoặc để thay đổi độ nhạy của đầu báo cháy sao chốn không còn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì sự thay đổi trạng thái này phải được thực hiện có hiệu lực đối với FDCIE.

4.10  Độ nhạy đối với đám cháy phát triển chậm

4.10.1  Biện pháp bù sai lệch” (ví dụ bù cho sai lệch của cảm biến do sự tụ tập bụi trong đầu báo cháy) không được làm suy giảm đáng kể độ kích hoạt đầu báo cháy đối với các đám cháy phát triển chậm (xem Phụ lục A).

4.10.2  Vì không thể thực hiện được trong thực tế các phép thử với các độ tăng rất chậm của mật độ khói nên phải tiến hành đánh giá độ kích hoạt của đầu báo cháy đối với độ tăng chậm của mật độ khói bằng phân tích mạch/phần mềm hoặc các phép thử vật lý và các mô phng.

4.10.3  Đầu báo cháy phải được xem là đáp ứng các yêu cầu của điều này nếu việc đánh giá này chra như sau:

a. Đối với bất cứ tốc độ tăng mật độ khói nào, R lớn hơn 25 % giá trị kích hoạt khói ban đầu không được bù của đầu báo cháy, Asr,u trên giờ, thời gian để đầu báo cháy phát ra một tín hiệu báo cháy không vượt quá 1,6x(Asr,u/R) lớn hơn 100 s.

b. Phạm vi bù trừ tổng, Ct được giới hạn sao cho Ct < 0,6 Asr,u trong toàn bộ phạm vi này và giá trị kích hoạt khói được bù hoàn toàn của đầu báo cháy Asr,u không vượt quá giá trị ban đầu của nó một hệ số lớn hơn 1,6.

4.11  Bảo vệ chống sự xâm nhập của các vật lạ.

4.11.1  Đầu báo cháy phải được thiết kế sao cho một vật hình cu có đường kính lớn hơn (1,3 ± 0,05) mm không th đi vào buồng đo khói.

CHÚ THÍCH: Yêu cầu này dùng để hạn chế sự xâm nhập của các côn trùng vào buồng đo khói của đầu báo cháy. Có thể nhận thấy rng yêu cầu này không đủ đ ngăn ngừa sự xâm nhập ca tất cả các côn trùng, tuy nhiên, nếu hạn chế ti mức tối đa c kích thước của các lỗ tiếp cn có th dẫn đến nguy hiểm các lỗ bị tắc do bụi... Do đó cn phải có các biện pháp đề phòng khác chng các n hiệu báo cháy giả do sự xâm nhập của các côn trùng nhỏ.

4.11.2  Đối với các đầu báo cháy không có sự bảo vệ chống xâm nhập của các vật lạ, nhà sn xuất cần chứng minh khả năng của đầu báo cháy chống lại được tác động có hại ca sự xâm nhập này.

4.12  Đầu báo cháy được điều khiển bằng phần mềm

4.12.1  Yêu cầu chung

Các yêu cầu 4.12.2, 4.12.3 và 4.12.4 phải được đáp ứng cho các đầu báo cháy được điều khiển bằng phn mềm để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

4.12.2  Tài liệu phần mềm

4.12.2.1  Nhà sản xuất phải soạn tho tài liệu nếu tóm tắt thiết kế phần mềm. Tài liệu này phải đ chi tiết cho kiểm tra thiết kế về sự phù hợp với tiêu chun này và phải bao gồm ít nhất là các nội dung sau:

a. Mô tả chức năng của dòng chương trình chính (ví dụ như biểu đồ dòng và sơ đồ cấu trúc), bao gồm:

1. Các modun và chức năng mà chúng thực hiện,

2. Cách thức các modun tương tác,

3. Cấu trúc của toàn bộ chương trình,

4. Cách thức phần mềm tương tác với phần cứng của đầu báo cháy và

5. Cách thức các modun được gọi, bao gồm tất cả các quá trình xử lý gián đoạn;

b. Mô tả các vùng của bộ nhớ dùng cho các mục đích khác nhau (ví dụ: chương trình, dữ liệu riêng về vị trí và liệu vận hành)

c. Ký hiệu nhờ đó có thể nhận dạng một cách duy nhất phần mềm và phiên bản của phần mềm

4.12.2.2  Nhà sản xuất phải soạn thảo tài liệu thiết kế chi tiết. Tài liệu này phải sẵn có cho kiểm tra nhưng phải tôn trọng quyền giữ bí mật của nhà sản xuất. Tài liệu phải bao gồm tối thiểu là các nội dung sau:

a) Mô tả tóm tắt toàn bộ cấu hình của hệ thống bao gm tất cả các bộ phận phần mềm và phần cứng;

b) Mô t mỗi môđun của chương trình có chứa ít nhất là:

1. Tên của môdun,

2. Mô tả các tác vụ được thực hiện,

3. Mô tả các giao diện bao gồm kiểu truyền dữ liệu, phạm vi có hiệu lực của dữ liệu và kiểm tra dữ liệu có hiệu lực.

c) Các liệt kê đầy đủ của mã nguồn như bản sao cứng hoặc dạng thức máy đọc được (ví dụ ASCII - code), bao gồm tất c các biến đổi toàn cục và cục bộ, các hằng số và các nhãn được sử dụng và dẫn giải đủ mức để nhn biết dòng chương trình.

d) Các chi tiết của bất cứ công cụ phần mềm nào được sử dụng trong thiết kế và pha thực thi (CASE - tools, các bộ biên dịch, ...)

CHÚ THÍCH: Tài liệu thiết kế chi tiết này có thể được xem xét lại tại cơ sở của nhà sản xuất.

4.12.3  Thiết kế phần mềm

Đ đảm bảo độ tin cậy của đầu báo cháy, cần áp dụng các yêu cầu sau cho thiết kế phần mềm

a. Phần mềm phải có cu trúc môđun;

b. Thiết kế các giao diện cho các dữ liệu phát sinh tự động và không tự động không được cho phép các dữ liệu không hợp lệ gây ra lỗi trong vận hành của chương trình;

c. Phn mềm phải được thiết kế để tránh xảy ra bế tc của dòng chương trình.

4.12.4  Lưu giữ chương trình và dữ liệu

4.12.4.1  Chương trình cần tuân theo tiêu chuẩn này và bất cứ các dữ liệu thiết lập trước nào như các xác lập của nhà sản xuất phải được lưu giữ trong bộ nhớ không khả biến. Việc ghi vào các vùng của bộ nhớ có chứa chương trình và dữ liệu này ch có thể được thực hiện bằng sử dụng một vài công cụ và mã chuyên dùng và không thể thực hiện được trong quá trình hoạt động bình thường của đầu báo cháy.

4.12.4.2  Các dữ liệu vị trí riêng phải được lưu giữ trong bộ nhớ, bộ nhớ này sẽ lưu giữ các dữ liệu ít nhất là hai tuần (14 d) khi không có nguồn điện bên ngoài cp cho đầu báo cháy, tr khi có phương tiện để tự động phục hồi các dữ liệu này sau khi mất điện, trong thời gian một giờ, điện năng mới được phục hồi.

5  Thử nghiệm

5.1  Quy định chung

5.1.1  Các điều kiện khí quyển cho thử nghiệm

5.1.1.1  Trừ khi có quy định khác trong quy trình thử, cần tiến hành thử nghiệm sau khi mẫu thử đã được n định hóa trong các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn cho thử nghiệm đã được quy định trong TCVN 7699-1 (IEC 60068-1) như sau:

- Nhiệt độ: 15 °C đến 35 °C;

- Độ m tương đối: 25 % đến 75 %;

- Áp suất không khí: 86 kPa đến 106 kPa.

5.1.12  Nhiệt độ và độ m phải gần như không thay đổi đối với mỗi thử nghiệm, trong môi trường tại đó áp dụng các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn.

5.1.2  Bố trí lắp đặt

Lắp đặt mẫu thử bằng các phương tiện kẹp chặt thông thường phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu hướng dẫn này vạch ra nhiều hơn một phương pháp lắp đặt thì phải chọn phương pháp được xem là không thuận lợi nhất cho mỗi phép thử.

5.1.3  Các điều kiện vận hành cho thử nghiệm

5.1.3.1  Nếu một phương pháp thử yêu cầu mu thử được vận hành thì đầu ni mẫu thử vào thiết bị cp điện và giám sát thích hợp có các đặc tính theo yêu cầu từ các dữ liệu của nhà sản xuất. Trừ khi có quy định khác trong phương pháp thử, các thông số cung cấp điện được áp dụng cho nhiều mẫu thử phải điều chỉnh đặt trong phạm vi quy định của nhà sản xuất và phải được giữ gần như không thay đổi trong suốt quá trình thử. Giá trị được lựa chọn cho mỗi thông số thường phải là giá trị danh nghĩa hoặc giá trị trung bình của phạm vi quy định. Nếu quy trình thử yêu cầu mẫu thử được giám sát để phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào thì đầu nối mẫu thử với bất cứ các thiết bị phụ trợ cần thiết nào (ví dụ: qua đường dây dẫn tới thiết bị ở cuối đường dây đối với các đầu báo cháy không lập được địa ch) đ cho phép nhận biết một tín hiệu báo lỗi.

5.1.3.2  Các chi tiết về thiết bị cấp điện và giám sát và các tiêu chí của tín hiệu báo cháy được sử dụng phải được đưa vào báo cáo th (Điều 6).

5.1.4  Dung sai

5.1.4.1  Trừ khi có quy định khác, dung sai cho các thông số của phép thử môi trường phải theo ch dẫn trong các tiêu chuẩn viện dẫn cơ bản cho phép thử (ví dụ phần có liên quan của TCVN 7699 (IEC 60068)).

5.1.4.2  Nếu một dung sai và sai lệch giới hạn riêng không được quy định trong yêu cầu hoặc quy trình thử thì phải áp dụng dung sai ± 5 %.

5.1.5  Đo giá trị kích hoạt khói

5.1.5.1  Lắp đặt mẫu thử để đo được giá trị kích hoạt khói. Asr trong một ống dẫn khói được mô t trong Phụ lục B, vị trí làm việc bình thường của mẫu thử, bằng các phương tiện kẹp chặt thông thưng. Sự định hướng của mẫu thử so với hướng của dòng không khí phải là định hướng có độ nhạy thp nhất như đã xác định trong phép thử sự phụ thuộc vào hướng của giá trị kích hoạt khói (5.3) trừ khi có quy định khác trong quy trình thử.

5.1.5.2  Trước khi bắt đầu mỗi phép đo, làm sạch, ống dẫn khói bằng không khí sạch để đảm bảo cho ống dẫn khói và nhiều mẫu thử không có son khí th.

5.1.5.3  Tốc độ không khí trong vùng lân cận của mẫu thử phải là (0,2 ± 0,04) m/s trừ khi có quy định khác trong quy trình thử.

5.1.5.4  Trừ khi có quy định khác trong quy trình thử, nhiệt độ không khí trong ống dẫn là (23 ± 5) °C và không được thay đổi lớn hơn 5 K và không nhanh hơn 0,2 K/min đối với tất cả các phép đo trên mẫu thử.

5.1.5.5  Đầu nối mẫu thử với thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3 và cho mẫu thử ổn định hóa trong khoảng thời gian ít nhất là 15 min, trừ khi có quy định khác của nhà sản xuất.

5.1.5.6  Đưa son khí thử như đã quy định trong B.3 vào ống dẫn ở một tốc độ sao cho độ tăng của mật độ son khí như sau:

- Đối với các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng, tính bng đềxiben trên mét trên phút:

Trong đó: m là mật độ son khí, tính bằng dB/m

t: thời gian, tính bằng min

- Đối với đầu báo cháy sử dụng ion hóa, trên min:

Trong đó: y là biến số không có thứ nguyên

t là thời gian, tính bằng min

CHÚ THÍCH: Các phạm vi này được dùng đ cho phép lựa chn một tốc độ thuận tiện phụ thuộc vào độ nhạy của đầu báo cháy trong một thời gian hợp lý.

5.1.5.7  Tốc độ tăng của mật độ son khí được lựa chọn lúc ban đầu phải tương tự như nhau đối với tất cả các phép đo trên một kiểu đầu báo cháy riêng biệt.

5.1.5.8  Ghi lại mật độ son khí (m hoặc y) tại thời điểm mẫu thử phát ra một tín hiệu báo cháy. Giá trị này phải được lấy làm giá trị kích hoạt khói.

5.1.6  Đo giá trị kích hoạt nhiệt

5.1.6.1  Lắp đặt mẫu thử để đo giá trị kích hoạt nhiệt trong một ống dn nhiệt như đã quy định trong phụ lục C ở vị trí làm việc như bình thường của mẫu thử và bằng các phương tiện kẹp chặt thông thường. Định hướng của mẫu thử so với định hướng của dòng không khí phải là định hướng có độ nhạy thấp nhất như đã xác định trong phép thử, sự phụ thuộc vào hướng của giá trị kích hoạt nhiệt (5.4), tr khi có quy định khác trong quy trình thử.

5.1.6.2  Đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3 và cho mẫu thử ổn định hóa trong khoảng thời gian ít nhất là 15 min trừ khi có quy định khác của nhà sản xuất.

5.1.6.3  Trước khi thử, ổn định hóa nhiệt độ của dòng không khí và mẫu thử ở (25 ± 2) °C. Dòng không khí phải được duy trì ở một lưu lượng khối lượng không thay đổi tương đương với tốc độ (0,8 ± 0,1) m/s 25 °C.

5.1.6.4  Nâng nhiệt độ không khí lên tới khi cảm biến nhiệt phát ra một tín hiệu (tín hiệu này có thể là một tín hiệu lửa) như đã được nhà sản xuất quy định. Tốc độ tăng lên của nhiệt độ không khí và các dung sai của tốc độ tăng nhiệt độ này tương đương với một trong các giá trị 0,2 K/min, 1 K/min và 30 K/min như đã quy định trong TCVN 7568-5 (ISO 7240-5). Việc lựa chọn tốc độ tăng nhiệt độ trong phạm vi 3 K/min đến 20 K/min phải do nhà sản xuất quy định.

5.1.6.5  Đ đáp ứng yêu cầu của phép thử này, nhà sản xuất có thể cung cấp các mẫu thử có các tín hiệu ra chuyên dùng hoặc phần mềm chuyên dùng được cải tiến để ch báo khi nhiệt độ không khí đã làm cho giá trị kích hoạt nhiệt đạt tới giá trị ngưỡng. Tuy nhiên, điều quan trọng là tín hiệu ra được truyền qua đường khuếch đại của đầu báo cháy.

5.1.6.6  Ghi lại nhiệt độ tại đó tín hiệu này được phát ra, T(s). Tín hiệu này phải được lấy làm giá trị kích hoạt nhiệt.

5.1.7  Phương tiện cho thử nghiệm

5.1.7.1  Cung cp các phương tiện sao cho thử nghiệm sự tuân th tiêu chuẩn này:

- Đối với các đầu báo cháy tháo lắp được: 23 phần đầu và đế đầu báo cháy

- Đối với các đầu báo cháy không tháo lắp được: 23 mẫu thử;

- Các dữ liệu được quy định trong Điều 7 và Điều 8.

5.1.7.2  Các mẫu thử được đệ trình phải được xem là tiêu chuẩn của sản xuất bình thường của nhà sản xuất về mặt kết cấu và hiệu chuẩn của các sản phm. Yêu cầu này có hàm ý nói rng giá trị kích hoạt khói trung bình của các mẫu thử đo được trong phép thử tính tái tạo lại của kích hoạt khói (5.5) cũng nên đại diện cho giá trị trung bình trong sản xuất và các sai lệch giới hạn được quy định cho phép thử tính tái tạo lại cũng nên áp dụng được cho sản xuất của nhà sản xuất.

5.1.8  Lịch trình thử

Tiến hành thử các mẫu thử như đã quy định trong Bảng 2. Sau đó th tính tính tái tạo lại của kích hoạt khói (5.5) đánh số bốn mẫu thử có kích hoạt khói thấp nhất (nghĩa là có giá trị kích hoạt khói cao nhất) là 18 đến 23. Đánh số các mẫu thử khác từ 1 đến 17 một cách tùy ý.

Bảng 2 - Lịch trình thử

Phép thử

Điều

Số hiệu mẫu thử

Khả năng lặp lại của kích hoạt khói

5.2

1 chọn được chọn tùy ý

Sự phụ thuộc vào hướng của kích hoạt khói

5.3

1 chọn được chọn tùy ý

Sự phụ thuộc vào hướng của kích hoạt nhiệt

5.4

1 chọn được chọn tùy ý

Tính tái tạo lại của kích hoạt khói

5.5

Tất cả các mẫu thử

Tính tái tạo lại của kích hoạt nhiệt

5.6

Tất cả các mẫu thử

Giới hạn dưới của kích hoạt nhiệt

5.7

1

Chuyn động của không khí

5.8

2

Sự lóa mắta

5.9

3

Biến đổi các thông số cung cấp

5.10

3

Nóng khô (vận hành)

5.11

4

Lạnh (vận hành)

5.12

5

Nóng m có chu kỳ (vận hành)

5.13

6

Nóng m, trạng thái ổn định (khả năng chịu đựng)

5.14

7

Ăn mòn sunfua dioxide (SO2) (khả năng chịu đựng)

5.15

8

Rung lắc mạnh (vận hành)

5.16

9

Va đập (vận hành)

5.17

10

Rung, hình sin (vận hành)

5.18

11

Rung, hình sin (khả năng chịu đựng)

5.19

11

Phóng điện tĩnh điện (vận hành)

5.20

12b

Trường điện từ bức xạ (vận hành)

5.20

13b

Nhiễu điều khiển cho trường điện từ (vận hành)

5.20

14b

Tăng đột ngột quá trình chuyển tiếp nhanh (vận hành)

5.20

15b

Tăng vọt điện áp có năng lượng tương đối cao (vận hành)

5.20

16b

Đầu báo cháy có nhiều hơn một cảm biến khói - phép thử tùy chọn c

5.21

17

Độ nhạy với đám cháy

5.22

18, 19, 20, 21, 22, 23

a Phép th này ch áp dụng cho các đầu báo cháy sử dụng nguyên lý hoạt động của ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyn thẳng.

b Vì lợi ích kinh tế của phép thử, cho phép sử dụng cùng một mẫu thử cho nhiều hơn một phép thử EMC. Trong trường hợp này, phép thử chức năng trung gian trên mẫu thử dùng cho nhiu hơn một phép thử có thể được loại bỏ và tiến hành phép thử chức năng đy đủ khi kết thúc trình tự các phép thử. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng trong trường hợp có hư hng thì không th nhận biết được phép thử nào đã gây ra hư hng.

c Phép thử này xác định các thay đổi của phép đo và đánh giá áp dụng cho các phép thử khác nếu đầu báo cháy có nhiều hơn một cảm biến khói.

5.1.9  Báo cáo th

Các kết quả thử phải được báo cáo phù hợp với Điều 6.

5.2  Thử khả năng lặp lại

5.2.1  Mục tu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng đầu báo cháy có trạng thái ổn định về độ kích hoạt của nó ngay cả sau một số điều kiện báo động.

5.2.2  Quy trình thử

5.2.2.1  Lắp đặt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết b cấp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.2.2.2  Đo giá trị kích hoạt khói sáu lần như đã quy định trong 5.1.5. Định hướng của mẫu thử so với hướng của dòng không khí là tùy ý nhưng hướng của mẫu thử phải như nhau cho tất cả sáu phép đo.

5.2.2.3  Ký hiệu giá trị lớn nhất của các giá trị kích hoạt khỏi đo điện là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ nhất là ymin hoặc mmin.

5.2.3  Yêu cầu

5.2.3.1  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói là ymax : ymin hoặc mmax : mmin không được lớn hơn 1,6.

5.2.3.2  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới ymin không được nhỏ hơn 0,2.

5.2.3.3  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới mmin không được nhỏ hơn:

- 0,05dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,2 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m< 0,6.

5.2.3.4  Giá trị kích hoạt khói được giới hạn trên mmax không được lớn hơn

- 0,3dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,6 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.3  Thử sự phụ thuộc vào hướng của kích hoạt khói

5.3.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rng độ nhạy của đầu báo cháy không phụ thuộc quá mức vào hướng của dòng không khí xung quanh đầu báo cháy.

5.3.2  Quy trình thử

5.3.2.1  Lắp đặt mu th phù hợp với 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.3.2.2  Đo giá trị kích hoạt khói của mẫu thử tám lần như đã quy định trong 5.1.5, mẫu thử được quay đi 45° xung quanh đường trục thẳng đứng của nó giữa mỗi lần đo sao cho các giá trị đo được lấy tại tám ln định hướng khác nhau so với hướng của dòng không khí.

5.3.2.3  Ký hiệu giá trị lớn nhất của các giá trị kích hoạt khói đo được là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ nht là ymin hoặc mmin.

5.3.2.4  Ghi lại các định hướng tại đó đo các giá trị kích hoạt khói lớn nhất và nhỏ nhất.

5.3.3  Yêu cầu

5.3.3.1  T số của các giá trị kích hoạt khói ymax : ymin hoặc mmax : mmin không được lớn hơn 1,6.

5.3.3.2  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới ymin không được nhỏ hơn 0,2.

5.3.3.3  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới mmin không được nhỏ hơn:

- 0,05dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,2 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.3.3.4  Giá trị kích hoạt khói được giới hạn trên mmax không được lớn hơn

- 0,3dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,6 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.4  Thử sự phụ thuộc vào hướng của kích hoạt nhiệt

5.4.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng độ nhạy của đầu báo cháy không phụ thuộc quá mức vào hướng của dòng không khí xung quanh đầu báo cháy.

5.4.2  Quy trình thử

5.4.2.1  Lắp đặt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.4.2.2  n định hóa mẫu thử ở 25 °C trước mỗi phép đo.

5.4.2.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt của mẫu thử tám lần như đã quy định trong 5.1.6, ở tốc độ tăng nhiệt độ 10 K/min, mẫu thử được quay đi 45° xung quanh đường trục thẳng đứng của nó giữa mỗi lần đo sao cho các giá trị đo được lấy tại tám lần định hướng khác nhau so với hướng của dòng không khí

5.4.2.4  Ghi lại giá trị kích hoạt nhiệt tại mỗi một trong tám định hướng.

5.4.2.5  Ký hiệu giá trị lớn nht của các giá trị kích hoạt nhiệt đo được là Tmax và giá trị nhỏ nhất là Tmin

5.4.2.6  Ghi lại các đnh hướng tại đó do các giá trị kích hoạt nhiệt lớn nhất và nhỏ nhất. Định hướng tại đó thời gian đáp ứng đo được là lớn nhất được xem định hướng có độ nhạy nhiệt thấp nhất. Định hướng tại đó thời gian đáp ứng đo được là nhỏ nhất được xem là định hướng có độ nhạy nhiệt cao nhất.

5.4.3  Yêu cầu

Tỷ số (Tmax - 25): (Tmin - 25) không được lớn hơn 1,6.

5.5  Thử tính tái tạo của kích hoạt khói

5.5.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng độ nhạy khói của đầu báo cháy không thay đổi quá mức giữa các mẫu thử.

5.5.2  Quy trình thử

5.5.2.1  Lắp đt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.5.2.2  Đo giá trị kích hoạt khói của mỗi mẫu thử tám lần như đã quy định trong 5.1.5.

5.5.2.3  Tính toán giá trị trung bình của các giá trị kích hoạt khói này và ký hiệu giá trị trung bình này là  hoặc  khi thích hợp.

5.5.2.4  Ký hiệu giá trị lớn nhất của các giá trị kích hoạt khói đo được là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ nhất là ymin hoặc mmin.

5.5.3  Yêu cầu

5.5.3.1  T số của các giá trị kích hoạt khói ymax :  hoặc mmax:  không được lớn hơn 1,33 và t số của các giá trị kích hoạt khói : ymin hoặc : mmin không được lớn hơn 1,5.

5.5.3.2  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới ymin không được nhỏ hơn 0,2.

5.5.3.3  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới mmin không được nhỏ hơn:

- 0,05dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,2 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.5.3.4  Giá trị kích hoạt khói được giới hạn trên mmax không được lớn hơn:

- 0,3dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,6 dB/m đối với các đầu báo cháy có di giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.6  Thử tính tái tạo lại của kích hoạt nhiệt

5.6.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rng độ nhạy nhiệt của đầu báo cháy không thay đổi quá mức giữa các mẫu thử.

5.6.2  Quy trình thử

5.6.2.1  Lp đặt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.6.2.2  n định hóa mẫu thử ở 25 °C.

5.6.2.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt của mẫu thử như đã quy định trong 5.1.6, tốc độ tăng nhiệt độ 20 K/min.

5.6.2.4  Ký hiệu giá trị lớn nhất của các giá trị kích hoạt nhiệt đo được là Tmax và giá trị nhỏ nhất là Tmin

5.6.3  Yêu cầu

Tỷ số Tmax : Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.7  Thử giới hạn dưới của kích hoạt nhiệt

5.7.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng các đầu báo cháy không có khói không nhạy hơn đầu báo cháy nhiệt được quy định trong TCVN 7568-5 (ISO 7240-5)

5.7.2  Quy trình thử

5.7.2.1  Lắp đặt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3

5.7.2.2  Đo giá trị kích hoạt nhiệt của mẫu thử định hướng có độ nhạy cao nht khi sử dụng các phương pháp được quy định trong 5.3 và TCVN 7568-5 (ISO 7240-5). Để đáp ứng yêu cầu của các phép thử này cần sử dụng các thông số thử cho các đầu báo cháy cấp A1 theo TCVN 7568-5(ISO 7240-5).

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ kích hoạt tĩnh nhỏ nhất cần lớn hơn nhiệt độ kích hoạt tĩnh yêu cầu để tuân theo phương pháp thử nóng khô (vận hành) (5-11).

5.7.3  Yêu cầu

5.7.3.1  Trong phép thử đi vi nhiệt độ kích hoạt tĩnh [5.3 của TCVN 7568-5 (ISO 7240-5)], mẫu thử phải phát ra một tín hiệu báo cháy ở nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ kích hoạt tĩnh được quy định trong Bảng 1 của TCVN 7568-5 (ISO 7240-5) đối với các đầu báo cháy cấp A1 theo TCVN 7568-5 (ISO 7240-5).

5.7.3.2  Mẫu thử phát ra một tín hiệu báo cháy tại mỗi tốc độ tăng nhiệt độ không khí trong thời gian nhỏ hơn các giới hạn dưới của thời gian đáp ứng được quy định trong Bảng 4 của TCVN 7568-5 (ISO 7240-5) đối với đầu báo cháy cp A1 theo TCVN 7568-5 (ISO 7240-5).

5.8  Thử chuyển động của không khí

5.8.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng độ kích hoạt của đầu báo cháy không chịu ảnh hưởng quá mức của tốc độ dòng không khí và đầu báo cháy không phát ra tín hiệu báo cháy giả do tác động của gió lùa hoặc các cơn gió mạnh trong thời gian ngn.

5.8.2  Quy trình thử

5.8.2.1  Lắp đặt mẫu thử phù hợp với 5.1.2 và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát phù hợp với 5.1.3.

5.8.2.2  Đo giá trị kích hoạt khói của mẫu thử như đã mô tả trong 5.1.5 theo định hướng có độ nhạy cao nhất và thấp nhất. Ký hiệu các giá trị kích hoạt khói thích hợp này là y(0,2)max y(0,2)min hoặc m(0,2)maxm(0,2)min.

5.8.2.3  Lặp lại các phép đo này nhưng với vận tốc không khí trong vùng lân cận của đầu báo cháy (1 ± 0,2) m/s. Ký hiệu các giá trị kích hoạt khói trong các phép thử này là y(1,0)max và y(1,0)min hoặc m(1,0)max và m(1,0)min.

5.8.2.4  Ngoài ra, đối vi các đầu báo cháy chứa một buồng ion hóa, đưa mẫu thử vào th ở định hướng có độ nhạy cao nhất với dòng không khí không có son khí ở vận tc (5 ± 0,5) m/s trong khoảng thời gian không ít hơn 5 min và không nhiều hơn 7 min, và sau đó, ít nhất là sau 10 min, đưa mẫu thử vào thử với cơn gió mạnh ở vn tốc (10 + 1)m/s trong khoảng thi gian không ít hơn 2 s và không nhiều hơn 4 s.

5.8.2.5  Ghi lại bất cứ tín hiệu nào được phát ra.

5.8.3  Yêu cầu

5.8.3.1  Phải áp dụng một trong các quan hệ sau:

- Đối với các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng:

- Đối với các đầu báo cháy sử dụng ion hóa:

5.8.3.2  Đối với các đầu báo cháy có buồng ion hóa, đầu báo cháy không được phát ra một tín hiệu báo lỗi hoặc mội tín hiệu báo cháy trong quá trình thử với không khí không có son khí.

5.9  Thử sự lóa mắt

5.9.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm này là chỉ ra rằng độ nhạy của đầu báo cháy không chịu ảnh hưởng quá mức do ở rất gần các nguồn ánh sáng nhân tạo. Phép thử này ch áp dụng cho các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng vì các đầu báo cháy có buồng ion hóa điện được xem là không có thể bị ảnh hưởng.

5.9.2  Quy trình thử

5.9.2.1  Lp đặt thiết bị để thử sự lóa mắt (xem Phụ lục B) trong một ống dẫn khói như đã quy định trong B.1.

5.9.2.2  Lắp đặt mẫu thử trên thiết bị theo định hướng có độ nhạy thấp nhất và đấu nối mu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó phù hợp với 5.1.3.

5.9.2.3  Đo giá trị kích hoạt khói của mẫu thử như đã quy định trong 5.1.5.

5.9.2.4  Bật bốn đèn cùng một lúc trong 10s và sau đó tt c bốn đèn trong 10 s. Lặp lại quá trình này 10 lần.

5.9.2.5  Bật lại cả bốn đèn và sau thời gian ít nhất là 1 min, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5 với các đèn ở vị trí bật.

5.9.2.6  Tt cả bn đèn

5.9.2.7  Lặp lại 5.9.2.3 đến 5.9.2.6 nhưng với đầu báo cháy được quay đi 90° theo một hướng (hoặc hướng được lựa chọn) so với hướng có độ nhạy thấp nhất.

5.9.2.8  Đối với mỗi định hướng, ký hiệu giá trị kích hoạt khói lớn nhất là mmax và giá trị kích hoạt khói nhỏ nhất là mmin.

5.9.3  Yêu cầu

Trong các khoảng thời gian khi các trình tự chuyển mạch được tiến han và khi tất cả các đèn được bật trong thời gian ít nhất là 1 min, mẫu thử không được phát ra một tín hiệu báo cháy hoặc một tín hiệu báo lỗi.

Đối với mỗi định hướng, tỷ số của các giá trị kích hoạt khói mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.10  Thử biến đổi của các thông số cung cấp (điện áp)

5.10.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng trong phạm vi quy định của các thông số cung cấp (điện áp), độ nhạy của đầu báo cháy không phụ thuộc quá mức vào các thông số này.

5.10.2  Quy trình th

5.10.2.1  Đo giá trị kích hoạt khói của mẫu thử như đã quy định trong 5.1.5 ở các giới hạn trên và dưới của phạm vi các thông số cung cấp (ví dụ, điện áp) do nhà sản xuất quy định.

5.10.2.2  Ký hiệu giá trị lớn nhất của các giá trị kích hoạt khói đo điện là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ nhất là ymin hoặc mmin.

5.10.2.3  Đo giá tr kích hoạt nhiệt của mẫu thử như đã quy định trong 5.1.6 ở tốc độ tăng nhiệt độ 20K/min tại các giới hạn trên và dưới của phạm vi các thông số cung cp (ví dụ, điện áp) do nhà sản xuất quy định.

5.10.2.4  Ký hiệu giá trị lớn nhất của giá trị kích hoạt nhiệt độ được gọi là Tmax và giá trị nhỏ nhất là Tmin.

CHÚ THÍCH: Đối với một số đầu báo cháy. Thông số cung cấp có liên quan ch có thể là điện áp một chiều (DC) được áp dụng cho đầu báo cháy. Đi với các kiểu đầu báo cháy khác (ví dụ, đầu báo cháy mô phỏng tín hiệu có thể lp địa ch) có thể cần phải xem xét các mức tín hiệu và định mức thời gian. Nếu cần thiết, nhà sản xuất có thể cung cấp thiết bị cấp điện thích hợp để cho phép thay đổi các thông số cung cấp theo yêu cầu.

5.10.3  Yêu cầu

5.10.3.1  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.10.3.2  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới, ymin không được nhỏ hơn 0,2.

5.10.3.3  Giá trị kích hoạt khói giới hạn dưới, mmin không được nhỏ hơn:

- 0,05 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3, hoặc

- 0,2 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công b 0,2 < m < 0,6.

5.10.3.4  Giá trị kích hoạt khói giới hạn trên, mmax không được lớn hơn:

- 0,3 dB/m đối với các đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 < m < 0,3 hoặc

- 0,6 dB/m đối với đầu báo cháy có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 < m < 0,6.

5.10.3.5  T số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.11  Thử nóng khô (vận hành)

5.11.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh khả năng của đầu báo cháy vận hành đúng ở các nhiệt độ môi trường xung quanh cao.

5.11.2  Quy trình thử

5.11.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị thử và điều khiển quy trình thử phù hợp với TCVN 7699-2-2 (IEC 60068-2-2), phép thử Bb và với 5.11.2.2 đến 5.11.2.5.

5.11.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

Lắp đặt mẫu thử trong ống dẫn khói như đã quy định trong B.1 theo định hướng có độ nhạy thấp nhất với nhiệt độ không khí ban đầu (25 ± 5) °C, và đầu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó phù hợp với 5.1.3.

5.11.2.3  X lý ổn định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Nhiệt độ: bắt đầu ở nhiệt độ không khí ban đầu (23 ± 5) °C, tăng nhiệt độ không khí đến (55 ± 2) °C với tốc độ tăng không vượt mức 1 K/min.

- Thời gian: duy trì nhiệt độ lớn nhất trong 2 h.

5.11.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử để phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào.

5.11.2.5  Các phép đo lần cuối

5.11.2.5.1  Đo giá trị kích hoạt khói phù hợp với 5.1.5 nhưng ở nhiệt độ (55 ± 2)°C

5.11.2.5.2  Đo hai giá trị kích hoạt khói cho mẫu thử trong phép thử này và trong phép thử tính tái tạo lại (5.5), ký hiệu giá trị lớn hơn là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ nhất là ymin hoc mmin.

CHÚ THÍCH: Đi với phép thử này, nhit độ kích hoạt tĩnh nh nhất ca cm biến nhiệt cần lớn hơn (55 ± 2)°C

5.11.3  Yêu cầu

5.11.3.1  Không có thông tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào được phát ra trong quá trình ổn định hóa tới khi đo được giá trị kích hoạt khói.

5.11.3.2  Tỷ số giữa các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.12  Thử lạnh (vận hành)

5.12.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh khả năng vận hành đúng của đầu báo cháy ở các nhiệt độ môi trường xung quanh thp thích hợp với môi trường sử dụng đã dự định.

5.12.2  Quy trình th

5.12.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị và điều khiển quy trình thử như đã quy định trong TCVN 7699-2-1 (IEC 60068-2-1), phép thử Ab, nhưng thực hiện quy trình n định hóa đã quy định trong 5.12.2.2 đến 5.12.2.5.

5.12.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3.

5.12.2.3  n định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Nhiệt độ: (-10 ± 3)°C;

- Thời gian: 16 h.

5.12.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử để phát hiện bt cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào.

5.12.2.5  Các phép đo lần cuối

5.12.2.5.1  Sau khoảng thời gian phục hồi giữa 1 h và 2 h ở các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.12.2.5.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.12.2.5.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6 ở tốc độ tăng nhiệt độ 20 K/min.

5.12.2.5.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.12.3  Yêu cầu

5.12.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn định hóa.

5.12.3.2  T số của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.12.3.3  Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.13  Thử nóng ẩm, có chu kỳ (vận hành)

5.13.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh đầu báo cháy có khả năng vận hành đúng ở độ ẩm tương đối cao (có ngưng tụ) có thể xảy ra trong khong thời gian ngắn trong môi trường sử dụng được dự kiến.

5.13.2  Quy trình thử

5.13.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị và điều khiển quy trình thử như đã quy định trong TCVN 7699-2-30 (IEC 60068-2-30), phép thử Db khi sử dụng chu kỳ thử theo phương án 1 và phù hợp với 5.13.2.2 đến 5.13.2.5.

5.13.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3.

5.13.2.3  n định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Nhiệt độ giới hạn dưới: (25 ± 2) °C;

- Nhiệt độ giới hạn trên: (40 ± 2) °C;

- Độ m tương đối:

- nhiệt độ giới hạn dưới: ≥ 95%;

- Ở nhiệt độ giới hạn trên: (93 ± 3)%;

- Số chu kỳ: 2.

5.13.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử đ phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào.

5.13.2.5  Các phép đo lần cuối

5.13.2.5.1  Sau khoảng thời gian phục hồi giữa 1 h và 2 h các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.13.2.5.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.13.2.5.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6 ở tốc độ tăng nhiệt độ 20 K/min.

5.13.2.5.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.13.3  Yêu cầu

5.13.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn định hóa.

5.13.3.2  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax : ymin hoặc mmax : mmin không được lớn hơn 1,6.

5.13.3.3  Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.14  Thử nóng ẩm, có chu kỳ (khả năng chịu đựng)

5.14.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh đầu báo cháy có khả năng chịu được các tác động của độ m trong thời gian dài (ví dụ, các thay đổi của các đặc tính điện của vật liệu, các phản ứng hóa học có liên quan đến độ m, ăn mòn điện hóa...) trong môi trường sử dụng.

5.14.2  Quy trình thử

5.14.2.1  Vin dn

Sử dụng thiết bị và điều khiển quy trình thử như đã quy định trong TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78), nhưng thực hiện quy trình ổn định hóa được quy định trong 5.14.2.2 đến 5.14.2.3.

5.14.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 nhưng không cấp điện cho mẫu thử trong quá trình ổn định hóa.

5.14.2.3  Ổn định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Nhiệt độ: (40 ± 2) °C

- Độ m tương đối: (93 ± 3) %

- Thời gian: 21 d.

5.14.2.4  Các phép đo lần cuối

5.14.2.4.1  Sau khong thời gian phục hồi giữa 1 h và 2 h ở các điều kiện khí quyn tiêu chuẩn, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.14.2.4.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu th trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.14.2.4.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6 ở tốc độ tăng nhiệt độ 20 K/min.

5.14.2.4.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.14.3  Yêu cầu

5.14.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo li được phát ra trong quá trình ổn định hóa, khả năng chịu đựng khi mu thử được đấu nối vào thiết bị cấp điện và giám sát.

5.14.3.2  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.14.3.3  Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.15  Thử ăn mòn sunfua đioxit (SO2) (khả năng chịu đựng)

5.15.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh đầu báo cháy có khả năng chịu được các tác động của ăn mòn sunfua đioxit, một chất nhiễm bn của khí quyển.

5.15.2  Quy trình thử

5.15.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị và điều khiển quy trình thử như đã quy định trong IEC 60068-2-42, phép thử Kc, nhưng thực hiện ổn định hóa được quy định trong 5.15.2.2 đến 5.15.2.3.

5.15.2.2  Trạng thái mẫu thử trong các quá trình ổn định hóa

Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2. Không cung cấp điện cho mẫu thử trong quá trình ổn định hóa, nhưng trang b cho mẫu thử các dây dẫn bng đồng không được mạ thiếc có đường kính thích hợp, được đấu nối với các đầu nối dây thích hợp để cho phép thử thực hiện các phép đo lần cuối mà không phải chế tạo thêm các đầu ni cho mẫu thử.

5.15.2.3  n định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau

- Nhiệt độ: (25 ± 2) °C;

- Độ m tương đối: (93 ± 3) %;

- Nồng độ SO2: (25 ± 5) μl/l;

- Thời gian: 21 d.

5.15.2.4  Các phép đo lần cuối

5.15.2.4.1  Ngay sau ổn định hóa, sấy khô mẫu thử trong khoảng thời gian 16 h ở 40 °C, độ ẩm tương đối ≤ 50%, theo sau là một khoảng thời gian phục hồi từ 1 h đến 2 h ở các điều kiện phòng thí nghiệm tiêu chuẩn.

5.15.2.4.2  Sau khoảng thời gian phục hồi, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.15.2.4.3  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.15.2.4.4  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6.

Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.15.3  Yêu cầu

5.15.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn định hóa, khả năng chịu đựng khi mẫu thử được đấu nối vào thiết bị cấp điện và giám sát.

5.15.3.2  T số của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.15.3.3  T số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.16  Thử rung lắc mạnh (vận hành)

5.16.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chng minh tính miễn nhiễm của đầu báo cháy đối với các rung lắc mạnh cơ học có thể xảy ra, mặc dù không có tần số trong môi trường sử dụng đã dự định.

5.16.2  Quy trình thử

5.16.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị và thực hiện quy trình th như đã được quy định trong TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), phép thử Ea, nhưng thực hiện ổn định hóa như đã quy định trong 5.16.2.2 đến 5.16.2.4.

5.16.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

Lp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát như đã quy định trong 5.1.3.

5.16.2.3  n định hóa

5.16.2.3.1  Đối với các mẫu thử có khối lượng ≤ 4,75 kg, áp dụng điều kiện sau:

- Kiu xung rung lắc mạnh: na sin;

- Thời gian xung: 6 min;

- Gia tốc đỉnh:10x (100 - 20M) m/s2 (trong đó M là khi lượng của mẫu thử, tính bng kilogam);

- Số lượng: 6;

- Số xung cho mỗi hướng: 3.

5.16.2.3.2  Không thử các mẫu thử có khối lượng > 4,75kg.

5.16.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử để phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào.

5.16.2.5  Các phép đo lần cui

5.16.2.5.1  Sau khi ổn định hóa đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.16.2.5.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.16.2.5.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6.

5.16.2.5.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.16.3  Yêu cầu

5.16.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn định hóa.

5.16.3.2  Tỷ s của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.16.3.3  T số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.17  Thử va đập (vận hành)

5.17.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh tính miễn nhiễm của đầu báo cháy đối với các va đập cơ học trên b mặt mà nó phải chịu trong môi trường sử dụng bình thường và bề mặt của đầu báo cháy có thể chịu đựng được một cách hợp lý.

5.17.2  Quy trình th

5.17.2.1  Thiết bị th

Thiết bị th phải gồm một có búa lắc có lp đầu hợp kim nhôm có tiết diện hình chữ nhật (hợp kim nhôm AlCu4SiMg tuân theo ISO 209, ở trạng thái được xử lý dung dịch và kết ta) với mặt va đập được vát đi một góc 60° so với phương nằm ngang khi ở vị trí va đập (nghĩa là khi cán búa ở vị trí thẳng đứng). Một thiết bị thử thích hợp được quy định trong Phụ lục E.

5.17.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

5.17.2.2.1  Lắp mẫu thử một cách vững chắc vào thiết bị bằng phương tiện lắp thông thường của thiết bị và định v mẫu thử sao cho sẽ bị va đập bởi nửa phía trên của mặt va đập khi búa ở vị trí thẳng đứng (nghĩa là khi đầu búa đang di chuyển theo phương ngang). Lựa chọn hướng của góc phương vị và hướng của vị trí va đập so với mẫu thử để có thể làm hư hỏng tới mức tối đa sự vận hành bình thường của mẫu thử.

5.17.2.2.2  Đầu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3.

5.17.2.3  n định hóa

Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Năng lượng va đập: (1,9 ± 0,1) J;

- Vận tốc của búa: (1,5 ± 0,125) m/s;

- Số lần va đập: 1.

5.17.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử đ phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoc tín hiệu báo lỗi nào.

5.17.2.5  Các phép đo lần cuối

5.17.2.5.1  Sau khi ổn định hóa, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.17.2.5.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin.

5.17.2.5.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6.

5.17.2.5.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.17.3  Yêu cầu

5.17.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn định hóa.

5.17.3.2  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax: ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.17.3.3  Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.18  Thử rung hình sin (vận hành)

5.18.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh tính miễn nhiễm của đầu báo cháy đối với rung ở mức được xem là thích hợp với môi trường sử dụng bình thường của đầu báo cháy.

5.18.2  Quy trình thử

5.18.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị và thực hiện quy trình th như đã quy định trong TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), phép thử Fc, nhưng thực hiện ổn định hóa được quy định trong 5.18.2.2 đến 5.18.2.4.

5.18.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

5.18.2.2.1  Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3.

5.18.2.2.2  Tác động rung lần lượt vào mỗi một trong ba trục vuông góc với nhau và sao cho một trong ba trục vuông góc với mặt phẳng lắp đặt thông thường của mẫu thử.

5.18.2.3  n định hóa

5.18.2.3.1  Áp dụng điều kiện ổn định hóa sau:

- Dải tần số: 10 Hz đến 150 Hz;

- Biên độ gia tc: 4,905 m/s2 (~0,5gn);

- Số trục: 3;

- Tốc độ quét: 1 octa/min;

- Số chu kỳ quét: 1/trục.

5.18.2.3.2  Có thể kết hợp các phép thử rung vận hành và khả năng chịu đựng rung sao cho mu thử được ổn định hóa đồng thời được thử vận hành theo sau là ổn định hóa cùng với thử khả năng chịu đựng rung theo một trục trước khi thay sang trục tiếp sau. Ch cn thực hiện một phép đo cuối cùng.

5.18.2.4  Các phép đo trong quá trình ổn định hóa

Giám sát mẫu thử đ phát hiện bất cứ tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi nào.

5.18.2.5  Các phép đo lần cuối

5.18.2.5.1  Sau khi ổn định hóa đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5. Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin

5.18.2.5.2  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6.

5.18.2.5.3  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đi với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.18.3  Yêu cầu

5.18.3.1  Không có tín hiệu báo cháy hoặc tín hiệu báo lỗi được phát ra trong quá trình ổn đnh hóa.

5.18.3.2  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax : ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.18.3.3  Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.19  Rung hình sin (khả năng chịu đựng)

5.19.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh đầu báo cháy có khả năng chịu được các tác động của rung trong thời gian dài ở các mức thích hợp với môi trường sử dụng.

5.19.2  Quy trình thử

5.19.2.1  Viện dẫn

Sử dụng thiết bị th và thực hiện quy trình th như đã quy định trong các TCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), phép thử Fc, nhưng thực hiện ổn định hóa được quy định trong 5.19.2.2 đến 5.19.2.3.

5.19.2.2  Trạng thái mẫu thử trong quá trình ổn định hóa

5.19.2.2.1  Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2, nhưng không cấp điện cho mẫu thử trong quá trình ổn định hóa.

5.19.2.3  n định hóa

5.19.2.3.1  Áp dụng điều khiển ổn định hóa sau:

- Di tần số: từ 10 Hz đến 150 Hz;

- Số trục: 3;

- Biên độ gia tốc: 9,81 m/s2 (~1gn);

- Tốc độ quét: 1 octa/min;

- Số chu kỳ quét: 20/trục.

5.19.2.3.2  Có thể kết hợp các phép thử rung vận hành và khả năng chịu đựng rung sao cho mẫu thử được ổn định hóa đồng thời được điện th vận hành, theo sau là ổn định hóa cùng với th khả năng chịu đựng rung theo một trục trước khi thay sang trục tiếp sau. Ch cần thực hiện một phép đo cuối cùng.

5.19.2.4  Các phép đo lần cuối

5.19.2.4.1  Sau khi ổn định hóa, đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5.

5.19.2.4.2  Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói được đo trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhhơn là ymin hoặc mmin.

5.19.2.4.3  Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6.

5.19.2.4.4  Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo điện trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tái tạo li (5.6) là Tmax và giá trị nhỏ hơn là Tmin.

5.19.3  Yêu cầu

5.19.3.1  Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax:ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

5.19.3.2  T số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.20  Thử tính tương thích điện từ (EMC)

5.20.1  Thực hiện các phép thử tính miễn nhiễm EMC sau như đã mô tả trong EN50130-4:

a) Phóng điện tĩnh điện;

b) Trường tĩnh điện từ bc xạ;

c) Nhiễu điều khiển do trường điện từ (vận hành);

d) Tăng đột ngột quá trình chuyển tiếp nhanh (vận hành);

e) Tăng vọt điện áp có năng lượng tương đối cao (vận hành).

5.20.2  Đối với các phép thử này, phải áp dụng các tiêu chí v sự phù hợp được quy định trong EN5130-4 và các tiêu chí sau:

a) Phép thử chức năng đòi hi phải có các phép đo ban đầu và cuối cùng như sau:

1) Đo giá trị kích hoạt khói như đã mô t trong 5.1.5;

2) Ký hiệu giá trị lớn hơn của các giá trị kích hoạt khói được đo trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.5) là ymax hoặc mmax và giá trị nhỏ hơn là ymin hoặc mmin;

3) Đo giá trị kích hoạt nhiệt như đã quy định trong 5.1.6;

4) Ký hiệu giá trị lớn hơn của giá trị kích hoạt nhiệt đo được trong phép thử này và giá trị đo được đối với cùng một mẫu thử trong phép thử tính tái tạo lại (5.6) là Tmax và giá trị nh hơn là Tmin.

b) Điều kiện vận hành yêu cầu phải theo quy định trong 5.1.3

c) Các tiêu chí chp nhận cho phép thử chức năng sau khi ổn định hóa phải là:

1) Tỷ số của các giá trị kích hoạt khói ymax:ymin hoặc mmax: mmin không được lớn hơn 1,6.

2) Tỷ số Tmax:Tmin không được lớn hơn 1,3.

5.21  Thử đầu báo cháy có nhiều hơn một cảm biến khói - phép thử tùy chọn

5.21.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chứng minh tính ổn định của mỗi cảm biến khói và sơ đồ điện gắn liền của nó.

5.21.1.1  Viện dẫn

Nhà sản xuất phải cung cấp kỹ thuật đo cho phép thực hiện đánh giá riêng độ nhạy của mỗi cảm biến với sơ đồ điện gắn liền của nó (ví dụ đầu báo cháy có thể cung cấp các tín hiệu ra của các dữ liệu đáp ứng cho mỗi cảm biến hoặc phương pháp có thể được cung cấp để tắt mỗi cảm biến một cách độc lập).

CHÚ THÍCH 1: Để dễ dàng thực hiện các phép đo có thể tin cậy được, cảm biến nên phát ra tín hiệu được xác đnh trước khi mt độ son khí trong vùng lân cn của đầu báo cháy ở trong phạm vi ± 50 % của  hoặc  như đã xác định trong phép thử tính tái tạo lại của kích hoạt khói (5.5). Nếu có ththực hiện được, các phép đo độ nhạy này nên được thực hiện tại cùng một thời gian như các phép đo giá trị kích hoạt khói, hoặc có thể thực hiện trong các phép thử riêng biệt trên các đầu báo cháy bổ sung hoặc các đầu báo cháy được chuẩn bị đặc biệt để cho phép giám sát các sự kiện đã định trước hoặc các n hiệu hoặc bằng cách kết hợp của các biện pháp này.

CHÚ THÍCH 2 : Vì lợi ích kinh tế của phép thử, có thể sử dụng các đầu báo cháy bổ sung hoặc các đầu báo cháy được chuẩn bị đặc biệt cho nhiều hơn một phép thử. Trong trường hợp này có th loại bỏ các phép đo ln cuối độ kích hoạt biến giữa các phép thử trên cùng một đầu báo cháy và các phép đo ln cuối được thực hiện khi kết thúc trình tự thử. Tuy nhiên trong trường hợp có hư hỏng thì không th nhận biết được phép thử nào đã gây ra hư hỏng.

5.21.2  Quy trình thử

5.21.2.1  Lắp đặt mẫu thử như đã quy định trong 5.1.2 và đấu nối mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3

5.21.2.2  Đo giá trị kích hoạt khói như đã quy định trong 5.1.5 khi thực hiện các điều chỉnh sau cho quy trình được yêu cầu:

- Nếu đầu báo cháy khói được trang bị ít nhất là một cảm biến ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng và ít nhất là một cảm biến ion hóa thì phải ghi lại một cách phù hợp giá trị cảm khói là m hoặc y theo lựa chọn của nhà sản xuất cho các phép thử trong 5.2, 5.3, 5.5 và 5.8 đến 5.20.

- Nếu đầu báo cháy khói ch được trang bị các cảm biến ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng thì phải ghi lại giá trị kích hoạt khói là m cho các phép thử trong 5.2, 5.3, 5.5 và 5.8 đến 5.20.

- Nếu đầu báo cháy khói ch được trang bị các cảm biến ion hóa thì phải ghi lại giá trị kích hoạt khói là y cho các phép thử trong 5.2, 5.3, 5.5 và 5.8 đến 5.20.

5.21.2.3  Ngoài các phép đo các giá trị kích hoạt khói được thực hiện cho đầu báo khói cháy trong các phép thử 5.2, 5.3, 5.5 và 5.8 đến 5.20, cần ghi lại các giá trị kích hoạt khói cho mỗi cm biến khói. Giá trị kích hoạt khói đối với một cảm biến khói riêng biệt phải là mật độ son khí (được biểu thị là m đối với các cảm biến sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng, hoặc y đối với các cm biến sử dụng ion hóa) trong vùng lân cận của đầu báo cháy tại thời điểm xy ra s một sự kiện định trước gắn liền với cảm biến này. Nhà sản xuất có thể lựa chọn sự kiện định trước là thời điểm đầu báo cháy phát ra một tín hiệu báo cháy do chỉ nh hưởng đến cảm biến này hoặc thời điểm cảm biến với sơ đồ điện được gắn liền của nó phát ra một tín hiệu định trước.

5.21.3  Yêu cầu

Các phép đo độ nhạy đối với các cảm biến riêng biệt phải đáp ứng các yêu cầu về tỷ số được quy định cho các giá trị kích hoạt khói đối với các phép thử trong 5.2, 5.3, 5.5 và 5.8 đến 5.20.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu quy định các giá trị kích hoạt khói nhỏ nhất không áp dụng được cho các phép đo độ nhạy được thực hiện trên các cảm biến riêng biệt

5.22  Thử độ nhạy đối với đám cháy

5.22.1  Mục tiêu của thử nghiệm

Mục tiêu của thử nghiệm là chỉ ra rằng đầu báo cháy có đ độ nhạy đối với một phổ rộng các kiểu đám cháy được yêu cầu cho ứng dụng chung trong các hệ thống phát hiện đám cháy dùng trong các tòa nhà.

5.22.2  Nguyên lý

Các mẫu thử được lắp đặt trong một phòng thử đám cháy tiêu chuẩn (xem Phụ lục F) và được phơi ra trước một loạt các đám cháy thử được thiết kế để tạo ra khói và nhiệt.

5.22.3  Quy trình thử

5.22.3.1  Đám cháy thử

5.22.3.1.1  Phơi các mu thử trước sáu đám cháy trước TF1, TF2, TF3, TF4, TF5 và TF8 như đã quy định ở Phụ lục G đến L.

5.22.3.1.2  Đ đám cháy thử có hiệu lực, sự phát trin ca đám cháy phải sao cho các đường cong profin m đối với y và m đối với thời gian t phải nằm trong phạm vi các giới hạn quy định đến thời gian khi tất cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy hoặc đạt tới điều kiện kết thúc phép thử, chọn điều kiện nào xy ra sớm hơn. Nếu các điều kiện này không được đáp ứng thì phép thử không có hiệu lực và phải được lặp lại. Cho phép có thể điều chỉnh số lượng, trạng thái (ví dụ độ ẩm) và bố trí nhiên liệu để thu được các đám cháy có hiệu lực.

5.22.3.2  Lắp đặt các mẫu thử

5.22.3.2.1  Lắp đặt sáu mẫu thử (số 18 đến 23) trên trần phòng thử đám cháy trong một số khu vực được ch định (xem Phụ lục F), phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất sao cho các mẫu thử có định hướng độ kích hoạt thấp nhất so với dòng không khí được giả thiết từ tâm phòng th tới mẫu thử.

5.22.3.2.2  Đối với mỗi mẫu thử vào thiết bị cấp điện và giám sát của nó như đã quy định trong 5.1.3 và cho mẫu thử ổn định hóa ở chế độ tĩnh trước khi bt đầu phép thử.

5.22.3.2.3  Các đầu báo cháy điện được cải tiến về công việc học của chúng để đáp ứng với các điu kiện môi trường thay đổi có thể cn đến, các quy trình đặt lại chuyên dùng hoặc các thời gian ổn định hóa. Hướng dẫn của nhà sản xuất nên quan tâm đến các trường hợp này đ bảo đảm rằng trạng thái của các đầu báo cháy tại lúc bắt đầu mi phép thử là tiêu biểu cho trạng thái tĩnh thông thường của chúng.

5.22.3.3  Điều kiện ban đầu

ĐIỀU QUAN TRỌNG: Tính ổn đnh của không khí và nhiệt độ có ảnh hưởng đến dòng khói trong phòng. Đây là vn đề đặc biệt quan trọng đi với các đám cháy thử tạo ra năng lượng thấp trong dòng khí nóng hội tụ của khói (ví dụ TF2 và TF3). Do vậy, độ chênh lệch giữa nhiệt độ gm sàn và trần nên < 2 °C và nên tránh sử dụng các nguồn nhiệt cc bộ có thể gây ra các dòng đi lưu (ví dụ các nguồn ánh sáng và các bộ sấy nóng). Nếu cần thiết phải có người trong phòng tại lúc bắt đầu của đám cháy thử thì họ nên ri khỏi phòng càng sớm càng tt để tạo ra sự nhiễu loạn của không khí ở mức tối thiểu.

5.22.3.3.1  Trước mỗi đám cháy thử cần thông gió cho phòng thử bằng không khí sạch tới khi phòng thử không có khói để có thể đạt được cái điều kiện cho dưới đây.

5.22.3.3.2  Tt hệ thống thông gió và đóng kín tất cả các cửa ra vào, cửa sổ và các khe h khác, sau đó ổn định hóa không khí trong phòng thử và tạo ra các điều kiện sau trước khi bắt đầu th:

- Nhiệt độ không khí, T: (23 ± 5) °C;

- Chuyển động của không khí: b qua;

- Mt độ khói (ion hóa): y ≤ 0,05;

- Mật độ khói (quang học): m ≤ 0,02dB/m.

5.22.3.4  Ghi lại các thông số của đám cháy và các giá trị của độ nhạy

5.22.3.4.1  Trong quá trình của mỗi đám cháy thử, ghi lại các thông số của đám cháy trong Bảng 3 là một hàm số của thời gian, t từ lúc bắt đầu phép thử. Ghi liên tục mi thông s hoặc ít nhất là một lần trong 1 s.

Bảng 3 - Các thông số của đám cháy

Thông số

Ký hiệu

Đơn vị

Thay đổi nhiệt độ

ΔT

K

Mật độ khói (ion hóa)

y

(không thứ nguyên)

Mật độ khói (quang học)

m

dB/m

5.22.3.4.2  Tín hiệu báo cháy được phát ra từ thiết bị cấp điện và giám sát phải được dùng để chỉ báo rằng mẫu thử đã đáp ứng lại đám cháy thử.

5.22.3.4.3  Ghi lại thời gian đáp ứng (tín hiệu báo cháy) của mi mu thử cùng với ΔTa, ya, và ma, các thông số của đám cháy tại thời điểm đáp ứng. B qua sự đáp ứng của mỗi mẫu thử sau khi đã đạt được điều kiện kết thúc phép th.

5.22.4  Yêu cầu

Tất cả các mẫu thử phải phát ra một tín hiệu báo cháy trong mỗi đám cháy thử trước khi đạt tới điều kiện kết thúc phép thử đã quy định.

6  Báo cáo

Báo cáo thử tối thiểu phải có các thông tin sau:

a. Nhận dạng đầu báo cháy được thử;

b. Viện dẫn tiêu chuẩn này [nghĩa là TCVN 7568-15 (ISO 7240-15)];

c. Đánh giá các yêu cầu được quy định trong Điều 4;

d. Các kết quả được quy định trong Điều 5 bao gồm:

- Các giá trị kích hoạt khói riêng, các giá trị kích hot nhiệt riêng và các giá trị kích hoạt khói hoặc nhiệt nhỏ nhất, lớn nht và trung bình cộng khi thích hợp.

- Khoảng thời gian n định hóa và môi trường ổn định hóa.

- Nhiệt độ và độ m tương đối trong phòng thử trong suốt quá trình thử.

- Các chi tiết về thiết bị cấp điện và giám sát và các tiêu chí của thiết bị báo cháy.

e. Đánh giá các yêu cầu về ghi nhãn được quy định trong Điều 7.

f. Đánh giá các yêu cầu cho các dữ liệu được quy định trong Điều 8.

g. Các chi tiết về bất cứ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này hoặc so với các tiêu chuẩn được viện dẫn và các chi tiết về bất cứ các hoạt động nào được xem là tùy chọn.

7  Ghi nhãn

7.1  Mỗi đầu báo cháy phải được ghi nhãn rõ ràng với các thông tin sau:

a. Viện dẫn tiêu chuẩn này [nghĩa là TCVN7568-15(ISO7240-15)];

b. Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp;

c. Ký hiệu của mẫu (model) (chữ hoặc số);

VÍ DỤ: (0,05 đến 0,3) dB/m hoặc (0,2 đến 0,6) dB/m.

d. Ký hiệu của các đầu kẹp dây;

e. Một số dấu hiệu hoặc mã nhờ đó mà nhà sản xuất có thể nhận biết ít nhất là ngày sản xuất (ví dụ số lô hoặc mã lô);

7.2  Đối với các đầu báo cháy tháo lắp điện, việc ghi nhầm phần đầu của đầu báo cháy phải bao gm các mục a), b), c), d), và f) và đế của đầu báo cháy phải được ghi nhãn với ít nhất là các mục c) và e).

7.3  Khi bất cứ ghi nhãn nào trên thiết bị sử dụng các kí hiệu hoặc chữ viết tắt này nên được giải thích trong các dữ liệu được cung cấp cùng các thiết bị.

7.4  Nhãn được ghi phải nhìn thấy được trong quá trình lắp đặt và phải tiếp cận được trong quá trình bảo dưng.

7.5  Không được ghi nhãn trên các vít hoặc các chi tiết khác có thể tháo ra được một cách dễ dàng.

7.6  Đi với các đầu báo cháy có chứa các vật liệu phóng xạ, cần chú ý ghi nhãn các điều khoản của các yêu cầu có liên quan của quốc gia và các khuyến nghị của OECD.

8  Dữ liệu

8.1  Các đầu báo cháy phải được cung cấp hệ thống tài liệu đầy đủ về kỹ thuật, lắp đặt và bảo dưng để có thể xử lý, lắp đặt và vận hành đúng, hoặc nếu các dữ liệu này không được cung cấp cho mỗi đầu báo cháy thì viện dẫn từ dữ liệu thích hợp phải được cho trên hoặc cùng với mỗi đầu báo cháy.

8.2  Đ có thể vận hành đúng các đầu báo cháy, các dữ liệu này nên mô tả các yêu cầu về x lý đúng các tín hiệu từ đầu báo cháy. Dữ liệu này có thể có dạng một điều kiện kỹ thuật đầy đủ của các tín hiệu từ đầu báo cháy, một đoạn tham khảo về th tục phát tín hiệu thích hợp hoặc một đoạn tham khảo về các kiu FDCIE thích hợp,...

8.3  Các dữ liệu về lắp đặt và bảo dưỡng phải bao gồm viện dẫn về phương pháp th tại hiện trường đ đảm bảo rằng các đầu báo cháy được vận hành đúng khi đã được lắp đặt.

CHÚ THÍCH: Các t chức có thể yêu cầu các thông tin bổ sung chứng nhận rằng các đầu báo cháy do nhà sn xuất chế tạo ra tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Sự bù sai lệch của đầu báo cháy

A.1  Nguyên lý bù cho sự sai lệch của đầu báo cháy

A.1.1  Một đầu báo cháy đơn (giản) vận hành bằng cách so sánh tín hiệu từ cảm biến với một ngưỡng cố định (ngưỡng báo cháy). Khi tín hiệu của cảm biến đạt tới ngưỡng, đầu báo cháy phát ra một tín hiệu báo cháy. Mật độ khói tại đó phát ra tín hiệu báo cháy là giá trị kích hoạt khói đối với đầu báo cháy. Trong đầu báo cháy đơn này, ngưỡng báo cháy được cố định và không phụ thuộc vào tốc độ thay đổi của tín hiệu cảm biến và thời gian.

A.1.2  Như đã biết, tín hiệu của cảm biến trong không khí sạch có thể thay đi theo tui thọ của đầu báo cháy. Các thay đổi này có thể là do, ví dụ, sự nhiễm bẩn của buồng cảm biến bởi bụi hoặc các tác động khác trong thời gian dài như sự hóa già của bộ phận cảm biến. Sai lệch này theo thời gian có thể dn đến độ nhạy tăng và cuối cùng là các tín hiệu báo cháy giả.

A.1.3  Vì thế, có thể sẽ có ích nếu thực hiện việc bù cho sự sai lệch này của đầu báo cháy đ duy trì giá trị kích hoạt khói ở mức không đổi theo thời gian. Để đạt được mục đích này, giả thử rằng có thể đạt được quá trình bù bằng cách tăng ngưỡng báo cháy để điều chỉnh một số hoặc toàn bộ sai lệch trong tín hiệu ra của cảm biến.

A.1.4  Bất cứ sự bù sai lệch nào cũng sẽ làm giảm độ nhạy của đầu báo cháy đối với các thay đổi chậm trong tín hiệu ra của cảm biến cho dù các thay đổi này là do sự tăng lên thực, nhưng từ từ của mc khói gây ra. Mục tiêu của 5.9 và phụ lục này là đảm bảo rằng việc bù không làm giảm độ nhạy đối với một đám cháy phát triển chậm tới mức không chấp nhận được.

A.1.5  Về mục đích của 4.10 và phụ lục này, giả thử rằng sự phát triển của bất c đám cháy nào có th gây nguy hiểm nghiêm trọng đến đời sống hoặc tài sản sao cho tín hiệu ra của cảm biến thay đổi ở mức tối thiểu là 25 %, giá trị kích hoạt khói ban đầu không được bù của đầu báo cháy Asr,u trên giờ. Tại mức tối thiểu để áp dụng đặc tính này, ví dụ 0,25 Asr,u trên giờ, thời gian tối đa cho báo cháy không có bù là 4 h. Độ nhạy đối với các mức thay đổi nhỏ hơn 0,25 Asr,u trên giờ không được quy định trong điều 4.10 và phụ lục này, và do đó không có yêu cầu đối với đầu báo cháy phải đáp ứng các mức thay đổi chậm hơn này.

A.1.6  Để không hạn chế biện pháp thực hiện việc bù sai lệch cho đầu báo cháy, 4.10 ch yêu cầu thời gian đ báo cháy đối với tt cả các mức thay đi lớn hơn 0,25 Asr,u trên giờ không được vượt quá (1,6 x thời gian đ báo cháy). Nếu không có quá trình bù. Như vậy, ở mức tối thiu để áp dụng đặc tính này, ví dụ 0,25 Asr,u trên giờ, thời gian tối đa để báo cháy với một thiết bị báo cháy có bù là (1,6 x 4 h) là 6,4h.

A.2  Bù tuyến tính

A.2.1  Nếu ngưỡng báo cháy tăng lên theo thời gian dưới dạng tuyến tính ứng với độ tăng của tín hiệu bộ cảm biến và nếu mức bù không bị hạn chế thì mức bù lớn nhất cho phép như đã chỉ ra trên Hình A.1 được mô tả bằng công thức (A.1).

0,6xAsr,rc/ 6,4 = 0,094 Asr,u                                                           (A.1)

A.2.2. mức bù này, tín hiệu ra của cảm biến sẽ đạt tới ngưỡng bù chính xác là 6,4 h.

CHÚ DN:

X  thời gian, t được biu thị bng giờ

Y  ngưỡng báo cháy có liên quan đến Asr,u

1  ngưỡng báo cháy cho bù tuyến tính tại 0,094 Asr,u trên giờ

2  tín hiệu ra của cm biến, 0,25 Asr,u trên giờ

Hình A.1 - Bù tuyến tính - trường hợp giới hạn

A.3  Bù theo từng nấc

Vì đã được giả thiết ở trên rằng ngưng báo cháy được bù tuyến tính và liên tc cho nên không cần thiết phải xác định quá trình bù là tuyến tính hoặc liên tục. Ví dụ, sự điều chỉnh từng nc đã chỉ ra trên Hình A.2 cũng đáp ứng các yêu cầu vì trong trường hợp này, một tín hiệu báo cháy đạt được trong 6 h, giá trị này nhỏ hơn giá trị giới hạn 6,4 h.

CHÚ DN:

X: thi gian, t được biểu thị bng gi

Y: ngưỡng báo cháy có liên quan đến Asr,u

1: ngưỡng báo cháy cho bù theo từng nc

2: tín hiệu ra của cảm biến, 0,25 Asr,u trên giờ

Hình A.2 - Bù theo từng nấc- trường hợp gii hạn

A.4  Bù ở mức cao

Không cần thiết phải giới hạn mức bù ở 0,094 Asr,u trên giờ nếu tng mức bù được hạn chế tới 0,6 Asr,u. Mức bù tương đối nhanh được cân bằng bởi mức bù chậm hơn hoặc mức bù không (zero), như đã chỉ ra trên Hình A.3 cũng đáp ứng yêu cầu cần đạt được điều kiện báo cháy trong 6,4 h hoặc ít hơn. Trong trường hợp này, mức bù lớn nhất ch được giới hạn bởi các yêu cầu của các đám cháy

CHÚ DẪN:

X: thời gian, t được biểu thị bằng giờ

Y: ngưỡng báo cháy có liên quan đến Asr,u

1: ngưỡng báo cháy được bù ở mức cao, có phạm vi được giới hạn

2: tín hiệu ra của cảm biến, 0,25 Asr,u trên giờ

Hình A.3 - Bù ở mức cao, có phạm vi được giới hạn

A.5  Tránh vùng không tuyến tính

A.5.1  Các yêu cầu của 4.10 cho phép tự do xem xét các biện pháp bù cho các thay đổi chậm trong độ nhạy của đầu báo cháy. Tuy nhiên, có thể nhận thy rằng trong một đầu báo cháy thực tế, phạm vi trên đó tín hiệu ra của cảm biến có quan hệ tuyến tính với khói (hoặc yếu tố kích thích khác tương đương với khói) là có giới hạn. Nếu phạm vi bù đưa tín hiệu ra của cảm biến vào trong vùng không tuyến tính này thì độ nhạy của đầu báo cháy có thể suy gim tới mức không thể chấp nhận được.

A.5.2  Để làm ví dụ, có thể xem xét một đầu báo cháy có từng đặc tính truyền tín hiệu được chỉ ra trên Hình A.4 trong đó cả hai trục được biểu thị dưới dạng giá trị ngưng kích hoạt Asr,u. Tính không tuyến tính của từng đường đặc tính làm cho độ nhạy hiệu dụng giảm đi ở các giá trị cao hơn của yếu tố kích thích. Trong trường hợp này, quá trình bù phải được tới hạn nhỏ hơn 1,1x Asr,u, vì thế để tạo ra một thay đổi trong tín hiệu ra của Asr,u, yếu tố kích thích phải tăng lên từ 1,1 x Asr,u đến 2,7x Asr,u. Theo 4.10, việc giảm độ nhạy này được phép lớn nhất với hệ số 1,6.

CHÚ DN:

X: yếu tố mô phng

Y: tín hiệu ra

Hình A.4 - Ví dụ về từng đường đặc tính truyền tín hiệu không tuyến tính

 

Phụ lục B

(Quy định)

Ống dẫn khói để đo giá trị kích hoạt khói

B.1  Các phép đo giá trị kích hoạt khói

B.1.1  Phụ lục y quy định các tính chất của ống dẫn khói có tầm quan trọng bậc nhất cho các phép đo lặp lại và tái tạo lại của các giá trị kích hoạt khói của các đầu báo cháy khói. Tuy nhiên, vì trong thực tế không thể quy định và đo được tất cả các thông số ảnh hưởng tới các phép đo cho nên các thông tin có cơ s trong B.2 nên được xem xét một cách cẩn thận và tính đến khi thiết kế một ống dẫn khói và sử dụng ống dẫn khói này để thực hiện các phép đo phù hợp với tiêu chuẩn này.

B.1.2  ng dẫn khói phải có một đoạn làm việc nằm ngang chứa một thể tích làm việc. Thể tích làm việc là một phần xác định của đoạn làm việc đó nhiệt độ không khídòng không khí, ở trong các điều kiện thử yêu cầu. Sự tuân th yêu cầu này phải được kiểm tra thường xuyên trong các chế độ tĩnh bằng các phép đo tại một s lượng điểm thích hợp được phân bố bên trong và trên các ranh giới tưởng tượng của th tích làm việc. Thể tích làm việc phải đủ lớn để chứa toàn bộ đầu báo cháy được thử và các bộ phận cảm biến của thiết bị đo. Đoạn làm việc phải được thiết kế để cho phép lắp thiết bị làm lóa mắt được quy định trong Phụ lục D. Thiết bị báo động được thử phải được lp đặt ở v trí làm việc bình thường của nó trên mặt giới của một tấm phng được bố trí thẳng hàng với hàng không khí trong thể tích làm việc. Tấm phẳng phải có các kích thước sao cho cạnh hoặc các cạnh của nó cách bt cứ bộ phận nào của đầu báo cháy một khoảng tối thiểu là 20 mm. Việc gá đặt giá đỡ thiết bị báo cháy không được cản tr quá mức với dòng không khí giữa tm phng và trần của ống dẫn khói.

B.1.3  Phải có những phương tiện để tạo ra dòng không khí chủ yếu là chy tầng ở các tốc độ yêu cầu [nghĩa là (0,2 ± 0,04) m/s hoặc (1,0 ± 0,2) m/s] trong suốt thể tích làm việc. Phải điều chỉnh được nhiệt độ và tăng nhiệt độ với tốc độ tăng không quá 1 K/min tới 55°C.

B.1.4  Phải thực hiện được cả hai phép đo mật độ son khí, m tính bằng đêxiben cho các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng, và y (không có thứ nguyên) cho các đầu báo cháy sử dụng ion hóa trong thể tích làm việc trong vùng lân cận của đầu báo cháy.

B.1.5  Phải có phương tiện để dẫn son khí th vào sao cho đạt được mật độ son khí đng nhất trong thể tích làm việc.

B.1.6  Ch có một đầu báo cháy được lắp trong ống dn khói, trừ khi đã chứng minh được rng các phép đo được thực hiện trên nhiều hơn một đầu báo cháy rt phù hợp với các phép đo được thực hiện bằng thử nghiệm riêng từng đầu báo cháy. Trong trường hợp có tranh cãi thì giá trị thu được bằng thử nghiệm riêng từng đầu báo cháy phải được chấp nhận.

B.2  Kết cấu của ống dẫn khói

B.2.1  Các đầu báo cháy khói đáp ứng khi tín hiệu hoặc các tín hiệu từ nhiều hoặc nhiều bộ cảm biến khói đáp ứng một số tiêu chí. Nồng độ khói tại cảm biến hoặc các cảm biến có liên quan đến nồng độ khói của môi trường xung quanh đầu báo cháy, nhưng mối quan hệ này thường phức tạp và phụ thuộc vào một vài yếu tố như sự định hướng, lắp đặt, vận tốc không khí, sự chy rối và tốc độ tăng lên của mật độ son khí. Sự thay đổi tương đối của giá trị kích hoạt khói đo được trong ống dẫn khói là thông số chính được xem xét khi đánh giá tính ổn định của các đầu báo cháy bằng thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này.

B.2.2  Có nhiều thiết kế ống dẫn khói khác nhau thích hợp cho các phép thử được quy định trong tiêu chuẩn này nhưng nên quan tâm đến những điểm sau khi thiết kế và mô tả đặc điểm của một ng dẫn khói

a. Các phép đo giá trị kích hoạt khói đòi hỏi phải tăng mật độ son khí tới khi đầu báo cháy có đáp ứng. Yêu cầu này có thể dễ dàng đạt được trong một ống dẫn khói mạch kín. Cần có một hệ thống làm sạch đ làm sạch ống dẫn khói sau mỗi lần tiếp xúc với son khí.

b. Dòng không khí do quạt tạo ra trong ống dẫn khói sẽ là dòng chảy rối và cần phải đưa dòng không khí này qua một bộ phận giảm chảy ri để tạo ra dòng không khí gần với chảy tầng mà đồng đều trong thể tích làm việc (xem Hình B.1). Yêu cầu này có thể đạt được bằng sử dụng một bộ lọc, tấm có lỗ thng hoặc cả hai được đặt ở đầu dòng chy và thích hợp với đoạn làm việc của ống dẫn khói. Nếu sử dụng một bộ lọc thì lưới lọc phải có lỗ đủ lớn để cho son khí đi qua. Cần chú ý bảo đảm cho dòng không khí được hòa trộn tốt để đạt được nhiệt độ và mật độ son khí đồng đều trước khi đi vào bộ phận gim s chảy rối. Có thể đạt được sự hòa trộn có hiệu quả bằng cách cung cấp son khí cho ống dẫn khói ở phía đầu dòng.

CHÚ DN:

1  Th tích làm việc

2  Tấm lắp

3  Đầu báo cháy được thử

4  Cảm biến nhiệt độ

5  Bộ phận gim chy rối của dòng không k

6  Thiết b cấp điện và giám sát

7  Thiết bị điu khiển và đo

8  Dòng không khí

9  Bung đo ion hóa (MIC)

10  Đường hút của MIC

11  Khí cụ đo độ tối

12  Gương phản xạ cho khí cụ đo độ tối

Hình B.1 - ng dẫn khói - hình chiếu cạnh và mặt cắt ngang của đoạn làm việc

c. Cần có phương tiện để sy nóng không khí trước khi đi vào đoạn làm việc. Ống dẫn khói nên có một hệ thống điều chỉnh sự sy nóng để đạt được các nhiệt độ và profin nhiệt quy định trong thể tích làm việc. Nên thực hiện việc sy nóng bằng các bộ sấy nóng có nhiệt độ thấp để tránh tạo ra son khí ngoại lai hoặc làm thay đổi son khí thử.

d. Cần có sự chú ý đặc biệt tới việc bố trí các bộ phận và chi tiết trong thể tích làm việc để tránh gây nhiễu loạn trong các điều kiện thử, ví dụ do sự chảy rối. Sự hút qua buồng đo ion hóa (MIC) tạo ra vận tc trung bình của không khí xấp xỉ 0,04 m/s trong mặt phng của ca vào thân buồng đo. Tuy nhiên có thể b qua ảnh hưởng của quá trình hút nếu đặt MIC ở sau vị trí của đầu báo cháy và cách vị trí đầu báo cháy 10 cm đến 15 cm.

e. Có thể thiết kế ống dẫn khói để tiếp xúc với gió không có son khí ở vận tốc 5m/s và 10m/s với điều kiện là gió không cản trở sự vận hành khi ống dẫn khói được sử dụng cho các phép đo giá trị kích hoạt khói.

B.3  Son khí thử dùng cho các phép đo kích hoạt khói

B.3.1  Phải sử dụng son khí đa phân tán làm son khí thử để đo các giá trị kích hoạt khói. Khối các hạt gồm có son khí phải có đường kính hạt giữa 0,5 μm và 1 μm và có chiết xuất xấp xỉ 1,4.

B.3.2  Son khí thử phải tái tạo lại được và ổn định với các thông số sau:

- Sự phân bố khối lượng hạt;

- Hằng số quang học của các hạt;

- Hình dạng hạt;

- Cấu trúc hạt.

B.3.3  Nên đảm bo tính ổn định của son khí. Một phương pháp có thể đáp ứng được yêu cầu này là đo và giám sát tính ổn định của tỷ số m : y.

B.3.4  Máy phát son khí nên sử dụng là đầu paraphin loại dùng cho bào chế thuốc đ phát ra son khí th.

B.4  Dng cụ đo son khí

B.4.1  Phương pháp làm tối

B.4.1.1  Khí cụ đo độ tối

B.4.1.1.1  Giá trị kích hoạt khói của đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng được đặc trưng bằng ch số hp thụ (môđun tắt) của son khí thử được đo trong vùng lân cận của đầu báo cháy tại thời điểm phát ra một tín hiệu báo cháy.

B.4.1.1.2  Ch số hấp thụ được ký hiệu là m và được biểu thị bằng đêxiben trên mét (dB/m). Ch số hấp thụ được cho bởi công thức B.1.

                                                            (B.1)

Trong đó:

d là khoảng cách (quãng đường), tính bằng mét, mà ánh sáng đã đi qua trong son khí hoặc khói thử từ ngun ánh sáng tới máy thu;

P0 là công suất phát xạ (bức xạ) thu được khi không có son khí hoặc khói thử;

P là công suất phát xạ (bức xạ) thu được khi có son khí hoặc khói thử.

B.4.1.1.3  Đối với tt cả các nồng độ son khí hoặc khói tương đương với độ suy gim tới 2 dB/m, sai số đo của khí cụ đo độ tối không được vượt quá 0,02 dB/m + 5 % của độ suy giảm đo được của nồng độ son khí hoặc nồng độ khói.

B.4.1.1.4  Hệ thống quang học phải được bố trí sao cho bt cứ ánh sáng nào bị tán xạ lớn hơn 3° bởi son khí hoặc khói thử sẽ được đầu báo cháy bằng ánh sáng bỏ qua.

B.4.1.1.5  Công sut phát (bức) xạ hiệu dụng của chùm ánh sáng phải là:

- Tối thiểu là 50 % trong phạm vi dải bước sóng từ 800 nm đến 950 nm;

- Không lớn hơn 1 % trong dài bước sóng dưới 800 nm;

- Không lớn hơn 10 % trong dải bước sóng trên 1050 nm.

CHÚ THÍCH: Công sut phát (bức) xạ hiệu dụng trong mỗi di bước sóng là tích s của công sut đo ngun ánh sáng phát ra, mức truyền của đường đo quang trong không khí sạch và độ nhạy của máy thu trong phạm vi di bước sóng này.

B.4.2  Buồng đo ion hóa (MIC)

B.4.2.1  Quy định chung

Giá trị kích hoạt khói của các đầu báo cháy khi sử dụng ion hóa được đặc trưng bởi một đại lượng không có thứ nguyên y thu được từ sự thay đổi tương đối của dòng chảy trong một buồng đo ion hóa, và đại lượng này có liên quan đến nồng độ hạt của son khí th được đo trong vùng lân cận của thiết bị báo cháy tại thời điểm tạo ra một điều kiện báo cháy.

B.4.2.2  Phương pháp vận hành và kết cu cơ bản

B.4.2.2.1  Kết cấu cơ khí của buồng đo ion hóa được cho trong Phụ lục M.

B.4.2.2.2  Thiết bị đo gồm một buồng đo, một bộ khuếch đại điện và phương pháp hút liên tục trong một mẫu thử son khí hoặc khói được đo.

B.4.2.2.3  Nguyên lý vận hành của buồng đo ion hóa được chỉ ra trên hình B.2. Buồng đo chứa một thể tích đo và một phương tiện thích hợp nhờ đó không khí được ly mẫu được hút vào thể tích đo và cho đi qua th tích đo sao cho các hạt son khí/khói khuếch tán vào thể tích này. Sự khuếch tán này phải đm bảo sao cho dòng ion trong thể tích đo không bị nhiễu loạn bởi các chuyển động của không khí.

B.4.2.2.4  Không khí trong thể tích đo bị ion hóa bởi bức xạ phát ra anpha từ một nguồn phóng xạ amerixi sao cho có một dòng lưỡng cực của các ion khi đặt một điện áp vào giữa các điện cực. Dòng ion này chịu tác động của các hạt son khí hoặc khói. T số giữa dòng ion trong buồng không có son khí và dòng ion trong buồng có son khí là một hàm số đã biết của nng độ son khí hoặc nồng độ khói. Như vậy, đại lượng không có thứ nguyên y gần như tỷ lệ với nồng độ hạt đối với một loại son khí hoặc khối riêng được sử dụng như một số đo giá trị kích hoạt khói đối với các đầu báo cháy khói sử dụng ion hóa.

B.4.2.2.5  Buồng đo được xác định kích thước và vận hành theo quan hệ sau:

 và                                       (B.2)

Trong đó:

Io là dòng ion trong không khí của buồng khi không có son khí hoặc khói thử;

I là dòng ion trong không khí của buồng khi có son khí hoặc khói thử;

η là hằng số buồng;

Z là nồng độ hạt, tính bằng số lượng hạt trên met khối;

 là đường kính trung bình của hạt.

CHÚ DN:

1  M hút

2  Tấm lắp

3  Vòng cách diện

4  Đường vào của của không khí/khói

5  Lưới bên ngoài

6  Lưới bên trong

7  Các tia α

8  Nguồn tia α

9  Th tích đo

10  Điện cực đo

11  Vòng bo vệ

12  Vật liu cách điện

13  Màn gió

14  Bộ phận điện tử

Hình B.2 - Buồng đo ion hóa - Phương pháp vận hành

 

Phụ lục C

(Quy định)

Ống dẫn nhiệt để đo giá trị kích hoạt nhiệt

C.1  Phụ lục này quy định các nh chất của ống dẫn nhiệt có tầm quan trọng bậc nhất cho các phép đo lặp lại và tái tạo lại của thời gian đáp ứng và nhiệt độ kích hoạt tĩnh của các đầu báo cháy nhiệt. Tuy nhiên, vì trong thực tế không thể quy định và đo được tất cả các thông số có ảnh hưởng tới các phép đo cho nên các thông tin cơ s trong Phụ lục N nên được xem xét một cách cẩn thận và tính đến khi thiết kế một ống dẫn nhiệt và sử dụng ống dẫn nhiệt này để thực hiện các phép đo phù hợp với tiêu chuẩn này.

C.2  ng dẫn nhiệt phải đáp ứng các yêu cầu sau cho mỗi cp đầu báo cháy nhiệt được sử dụng cho thử nghiệm:

a. ng dn nhiệt phải có một đoạn làm việc nằm ngang chứa một thể tích làm việc, ở đó nhiệt độ không khídòng không khí ở trong các điều kiện ± 2 K và 0,1 m/s tương ứng với các điều kiện thử danh nghĩa. Sự tuân th yêu cầu này phải được kiểm tra thường xuyên trong c hai chế độ tĩnh và có tốc độ tăng bằng các phép đo tại một số lượng điểm thích hợp được phân bố bên trong và trên các ranh giới tưng tượng của thể tích làm việc. Thể tích làm việc phải đủ lớn để chứa toàn bộ đầu báo cháy hoặc các đầu báo cháy được thử, số lượng yêu cu của các tấm lắp và cảm biến đo nhiệt độ.

b. Lắp đặt đầu báo cháy được thử ở vị trí làm việc bình thường của nó trên mặt dưới của một tấm phẳng có dòng không khí trong th tích làm việc. Tấm phẳng phải có chiều dày (5 ± 1) mm và có các kích thước sao cho cạnh hoặc các cạnh của nó cách bt cứ bộ phận nào của đầu báo cháy một khong cách tối thiểu là 20 mm. Các cạnh của tấm phải có dạng nửa đường tròn và dòng không khí giữa tấm và trần của ống dẫn không b cản trở quá mức. Vật liệu để chế tạo tm phải có độ dẫn nhiệt không khí lớn hơn 0,52 W/(mK).

c. Nếu có hai hoặc nhiều đầu báo cháy được lắp đặt trong thể tích làm việc và được thử đồng thời thì các phép thử trước phải được tiến hành để xác nhận rằng các phép đo thời gian đáp ứng đã được thc hiện đồng thời trên nhiều hơn 1 đầu báo cháy rất phù hợp với các phép đo được thực hiện bằng thử nghiệm riêng các đầu báo cháy. Trong trường hợp có tranh cãi, phải chấp nhận giá trị thu được bằng thử nghiệm riêng.

d. Phải có phương tiện đ tạo ra một dòng không khí đi qua thể tích làm việc ở nhiệt độ không đi và tốc độ tăng của nhiệt độ không khí được quy định cho mỗi cấp đầu báo cháy được th. Dòng không khí này phải chủ yếu là chảy tầng và được duy trì ở lưu lượng khối lượng không thay đổi tương đương với (0,8 ± 0,1) m/s ở 25 °C.

e. Cảm biến nhiệt độ phải được đặt trước đầu báo cháy và cách đầu báo cháy một khong tối thiểu là 50 mm và ở bên dưới, cách bề mặt dưới của tm lắp một khoảng ti thiểu là 25 mm. Nhiệt độ không khí phải được điều khiển trong phạm vi ± 2 K so với nhiệt độ danh nghĩa được yêu cầu tại bt cứ thời điểm nào trong quá trình th.

f. Hệ thống đo nhiệt độ không khí phải có hằng số thời gian giới hạn không lớn hơn 2 s, khi được đo trong không khí có lưu lượng khối lượng tương đương với (0,8 ± 0,1) m/s ở 25 °C.

g. Phải có phương tiện để đo thời gian đáp ứng của đầu báo cháy được thử đạt tới độ chính xác ± 1s.

 

Phụ lục D

(Quy định)

Thiết bị để thử sự lóa mắt

D.1  Thiết bị thử sự lóa mắt (xem hình D.1.a] phải có một kết cấu sao cho có thể lắp vào trong đoạn làm việc của ống dẫn khối. Thiết bị có hình dạng khối lập phương với bốn mt của khối lập phương (ABFE, AEHD, BFGH và EFGH) được đóng kín và được lắp đồng trục trên mặt bên trong có lá nhôm với độ sáng bóng cao. Hai mặt đối diện còn lại của khối lập phương (ABCD và BFGH) được m ra để cho phép dòng son khí thử đi qua thiết bị.

D.2  Một đèn huỳnh quang tròn [32W, ánh sáng ‘trắng ấm’, nhiệt độ màu xấp x 2800 K; xem hình D.1.b] có đường kính xấp xỉ 30 cm được lắp trên mỗi một trong bn mặt đóng kín của khối lập phương. Các nguồn ánh sáng không nên gây ra chảy rối trong ống dẫn. Để đạt được sự tỏa sáng ổn định các đèn ống nên được hóa già trong 100 h và được loại b sau 2000 h.

D.3  Đầu báo cháy được thử phải được lắp đặt ở giữa mặt trên của khối lập phương [xem hình D.1a] sao cho ánh sáng có thể hoạt động trên đầu báo cháy từ tất cả các hướng.

D.4  Các mối đu nối điện đến các đèn huỳnh quang phải bảo đảm sao cho không gây nhiễu cho hệ thống phát hiện cháy thông qua các tín hiệu điện.

Kích thước tính bằng centimet

CHÚ DN:

1. Dòng son khí

2. Đèn huỳnh quang

Hình D.1 - Thiết bị và đèn làm lóa mắt

 

Phụ lục E

(Quy định)

Thiết bị để thử va đập

E.1  Thiết bị (xem Hình E.1) chủ yếu gồm có một búa lắc với đầu búa có tiết diện hình chữ nhật có mặt va đập được vát, được lắp trên cán búa hình ống bằng thép. Búa được lắp cố định vào một ống lót bằng thép có chuyển động quay dựa trên các ổ bi xung quanh một trục cố định bằng thép được lắp trong một khung thép cứng vững sao cho búa có thể quay tự do quanh đường tâm của trục cố định. Thiết kế của khung thép cứng vững phải cho phép bộ phận búa quay được toàn bộ vòng tròn khi không có mẫu thử.

E.2  Đầu búa có các kích thước toàn bộ: chiều rộng 76mm x chiều sâu 50mm x chiều dài 94mm và được chế tạo từ hợp kim nhôm (AlCu4SiMg như đã quy định trong ISO 209) đã được xử lý dung dịch và kết tủa. Đầu búa có một mặt va đập phẳng được vát đi một góc (60 ± 1)° so với đường trục dài của đầu búa. Cán búa hình ống bằng thép có đường kính ngoài (25 ± 0,1) mm so với chiều dài thành (1,6 ± 0,1) mm

E.3  Đầu búa được lắp trên cán sao cho đường trục dài của nó cách đường trục quay của bộ phận 305 mm và đường trục của cán búa vuông góc với đường trục quay của bộ phận. ng lót có đường kính ngoài 102 mm và chiều dài 200 mm được lắp đồng trục với trục cố định bằng thép có đường kính xấp x 25 mm; tuy nhiên đường kính chính xác của trục sẽ phụ thuộc vào các ổ trục được sử dụng.

E.4  Đối diện vi cán búa là hai cánh tay đòn có lắp đối trọng bằng thép, mỗi cánh tay đòn có đường kính ngoài 20 mm và chiều dài 185 mm. Các cánh tay đòn này được vặn vít vào ống lót để có chiều dài các phần nhô ra là 150mm. Đối trọng cân bằng thép được lắp trên các cánh tay đòn sao cho có thể điu chỉnh được vị trí của nó để cân bằng ti trọng của đầu búa và các cánh tay đòn như đã cho trên Hình E.1. Trên đầu mút của ống lót có lắp một puli nhôm có đưng kính 150 mm, chiều dày 12 mm, và xung quanh puli có quấn một dây cáp không kéo dài được với một đầu được kẹp chặt vào puli. Tải trọng vận hành được treo vào đu của dây cáp.

E.5  Khung cứng vững cũng đỡ tấm lắp trên đó lắp đặt mẫu thử bằng các đồ kẹp chặt thông thường của nó. Tấm lắp được điều chỉnh theo phương thẳng đứng sao cho nửa trên của mặt va đập của búa sẽ đập vào mẫu thử khi búa đang chuyển động theo phương nằm ngang như đã chỉ ra trên Hình E.1.

E.6  Để vận hành thiết bị, trước tiên cần điều chỉnh vị trí của tấm lắp có lắp mu thử như đã chỉ ra trên Hình E.1 và sau đó tấm lắp được kẹp chặt vững chắc vào khung. Sau đó bộ phận búa được cân bằng một cách cẩn thận bng điều chỉnh tải trọng của đối trọng cân bằng với tải trọng vận hành được tháo ra. Cánh tay đòn của búa sau đó được kéo xuống v trí nằm ngang để chuẩn bị sẵn sàng cho vận hành va đập và tải trọng vận hành được lắp trở lại. Khi bộ phận búa được thả ra, tải trọng vận hành làm cho búa và cánh tay đòn quay đi một góc  rad để đập vào mẫu thử. Khối lượng tính bằng kilogam của tải trọng vận hành để tạo ra năng lượng va đập yêu cầu 1,9 J bằng 0,388/ (3лr) kg, trong đó r là bán kính hiệu dụng của puli, tính bằng mét. Khối lượng này xấp x bng 0,55 kg đối với đường kính puli 75mm.

E.7  Vì tiêu chuẩn này yêu cầu vận tốc của búa lúc va đập là (1,5 ± 0,13) m/s, cho nên cần thiết phải giảm khối lượng của đầu búa bằng cách khoan lấy phoi ở mặt sau một cách thích hợp để đạt được vận tốc này. Có thể ước tính bng cần có một đầu búa có khối lượng khoảng 0,79 kg để đạt được vận tốc quy định, nhưng khối lượng này sẽ phải được xác định bằng thử nghiệm và sai số.

CHÚ DẪN:

a  Góc chuyn động                              6  Puli

1  Tm lp                                             7  Các bi

2  Đầu báo cháy                                    8  Các cánh tay đòn lắp đối trọng cân bằng

3  Đu búa                                            9  Ti trọng vn hành

4  Cán búa                                            10  Tải trọng của đối trọng cân bằng

5  Ống lót

CHÚ THÍCH: Các kích thước được ch ra chtính chất hướng dn, ngoài các kích thước có liên quan đến đầu búa

Hình E.1 - Thiết bị thử va đập

 

Phụ lục F

(Quy định)

Phòng thử đám cháy

F.1  Các mẫu thử được th, buồng đo ion hóa (MIC), đầu dò nhiệt độ và bộ phận đo của khí cụ đo độ tối phải được đặt trong thể tích được chỉ ra trên các Hình F.1 và F.2.

F.2  Các mẫu thử, buồng đo ion hóa (MIC) và các chi tiết có khí của khí cụ đo độ tối phải cách nhau ít nhất là 100 mm, được đo tới các cạnh gần nhất. Đường tâm của xà lắp khí cụ đo độ tối phải ở bên dưới trần và cách trần ít nhất là 35 mm.

Kích thước tính bằng mét

CHÚ DN:

1. Các mẫu thử và các dụng cụ đo

2. V trí của đám cháy thử

Hình F.1 - Hình chiếu bằng của phòng th đám cháy và v trí của các mẫu thử và dụng cụ đo

Kích thước tính bằng met

CHÚ DN:

1. Trn

Hình F.2 - Vị trí lắp đặt các dụng cụ và mẫu thử

 

Phụ lục G

(Quy định)

Đám cháy hở của nhựa xenluloza (gỗ) (TF1)

G.1  Nhiên liệu

Nhiên liệu gồm có khoảng 70 que gỗ sồi khô, mỗi que có các kích thước 10 mm x 20 mm x 250 mm.

G.2  Ổn định hóa

Sấy khô các que gỗ trong một lò sy để đạt được độ m nhỏ hơn 3 %.

G.3  Chuẩn bị

Nếu cn thiết, vận chuyển các que g từ lò sấy trong một túi chất dẻo kín và m túi ngay trước khi đặt các que gỗ vào đồ gá thử.

G.4  Sắp xếp các que gỗ

Xếp chồng lên nhau bảy lớp que gỗ trên một bề mặt để có kích thước xp x chiều rộng 50 cm x chiều dày 50 cm x chiều cao 8 cm (xem Hình G.1)

Kích thước được tính bằng centimet

CHÚ DN:

1. Đ chứa cồn metyl hóa

Hình G.1 Sắp xếp các que gỗ cho đám cháy th TF1

G.5  Chất đốt cháy

Chất đốt cháy gồm có 5 cm3 cồn metyl hóa đựng trong một bát có đường kính 5cm được đặt ở giữa bề mặt đế và được đốt cháy bằng ngọn lửa hoặc tia lửa.

G.6  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

Sự phát triển của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đối với y và m đối với thời gian t nằm trong phạm vi các vùng có các đường gạch chéo được chỉ ra trên các Hình G.2 và G.3. Đó là 0,45 dB/m m 0,75 dB/m và 270 s t 370 s

Hình G.2 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF1

Hình G.3 - Các giới hạn cho m đối với thời gian t, đám cháy TF1

G.7  Điều kiện kết thúc phép thử

Điều kiện kết thúc phép thử yE phải là khi y = 6 hoặc khi tất cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, chọn điều kiện xảy ra sớm hơn.

 

Phụ lục H

(Quy định)

Đám cháy (nhiệt phân) âm ỉ của gỗ (TF2)

H.1  Nhiên liệu

Nhiên liệu gồm có khoảng 10 que gỗ sồi khô, mỗi que có kích thưc 75 mm x 25 mm x 20 mm.

H.2  n định hóa

Sấy khô các que gỗ trong một lò sấy để đạt được độ ẩm xấp xỉ 5 %.

H.3  Chuẩn b

Nếu cần thiết, vận chuyển các que gỗ từ lò sấy trong một túi chất dẻo kín và m túi ngay trước khi đặt các que gỗ vào đồ gá th.

H.4  Tấm đốt nóng

H.4.1  Tấm đốt nóng phải có đường kính 220 mm, bề mặt tấm có tám rãnh đồng tâm với khoảng cách giữa các vành là 3 mm. Mỗi rãnh phải có độ sâu 2 mm và chiều rộng 5 mm, rãnh ngoài cùng cách mép tm 4 mm. Tm đốt nóng phải có công suất khoảng 2 kW.

H.4.2  Nhiệt độ của tấm đốt nóng phải được đo bằng một cảm biến được gắn vào rãnh thứ năm được tính từ mép tm đốt nóng và được kẹp chặt đ có được sự tiếp xúc tt với nhiệt.

H.5  Sắp xếp các que gỗ

Các que gỗ phải được sắp xếp hướng theo bán kính trên bề mặt có rãnh của tấm đốt nóng với mặt có kích thước 20 mm tiếp xúc vi bề mặt của tấm đốt nóng sao cho đầu dò nhiệt độ nằm giữa các que gỗ và không bị che phủ đi như ch dẫn trên Hình H.1.

H.6  Tốc độ nung nóng

Tm đốt nóng phải được cung cấp điện sao cho độ tăng nhiệt độ so với nhiệt độ xung quanh tới 600°C trong khoảng thời gian xp x 11min và duy trì nhiệt độ này trong thời gian thử.

H.7  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

H.7.1  Không xy ra sự bốc cháy trước khi đạt tới điều kiện kết thúc phép thử. Sự phát triển của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đối với y và m đối với thời gian t, nằm trong phạm vi các vùng có các đường gạch chéo đã chỉ ra trên các Hình H.2 và H.3.

H.7.2  Đối với các đầu báo cháy sử dụng ion hóa, nếu điều kiện kết thúc phép thử, mE = 2dB/m đạt được trước khi tất cả các mẫu thử đã có sự đáp ứng thì phép thử ch được xem là có hiệu lực nếu y ≥ 1,6.

CHÚ DN:

1. Tấm đốt nóng có vành

2. Cảm biến nhiệt độ

3. Các que g

Hình H.1 - Sắp xếp các que gỗ trên tm đốt nóng

Hình H.2 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF2

Hình H.3 - Các giới hạn cho m đối với thời gian t, đám cháy TF2

H.8  Các thay đổi

Có th thay đổi số lượng các que gỗ, tốc độ tăng nhiệt độ của tm đốt nóng và mức độ ổn định hóa của gỗ để đám cháy thử duy trì được trong phạm vi các giới hạn của đường cong profin.

H.9  Điều kiện kết thúc phép thử

Điều kiện kết thúc phép thử mE phải là khi m = 2 dB/m hoặc khi tt cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, chọn điều kiện xảy ra sớm hơn.

 

Phụ lục I

(Quy định)

Đám cháy âm ỉ phát sáng của sợi bông (TF3)

I.1  Nhiên liệu

Nhiên liệu gồm có khoảng 90 dải bấc bằng sợi bông tết lại, mỗi dải có chiều dài khoảng 80 cm và khối lượng xấp xỉ bằng 3 g.

I.2  n định hóa.

Giặt sạch và sấy khô các dải bấc nếu chúng có lớp phủ bảo vệ. Bảo quản các sợi bấc trong môi trường có độ m không khí lơn 50 % trước khi đốt cháy.

I.3  Sắp xếp các di bấc bằng sợi bông

Các dải bấc phải được kp chặt vào một vòng có đường kính ảnh khoảng 10 cm và được treo phía trên cách một tấm không đốt cháy được khoảng 1 m như đã chỉ ra trên Hình I.1.

Kích thước tính bằng mét

Hình I.1 - Sắp xếp các dải bấc bằng sợi bông

I.4  Đốt cháy

Đầu nút bên dưới của mỗi dải bấc phải được đốt cháy bằng diêm hoặc mỏ đốt sao cho các dải bấc liên tục phát sáng. Bt cứ một sự bốc cháy nào cũng phải được dập tắt ngay. Thời gian th phải bt đầu khi tất cả các dải bấc đều phát sáng.

I.5  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

Sự phát trin của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đi vi y và m đối với thời gian t. nằm trong các vùng có các đường gạch chéo đã chỉ ra trên các Hình 1.2 và 1.3. Đó là, tại điều kiện kết thúc phép thử mE = 2 dB/m, 3,2 ≤ y ≤ 5,33 và 280 s ≤ t ≤ 750 s.

Hình I.2 - Các gii hạn cho m đối với y, đám cháy TF3

Hình I.3 - Các giới hạn của m đi với thời gian t, đám cháy TF3

I.6  Điều kiện kết thúc phép thử

Điều kiện kết thúc phép thử phải là khi m = 2 dB/m hoặc khi tất cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, chọn điều kiện xảy ra sớm hơn.

 

Phụ lục J

(Quy định)

Đám cháy chất dẻo (polyurethan) bốc cháy (TF4)

J.1  Nhiên liệu

Nhiên liệu thường là ba tấm bọt polyurethan mềm, không có các chất phụ gia hãm cháy, có khối lượng riêng khoảng 20 kg/m3 và các kích thước xp xỉ 50 cm x 50 cm x 2 cm. Tuy nhiên, số lượng chính xác của nhiên liệu có thể được điều chnh để thu được phép thử có hiệu lực.

J.2  n định hóa

Giữ các tấm nhiên liệu ở độ m không vượt quá 50 % trong thời gian tối thiu là 48 h trước khi th.

J.3  Sắp xếp các tấm nhiên liệu

Các tấm nhiên liệu được đặt chồng lên nhau trên một đế được làm bằng lá nhôm có các cạnh được gấp lên để tạo thành một chi tiết dạng khay.

J.4  Đốt cháy

Đốt cháy bằng diêm hoặc tia lửa. Đốt cháy các tấm nhiên liệu tại một góc của tm ở dưới cùng, tuy nhiên vị trí chính xác được đốt cháy có thể được điều chỉnh để thu được phép thử có hiệu lực. Có thể sử dụng một lượng nhỏ vật liệu đốt cháy sạch (ví dụ 5 cm3 cồn metyl hóa) để hỗ trợ cho đốt cháy.

J.5  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

Sự phát trin của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đối với y và m đối với thời gian t nằm trong các vùng có các đường gạch chéo như đã chỉ ra trên Hình J.1 hoặc J.2, khi thích hợp đối với kiểu đầu báo cháy được thử và J.3. Đó là, tại điều kiện kết thúc phép thử.

- yE = 6,0 và 1,27 dB/m m 1,73 dB/m đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng với dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 dB/m < m < 0,3 dB/m và 140 s t 180 s hoặc

- yE = 6,5 và 1,38 dB/m m 1,86 dB/m đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng với dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m và 150 s ≤ t 193 s.

Hình J.1 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF4

Các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 dB/m < m < 0,3 dB/m

Hình J.2 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF4

Các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có dải giá trị kích hoạt khói đưc công b 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m

Hình J.3 - Các giới hạn cho m đối với thời gian t, đám cháy TF4

J.6  Điều kiện kết thúc phép thử

Điều kiện kết thúc phép thử phải là khi

- yE = 6 đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 dB/m < m < 0,3 dB/m.

- yE = 6,5 đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m.

- Tất cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, nếu tín hiệu báo cháy được phát ra trước khi đạt tới yE.

 

Phụ lục K

(Quy định)

Đám cháy chất lỏng (n - heptan) bốc cháy (TF5)

K.1  Nhiên liệu

Nhiên liệu thường là khoảng 650 g hỗn hợp của n - heptan (độ tinh khiết 99 %) với khoảng 3% toluene (độ tinh khiết 99 %) theo th tích. Số lượng chính xác của nhiên liệu th có thể thay đổi đ thu được phép thử có hiệu lực.

K.2  Bố trí nhiên liệu thử

Đốt cháy hỗn hợp heptan/toluene trong một khay vuông bằng thép có các kích thước xp x 330 mm x 300 mm x 50 mm.

K.3  Đốt cháy

Đốt cháy nhiên liệu bằng ngọn lửa hoặc tia la.

K.4  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

Sự phát triển của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đối với y và m đối với thời gian t nằm trong phạm vi các vùng có các đường gạch chéo đã chỉ ra trên các Hình K.1 hoặc K.2, khi thích hợp cho kiểu đầu báo cháy được thử và K.3. Đó là, tại điều kiện kết thúc phép thử.

- yE = 6,0 và 0,92 dB/m m 1,24 dB/m đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đều báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng với dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 dB/m m 0,3 dB/m ngoại trừ trường hợp đặc biệt nêu trên khi m 1,1 dB/m và 120s t 240s hoặc

- yE = 7,5 và 1,15 dB/m m 1,55 dB/m đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng với di giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m ngoại trừ trường hợp đặc biệt nêu trên khi m 1,1 dB/m và 150s dB/m t 300s.

Hình K.1 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF5

Các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có di giá trị kích hoạt khói được công b 0,05 dB/m < m < 0,3 dB/m

Hình K.2 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF5

Các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có di giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m

Hình K.3 - Các giới hạn cho m đối với thời gian t, đám cháy TF5

K.5  Điều kiện kết thúc phép thử

K.5.1  Điều kiện kết thúc phép thử phải là khi

- yE = 6 đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyn thẳng có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,05 dB/m < m < 0,3 dB/m

- yE = 7,5 đối với các đầu báo cháy ion hóa và các đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng có dải giá trị kích hoạt khói được công bố 0,2 dB/m < m < 0,6 dB/m hoặc tất cả các mu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, nếu tín hiệu báo cháy được phát ra trước khi đạt tới yE.

K.5.2  Tuy nhiên, nếu điều kiện kết thúc phép thử yE = 6 đạt được trước khi tất cả các mẫu thử của đầu báo cháy sử dụng ánh sáng tán xạ hoặc ánh sáng truyền thẳng đã có đáp ứng, thì phép thử ch được xem là có hiệu lực nếu đã đạt được m 1,1 dB/m.

 

Phụ lục L

(Quy định)

Đám cháy chất lỏng (đêcalin) khói đen nhiệt độ thấp (TF8)

L.1  Nhiên liệu

Đêcalin (decahydroraphtalin dùng đ tổng hợp; mỗi hỗn hợp của các chất đồng phân cis và trans; C10H18; M= 138,25g/mol, 1 lít = 0,88kg).

L.2  Bố trí nhiên liệu

Đốt cháy đêcalin trong một khay vuông bằng thép có các kích thước xp x 120 mm x 120 mm và chiều sâu 20 mm.

L.3  Thể tích

Sử dụng khoảng 170 ml đêcalin.

L.4  Đt cháy

Đốt cháy nhiên liệu bằng ngọn lửa hoặc tia lửa. Có thể sử dụng một lượng nhỏ vật liệu đốt cháy sạch, ví dụ 5 g ethanol (C2H5OH) để hỗ trợ cho đốt cháy.

L.5  Tiêu chí hiệu lực của phép thử

L.5.1  Sự phát triển của đám cháy phải sao cho các đường cong của m đối với y và m đối với thời gian t nằm trong phạm vi giới hạn được chỉ ra trên các Hình L.1 và L.2. Đó là 4,5 m 9 và 550s t 1000s tại điều kiện kết thúc phép thử mE = 1,7 dB/m.

L.5.2  Độ tăng nhiệt độ ΔT trong quá trình thử phải nhỏ hơn 10 K.

L.5.3  Nếu đạt được điều kiện kết thúc phép thử mE = 1,7 dB/m trước khi tất cả các mẫu thử sử dụng ion hóa đã có sự đáp ứng, thì phép thử chỉ được xem là có hiệu lực nếu đã đạt được một giá trị của y = 6.

L.5.4  Có thể thay đổi điều kiện th để đạt được profin quy định của đám cháy thử nếu không tạo ra được profin này. Ví dụ, có thể thay đổi chiều cao của phòng hoặc vị trí của đám cháy để đảm bảo cho khói lên tới trần và khay đốt vẫn nguội (ví dụ, bằng cách sử dụng loại thép dày hơn hoặc đặt khay đốt trong một bể nước làm mát) để bảo đảm cho ΔT không tăng lên quá 10 K.

Hình L.1 - Các giới hạn cho m đối với y, đám cháy TF8

Hình L.2 - Các giới hạn cho m đối với thời gian t, đám cháy TF8

L.6  Điều kiện kết thúc phép thử

Điều kiện kết thúc phép thử mE = 1,7dB/m hoặc khi tất cả các mẫu thử đã phát ra một tín hiệu báo cháy, chọn điều kiện xảy ra sớm hơn.

 

Phụ lục M

(Tham khảo)

Kết cấu của buồng đo ion hóa

M.1  Quy định chung

Kết cu cơ khí của buồng đo ion hóa được chỉ ra trên Hình M.1. Các kích thước quan trọng về mặt chức năng được cho cùng với dung sai của chúng. Nội dung chi tiết của các chi tiết khác nhau của thiết bị được cho trong Bảng M.1.

CHÚ THÍCH: Buồng đo ion hóa được mô tả đầy đ trong Investigation of ionization chamber for reference measurements of smoke density (Nghiên cứu buồng ion hóa dùng cho các phép đo chuẩn của mật độ khói) của M.Avvlund do DELTA Electronics n hành, Venlighedsef 4DK - 2970 Horsgolm Denmark.

M.2  Dữ liệu kỹ thuật

Buồng ion hóa có các bộ phận sau:

a. Nguồn bức xạ

- Chất đồng vị: Americi241 Am.

- Hoạt tính: (130 ± 6,5) kBq.

- Năng lượng trung bình: (4,5 ± 0,225) MeV.

- Cấu trúc cơ học: Amêrid oxit được đưa vào trong vàng, giữa hai lớp vàng được ph bằng một hợp kim vàng cứng. Nguồn có dạng một đĩa tròn với đường kính 27 mm được lắp đặt trên giá đỡ sao cho không tiếp cận được các lưỡi cắt.

b. Buồng ion hóa

Tr kháng của buồng (nghĩa là số nghịch đảo của độ dốc đường đặc tính dòng diện đối với điện áp của buồng ở trong vùng tuyến tính của nó, ở đó dòng điện của buồng 100 pA) phải là (1,9 ± 0,095) x 1011 Ω, khi được đo trong không khí không có son khí các điều kiện sau:

- Áp suất: (101,3 ± 1) kPa;

- Nhiệt độ: (25 ± 2) °C;

- Độ m tương đối: (55 ± 20) %;

Với điện áp của vòng bảo vệ trong khoảng ± 0,1V của điện áp điện cc đo.

c. Bộ khuếch đại dòng diện

Buồng được vận hành theo sơ đồ được chỉ ra trên Hình M.2 với điện áp cực điện sao cho dòng điện trong buồng giữa các điện cực đo là 100 pA trong không khí có son khí hoặc không có son khí. Tr kháng đầu vào của thiết bị đo dòng điện phải <109 Ω.

d. Hệ thống hút

Hệ thống hút phải hút không khí qua thiết bị ở lưu lượng ổn định liên tục (30 ± 3) l/min và áp suất khí quyển.

CHÚ THÍCH 1: Về bản kê các chi tiết, xem Bng M.1.

CHÚ THÍCH 2: Các kích thưc không ch dn dung sai là các kích thưc được khuyến ngh.

Hình M.1 - Kết cấu của buồng đo ion hóa

CHÚ DN:

1  Điện áp cung cấp

2  Điện cực đo

3  Vòng bo vệ

4  Bộ khuếch đại dòng điện

5  Điện áp ra t lệ với dòng điện của buồng

6  Trở kháng đầu vào Zmin < 109 Ω,

Hình M.2 - Buồng đo ion hóa - sơ đồ vận hành

Bảng M.1 - Bản kê các chi tiết của buồng đo ion hóa

Số viện dẫn

Tên chi tiết

Số lượng

Kích thước, đặc điểm

Vt liệu

1

Vòng cách điện

1

-

Polyamit

2

Đui cắm nhiều cực

1

10 cực

-

3

Đầu ra của điện cực đo

1

Tới nguồn cấp điện cho buồng

-

4

Đầu ra của điện cực đo

1

Tới bộ khuếch đại hoặc thiết bị đo dòng điện

-

5

Mỏ (vòi) hút

1

-

-

6

Bạc dẫn hướng cho đui cắm

 

-

Polyamit

7

Thân

1

-

Nhôm

8

Tấm cách điện

1

-

Polycacbonat

9

Vòng chắn bo vệ

1

-

Thép không g

10

Điện cực đo

1

-

Thép không g

11

Tm lp

1

-

Nhôm

12

Vít kẹp chặt có đai c xẻ rãnh

3

M3

Đng mạ niken

13

Nắp

1

Sáu l h

Thép không g

14

Lưới bên ngoài

1

Dây đường kính 0,2 mm, chiu rộng bên trong của mắt lưới 0,8 mm

Thép không g

15

Lưới bên trong

1

Dây đường kính 0,4 mm, chiều rộng bên trong của mắt lưới 1,6 mm

Thép không g

16

Tấm chắn gió

1

-

Thép không gỉ

17

Vòng trung gian

1

Có 72 lỗ cách đu nhau, mỗi lỗ có đường kính 2 mm

-

18

Vòng có ren

1

-

Đồng mạ niken

19

Giá đỡ nguồn phát xạ

1

-

Đồng mạ niken

20

Nguồn 241Am

1

Đường kính 27 mm

Xem M.2

21

Các lỗ trên chu vi

6

-

-

 

Phụ lục N

(Tham khảo)

Kết cấu của ống dẫn nhiệt

N.1  Các đầu báo cháy nhiệt đáp ứng khi tín hiệu hoặc các tín hiệu từ một hoặc nhiều cảm biến đáp ng một số tiêu chí. Nhiệt độ của các cảm biến có liên quan đến nhiệt độ không khí môi trường xung quanh đầu báo cháy nhưng mối quan hệ này thường phức tạp và phụ thuộc vào một vài yếu tố như sự định hướng, lắp đặt, vận tốc không khí, sự chảy rối và tốc độ tăng nhiệt độ không khí. Các thời gian đáp ứng và nhiệt độ đáp ứng và tính ổn định của chúng là các thông số chính được xem xét khi đánh giá đặc tính phát hiện đám cháy của các đầu báo cháy nhiệt bằng thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn này.

Có nhiều thiết kế ống dẫn nhiệt khác nhau thích hợp cho các phép thử được quy định trong tiêu chuẩn này nhưng nên quan tâm đến những điểm sau khi thiết kế và mô tả đặc đim của một ống dẫn nhiệt (xem Hình N.1)

a. Có hai kiểu ống dẫn nhiệt cơ bản: ống dẫn nhiệt tuần hoàn và ống dẫn nhiệt không tuần hoàn. Tất cả các ống dẫn nhiệt khác đu thuộc về hai kiểu này, một ống dẫn nhiệt không tuần hoàn đòi hỏi phải có thiết bị nung nóng có công suất cao hơn công suất so với ống dẫn nhiệt tuần hoàn, đặc biệt là đối với các tốc độ tăng nhiệt độ không khí cao hơn. Thường cn phải có sự chú ý nhiều hơn để đảm bo cho thiết bị đốt nóng có công suất cao và hệ thống điều khiển của một ống dẫn nhiệt không tuần hoàn đáp ứng một cách đầy đủ cho các thay đổi của nhu cầu về nhiệt cn thiết để đạt được các điều kiện yêu cầu của nhiệt độ đối với thời gian trong đoạn làm việc. Mặt khác, việc duy trì một lưu lượng khối lượng không thay đổi với nhiệt độ tăng thường khó khăn hơn trong một đường hm tuần hoàn.

b. Hệ thống điều khiển nhiệt độ phải có khả năng duy trì nhiệt độ trong phạm vi ± 2K của đoạn dốc lý tưởng đối với tất cả các tốc độ tăng nhiệt độ không khí quy định. Đặc tính này có thể đạt được theo các cách khác nhau như sau:

1) Bng điều khiển nhiệt có tỷ lệ khi sử dụng nhiều phần t đốt nóng để tạo ra các tốc độ tăng cao hơn. Có thể đạt được việc điều khiển nhiệt độ cải tiến bằng cách cấp điện liên tục cho một số phần t đốt nóng trong khi điều khiển các phần tử đốt nóng khác. Với hệ thống điều khiển này, khong cách giữa thiết bị nung nóng và đầu báo cháy được th không nên quá lớn khiến cho độ tr vốn có trong vòng phản hồi điều khiển nhiệt độ trở nên quá lớn ở dòng không khí (0,8 ± 0,1) m/s;

2) Bằng điều khiển sự tăng nhiệt trước có tốc độ được kiểm soát được hỗ trợ bởi sụ hồi tiếp tích phân/ có tỷ lệ Pl. Hệ thống điều khiển này sẽ cho phép có khoảng cách lớn hơn giữa thiết bị nung nóng ống dẫn và đầu báo cháy được thử.

c. Điểm quan trọng là các profin nhiệt độ quy định thu được có độ chính xác yêu cầu trong phạm vi đoạn làm việc.

d. Đối vi một ống dẫn không tuần hoàn, có thể đặt phong tốc kế dùng để điều khiển và giám sát dòng không khí trong một đoạn của ống dẫn ở phía trước thiết bị nung nóng, tại đây phong tốc kế sẽ chịu tác động của nhiệt độ ch yếu là không thay đổi, nhờ đó loại bỏ được bt cứ nhu cu bù nhiệt độ nào cho tín hiệu ra của nó. Một vận tốc không thay đổi được chỉ thị bởi một phong tốc kế đã được lắp đặt như trên nên có sự tương quan với một lưu lượng khối lượng và thể tích làm việc. Tuy nhiên, đ duy trì một lưu lượng khối lượng không thay đổi ở áp suất khí quyển bình thường trong một ống dẫn tuần hoàn, cần thiết phải tăng vận tốc và nhiệt độ tăng lên. Vì vậy, nên chú ý quan tâm tới việc bảo đảm có sự hiệu chnh thích hợp cho hệ thống nhiệt độ của phong tốc kế được bù nhiệt độ một cách tự động sẽ bù đ nhanh ở các tốc độ tăng nhiệt độ không khí cao.

e. Dòng không khí do quạt tạo ra trong ống dẫn sẽ là dòng chy rồi và còn phải được đưa qua bộ phận gim chảy ri để tạo ra một dòng không khí gần như chy tầng và đồng đều trong thể tích làm việc (xem Hình N.1). Yêu cầu này có thể dễ dàng đạt được bằng sử dụng mt bộ lọc, tấm có đục l hoặc cả hai được lắp đng trục và ở phía đầu dòng của đoạn làm việc của ống dẫn. Nên chú ý bảo đảm cho dòng không khí từ thiết bị nung nóng được hòa trộn để có nhiệt độ đồng đều trước khi đi vào bộ phận giảm chy rối.

f. Không th thiết kế một ống dn ở đó các điều kiện nhiệt độ và dòng chảy đồng đều chiếm ưu thế trong tất cả các bộ phận của đoạn làm việc. Sẽ xuất hiện sự sai lệch, đặc biệt là ở gần các tường (vách) của ống dẫn, ở đây thường có một lớp biên không khí chậm hơn và nguội hơn. Chiều dày của lớp biên này và gradient nhiệt độ của lớp biên có thể giảm đi bng thiết kế hoặc lót các tường của ống dẫn bằng vật liệu có độ dẫn nhiệt thấp.

g. Cần đặc biệt chú ý tới hệ thống đo nhiệt độ trong ống dẫn. Hằng số thời gian giới hạn được yêu cu không được lớn hơn 24 s trong không khí, nghĩa là cảm biến nhiệt độ nên có khối lượng nhiệt rất nhỏ. Trong thực tế, chỉ có các cặp nhiệt điện nhanh nhất và các cặp cảm biến nhỏ tương tự là thích hợp cho hệ thng. Ảnh hưng của tn tht nhiệt từ cảm biến thông qua các dây dẫn của nó thưng có thể giảm tới mức tối thiểu bằng cách phơi một vài centimet dây dẫn ra trước dòng không khí.

CHÚ DẪN:

1  Thể tích làm việc

5  Bộ phn giảm chảy rối

2  Tm lắp

6  Tới thiết bị cấp điện và giám sát

3  Đầu báo cháy được thử

7  Tới thiết bị điều khiển và đo

4  Cảm biến nhiệt độ

8  Dòng không khí

Hình N.1 - Đoạn làm việc và mặt cắt ngang của b trí lắp đặt để th đồng thời hai đầu báo cháy

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi