Tiêu chuẩn TCVN 7981-4:2009 Cú pháp và tài liệu SDMX-EDI

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7981-4:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7981-4:2009 ISO/TS 17369-4:2005 Trao đổi siêu dữ liệu và dữ liệu thống kê-Phần 4: Cú pháp và tài liệu SDMX-EDI
Số hiệu:TCVN 7981-4:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Khoa học-Công nghệ
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7981-4:2009

ISO/TS 17369-4:2005

TRAO ĐỔI SIÊU DỮ LIỆU VÀ DỮ LIỆU THỐNG KÊ - PHẦN 4: CÚ PHÁP VÀ TÀI LIỆU SDMX-EDI

Statistical data and metadata exchange - Section 4: SDMX-EDI: Syntax and documentation

Lời nói đầu

TCVN 7981 - 4: 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 17369 - 4: 2005

TCVN 7981 - 4: 2009 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 154 Quá trình, các yếu tố dữ liệu và tài liệu trong thương mại, công nghiệp và hành chính biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 7981 (ISO 17369) gồm các phần sau:

- TCVN 7981-1: 2008 (ISO/TS 17369 - 1: 2005); Phần 1:Khung tổng quát về các tiêu chuẩn SDMX.

- TCVN 7981-2: 2008 (ISO/TS 17369 - 2: 2005); Phần 2: Mô hình thông tin: Thiết kế khái niệm UML.

- TCVN 7981-3: 2009 (ISO/TS 17369 - 3: 2005); Phần 3: Lược đồ và tài liệu SDMX-ML.

- TCVN 7981-4: 2009 (ISO/TS 17369 - 4: 2005); Phần 4: Cú pháp và tài liệu SDMX-EDI.

- TCVN 7981-5: 2009 (ISO/TS 17369 - 5: 2005); Phần 5: Hướng dẫn thực thi các tiêu chuẩn định dạng SDMX.

- TCVN 7981-6: 2009 (ISO/TS 17369 - 6: 2005); Phần 6: Hướng dẫn SDMX sử dụng dịch vụ web.

 

TRAO ĐỔI SIÊU DỮ LIỆU VÀ DỮ LIỆU THỐNG KÊ - PHẦN 4: CÚ PHÁP VÀ TÀI LIỆU SDMX-EDI

Statistical data and metadata exchange - Section 4: SDMX-EDI: Syntax and documentation

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này là hướng dẫn để lập tài liệu SDMX-EDI; bao gồm việc sử dụng toàn bộ thông điệp GESMES của UN/EDIFACT và cách sử dụng các thông điệp này để đáp ứng yêu cầu cụ thể.

Mục đích của tiêu chuẩn này là:

· Giải thích các chức năng của SDMX-EDI;

· Định nghĩa cú pháp và quy tắc cho các đoạn khác nhau của phiên bản EDIFACT của thông điệp GESMES;

· Đưa ra nguyên tắc phát triển các ứng dụng cần thiết.

2. Sự phù hợp

Điều 9 và 10 của tiêu chuẩn này mang tính quy định; cung cấp các quy tắc về cách sử dụng thông điệp SDMX-EDI để phù hợp với SDMX. Tất cả các điều và phụ lục khác mang tính tham khảo.

3. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

Thông điệp GESMES được định nghĩa trong UN/EDIFACT UNTDID D.99B và D.02A (URL: http://www.unece.org/trade/untdid/), UN/ECE.

4. Tài liệu tham khảo cơ bản

Độc giả tiêu chuẩn này phải hiểu mô hình thông tin SDMX.

Trao đổi siêu dữ liệu và dữ liệu sử dụng SDMX-EDI dựa trên một tập các định nghĩa cấu trúc thống kê, các khái niệm thống kê và danh sách mã chứa giá trị của các khái niệm thống kê được mã hóa. Các định nghĩa cấu trúc này được trung tâm quản trị các trao đổi dữ liệu SDMX-EDI tạo sẵn. Ví dụ, trong khung cơ cấu về trao đổi dữ liệu ở hệ thống ngân hàng trung tâm châu Âu (ESCB), ngân hàng trung tâm châu Âu (ECB) truyền tới các đối tác tệp tin SDMX-EDI bao gồm các định nghĩa cấu trúc ECB (ví dụ: các định nghĩa tập khóa, danh sách các khái niệm thống kê và các danh sách mã).

Tương tự, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) truyền tới các đối tác các định nghĩa cấu trúc cho các trao đổi dữ liệu của họ. Các cộng đồng người sử dụng SDMX-EDI (ví dụ: BIS, ECB, Eurostat và tất cả đối tác của họ) đồng ý sử dụng một tập các danh sách mã cơ bản. Do đó, các thông điệp SDMX-EDI được trao đổi càng giống nhau càng tốt, không chỉ quan điểm về cú pháp mà còn việc mở rộng về ngữ nghĩa. Ví dụ, các danh sách mã chung được sử dụng cho các khái niệm thống kê “đơn vị”, “phép nhân đơn vị”, “trạng thái quan sát” (mẫu thông tin “giải thích” trong định dạng được mã hóa, định dạng của các quan sát đơn) và “tính bảo mật quan sát”. Tương tự vậy, thẻ định danh về khái niệm “tần suất” được các cơ quan trung tâm quy định là “FREQ”. Các cơ quan sử dụng SDMX-EDI phải sử dụng tiêu chuẩn này kết hợp với tập các định nghĩa cấu trúc: sử dụng các định nghĩa cấu trúc đã được cơ quan trung tâm tạo ra hoặc nếu liên quan tới luồng dữ liệu mới, thì cần tạo ra các định nghĩa cấu trúc mới (hoặc bổ sung). Khi tạo ra các định nghĩa cấu trúc mới, khuyến cáo kiên quyết đầu tiên là phải xem xét kỹ toàn bộ các tệp định nghĩa cấu trúc hiện có của các cơ quan trung tâm để tránh việc tạo ra các khái niệm hoặc các danh sách mã hoàn toàn mới.

Độc giả tiêu chuẩn này không cần phải biết rõ về GESMES hay EDIFACT mặc dù GESMES và EDIFACT cung cấp các công cụ cú pháp để “mô tả” các nội dung thông điệp dựa trên mô hình dữ liệu SDMX-EDI. Tuy nhiên, để hiểu đầy đủ phiên bản EDIFACT của SDMX-EDI, thì cần phải nắm vững kiến thức về các nguyên tắc EDIFACT: các nguyên tắc này được giải thích trong phần Phụ lục tương ứng. Ngoài ra, để thu được kiến thức rộng và khái quát về GESMES thì độc giả có thể tham khảo tài liệu GESMES chính thức (GESMES phiên bản 2.1: Hướng dẫn cho người sử dụng và GESMES phiên bản 2.1: Hướng dẫn tham khảo).

5. Cấu trúc tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn này cung cấp tham chiếu kỹ thuật để giải thích các chức năng và quy tắc của SDMX-EDI. Các nội dung được minh họa theo các cách sau:

Lý thuyết và các ví dụ chỉ ra cấu trúc chung của thông điệp;

Lý thuyết và các ví dụ trong Điều về hướng dẫn tham chiếu từng đoạn; Điều này chỉ ra các biến thể luân phiên (về mỗi đoạn) có thể xuất hiện trong thông điệp;

Các ví dụ hoàn thiện về thông điệp hướng tới việc thực hành thực tế.

6. Thông điệp trao đổi siêu dữ liệu và dữ liệu thống kê SDMX-EDI

SDMX-EDI là thông điệp được thiết kế cho việc trao đổi thông tin thống kê giữa các tổ chức theo cách độc lập với nền tảng.

Thông điệp thực hiện mô hình trao đổi dữ liệu (mô hình thông tin SDMX) cung cấp cho việc trao đổi chuỗi thời gian được định danh qua khóa đa miền dữ liệu và nhiều siêu dữ liệu liên kết. Nó sử dụng hiện trạng GESMES thích hợp và cú pháp EDIFACT cho phiên bản được mô tả trong tiêu chuẩn này. Mặc dù GESMES là mô hình dữ liệu thống kê chung, tạo ra tính linh hoạt để mô tả mọi mô hình dữ liệu thống kê về mặt cú pháp, SDMX-EDI vẫn có cú pháp cố định. Điều này cho phép các cơ quan đối tác thiết kế và xây dựng các ứng dụng để “đọc” và “ghi” các thông điệp SDMX- EDI, tránh các tệp tin trung gian và bộ chuyển đổi đặc biệt; thiết kế của các ứng dụng đọc/ghi được đơn giản hóa bằng cách loại trừ đặc điểm chung không cần thiết khi trao đổi dữ liệu chuỗi thời gian. Do cú pháp cố định nên trong hầu hết các trường hợp, các quy tắc được sử dụng trong SDMX-EDI đều bền vững và có giới hạn hơn các quy tắc trong GESMES chung. Tuy nhiên, thiết kế hiện hành cho phép khả năng nâng cao trong tương lai và tăng dần tính khái quát, nếu điều này được các bên liên quan thống nhất.

SDMX-EDI có các chức năng sau đây:

Thích nghi dễ dàng với mọi miền kinh tế và bao hàm tất cả dữ liệu thống kê về kinh tế;

Các kỹ thuật biểu diễn hiện đại: về mặt khái niệm, các khóa đa miền dữ liệu làcân đối’;

Hiệu quả: tránh sao chép thông tin không cần thiết;

Các khóa chuỗi thời gian không giới hạn độ dài;

Các thuộc tính ở các mức khác nhau (quan sát, chuỗi thời gian và “mức cao hơn”);

Trao đổi siêu dữ liệuphong phú’, được tổ chức theo cách linh hoạt và hiệu quả;

Phù hợp với trao đổi chuỗi thời gian hai chiều: ví dụ: báo cáo và phổ biến;

· Phổ biến điện tử toàn bộ cơ sở dữ liệu thống kê: dữ liệu, siêu dữ liệu, các định nghĩa, cấu trúc khóa và danh sách mã có thể được phổ biến bằng điện tử từ trung tâm đến các cơ quan khác;

Phù hợp với việc thực hiện từng giai đoạn: có thể bắt đầu với các phần lõi (mang dữ liệu quản trị và dữ liệu số) sau đó có thể sử dụng toàn bộ thông điệp;

Thực hiện dễ dàng không cần mua phần mềm đặc biệt;

· Nhất quán với các tiêu chuẩn quốc tế (EDIFACT);

· Nhóm người sử dụng rộng rãi: các ngân hàng trung tâm quốc gia (NCBs) và các cơ quan thống kê quốc gia (NSIs), ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), OECD, EUROSTAT, ngân hàng trung tâm châu Âu (ECB);

Nhất quán với các mục đích lâu dài của các cơ quan quốc tế liên quan trong trao đổi dữ liệu thống kê.

6.1. Các tiêu chuẩn UN/EDIFACT và GESMES chung

Mục đích tiêu chuẩn hóa của UN/EDIFACT cung cấp cho các đối tượng dòng trao đổi một cấu trúc trong đó các phần tử của nó có thể được hiểu và xử lý bởi các ứng dụng phần mềm mà không cần đến sự can thiệp của con người. Các thông điệp đầu tiên được tạo ra cho các môi trường trao đổi dữ liệu thương mại và liên quan đến các kiểu dữ liệu tĩnh và đơn giản hơn ví dụ như: các hóa đơn, đơn đặt hàng v.v. Từ đó, các lĩnh vực mới ví dụ như khoa học thống kê, với các cấu trúc dữ liệu khác nhau và phức tạp hơn gắn với kỹ nghệ, kiểu thông điệp nào đó sẽ được tạo ra để thỏa mãn các yêu cầu của người sử dụng mà không làm ảnh hưởng đến số lượng các thông điệp.

· GESMES là một từ viết tt có nghĩa là thông điệp thống kê chung. Thông điệp này được phát triển bởi nhóm tổ chức thống kê châu Âu, nhóm này làm việc trong tổ chức tiêu chuẩn quốc tế UN/EDIFACT. GESMES có tất cả chức năng được yêu cầu để trao đổi các mảng đa miền dữ liệu và dữ liệu chuỗi thời gian, bao gồm siêu dữ liệu (ví dụ như các thuộc tính và chú thích cuối trang). Sử dụng GESMES có ích hơn là định dạng dữ liệu độc quyền, đó là tiêu chuẩn quốc tế được thỏa thuận có chức năng đầy đủ và không giới hạn. GESMES không bị trói buộc với định dạng và các ràng buộc của ứng dụng riêng. Cụ thể, GESMES hỗ trợ trao đổi:

Siêu dữ liệu;

Các mảng đa miền dữ liệu;

Chuỗi thời gian;

Dữ liệu quản trị.

Theo dạng chung, GESMES cho phép cơ quan gửi sử dụng cấu trúc tập dữ liệu mà thông điệp này mong muốn.

GESMES được chấp nhận như các thông điệp Status 1 của UN/EDIFACT năm 1995 và được công bố trong danh mục UN/D95A. Trụ sở thống kê của liên minh châu Âu, EUROSTAT, nơi đứng đầu về sự phát triển của các thông điệp UN/EDIFACT, sử dụng GESMES trong các luồng dữ liệu giữa EUROSTAT và các nước thành viên của EEA (khu vực kinh tế châu Âu) và thúc đẩy việc sử dụng các thông điệp này bởi các tổ chức quốc tế và khu vực khác.

Mô tả cú pháp EDIFACT được cung cấp trong phần Phụ lục. Đối với độc giả không quen với cú pháp và thuật ngữ EDIFACT, họ có thể làm quen với Phụ lục cung cấp kiến thức cơ bản về ch đề này/

7. Chức năng của SDMX-EDI và các hoạt động trao đổi dữ liệu

SDMX-EDI cung cấp các kiểu chức năng khác nhau được yêu cầu cho trao đổi dữ liệu thống kê bằnghai chiều’; ví dụ: giữa ngân hàng trung tâm quốc gia (NCB) hoặc cơ quan thống kê quốc gia (NSI) và cơ quan trung tâm (ví dụ BIS, IMF, Eurostat, ECB, OECD) hoặc giữa bất kỳ hai cơ quan nào miễn là chúng hiểu ngữ nghĩa thông tin được trao đổi (các định nghĩa cấu trúc) của nhau. Tất nhiên, NCB hoặc NSI có thể đóng vai trò “trung tâm” đối với các cơ quan khác bằng cách đưa ra các định nghĩa cấu trúc thích hợp (ví dụ các khái niệm thống kê, danh sách mã, tập khóa) cho các trao đổi dữ liệu nó quản trị.

7.1. Chức năng SDMX-EDI

Mức chức năng khác nhau cho phép các cơ quan đối tác thực hiện SDMX-EDI theo phương pháp từng gia đoạn:

· Cập nhật dữ liu: Chỉ trao đổi các quan sát (bao gồm thuộc tính bắt buộc “trạng thái quan sát”).

· Cập nhật thuộc tính và dữ liệu: Ngoài các quan sát và trạng thái quan sát, trao đổi cũng bao gồm các thuộc tính mã hóa và không mã hóa liên kết với dữ liệu trên tập dữ liệu, nhóm quan hệ, chuỗi thời gian và mức quan sát.

· Xóa: Gửi thông điệp xóa của các quan sát và trạng thái quan sát;

Ngoài các quan sát và trạng thái quan sát, gửi các thông điệp xóa cho các thuộc tính mã hóa và không mã hóa liên kết với dữ liệu trên tập dữ liệu, nhóm quan hệ, chuỗi thời gian và mức quan sát.

· Trao đổi các định nghĩa cấu trúc: Trao đổi các danh sách mã, danh sách các khái niệm thống kê và các khái niệm tập khóa.

7.2. Báo cáo và phổ biến

Thông điệp cập nhật dữ liu được định nghĩa để định danh yêu cầu tối thiểu cho việc báo cáo dữ liệu đến cơ quan trung tâm (rất cần thiết). Bên cạnh đó, cơ quan đối tác còn phát triển khả năng cung cấp các thuộc tính mã hóa và không mã hóa liên quan đến chuỗi mà họ báo cáo, ví dụ: để cung cấp thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu được xem xét khi cần thiết. Nếu họ báo cáo sai các quan sát (và các thuộc tính) thì các cơ quan đối tác sẽ phải gửi dữ liệu (và thuộc tính) dữ liệu xóa (các dữ liệu xóa rất giống với các dữ liệu xóa được dùng để cập nhật).

Việc phổ biến từ cơ quan trung tâm có thể thông qua các cơ sở dữ liệu đầy đủ1 (ví dụ: trên CD- ROM), hoặc đầu ra được chọn, hay điều khoản chuẩn mực của các sửa đổi và cập nhật net:

Các cơ sở dữ liệu đầy đủ:

Theo cơ sở dữ liệu đầy đủ, cơ quan nhận tìm trong định dạng SDMX-EDI:

· (Các) thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu với các giá trị quan sát và giá trị của các thuộc tính mã hóa và không mã hóa;

· Thông điệp định nghĩa cấu trúc, đưa ra thông tin về các khái niệm thống kê, các danh sách mã và cá tập khóa được sử dụng trong (các) thông điệp dữ liệu;

Không chứa các thông điệp xóa như trong trường hợp thay thế hoàn toàn bản sao trước của cơ sở dữ liệu được cung cấp.

Các cập nhật và sửa đổi từ trung tâm:

Các cập nhật và sửa đổi được phổ biến bởi trung tâm, cho phép các cơ quan nhận chỉ nhận thông tin về các quan sát và thuộc tính đã thay đổi trong cơ sở dữ liệu từ ngày tháng cụ thể. Điều này cũng bao gồm việc phổ biến chuỗi mới (hoặc các nhóm quan hệ) được bổ sung cho cơ sở dữ liệu, các hành động xóa ở nhóm quan hệ, chuỗi và mức quan sát. Để tận dụng đầy đủ lợi ích của tùy chọn này các cơ quan nhận phải có khả năng dịch các thông điệp xóacập nhật thuộc tính và dữ liệu.

Việc sử dụng các thông điệp2 khác nhau dự kiến cho SDMX-EDI được tóm tắt trong bảng sau đây, bảng này cũng chỉ ra “hoạt động” (ví dụ: ghi hoặc đọc) mà các cơ quan đối tác hoặc trung tâm thực hiện trên thông điệp cho các kiểu sử dụng khác nhau.

Bảng 1. Hoạt động và kiểu thông điệp

Hoạt động

Kiu thông điệp

Đối tác

Trung tâm

Báo cáo đơn giản đến trung tâm

Thông điệp cập nhật dữ liệu

W

R

Thông điệp xóa dữ liệu

W

R

Báo cáo “cao cấp” đến trung tâm bao gồm thông tin về các thuộc tính mã hóa và không mã hóa

Thông điệp cập nhật dữ liệu/thuộc tính

W

R

Thông điệp xóa dữ liệu/thuộc tính

W

R

Phổ biến cơ sở dữ liệu đầy đủ từ trung tâm

Thông điệp định nghĩa cấu trúc

R

W

Thông điệp cập nhật dữ liệu/thuộc tính

R

W

Kết quả sửa đổi/cập nhật từ trung tâm, đặc biệt hoặc được lập biểu

•Thông điệp cập nhật dữ liệu/thuộc tính

R

W

•Thông điệp xóa dữ liệu/thuộc tính

R

W

Chú giải: W: ghi, R: đọc.

8. Cấu trúc của SDMX-EDI

Trao đổi SDMX-EDI (tệp tin) có thể chứa vài thông điệp; mỗi thông điệp bao gồm một trình tự các đoạn, mỗi đoạn phản ánh một phần logíc nhỏ của thông điệp. Mỗi đoạn bắt đầu với thẻ định danh gồm ba ký tự. Các thẻ định danh đoạn bắt đầu với UN được gọi là các đoạn dịch vụ và được định nghĩa như một phần của cú pháp EDIFACT (ISO 9735). Các đoạn khác được gọi là đoạn dữ liệu người sử dụng và được định nghĩa trong danh mục các đoạn trong danh mục trao đổi dữ liệu thương mại của Liên hiệp quốc (UNTDID).

8.1. Sơ đồ nhánh SDMX-EDI

Cách thông thường nhất để thể hiện nội dung của thông điệp GESMES là sử dụng sơ đồ nhánh. Sơ đồ nhánh chỉ ra các đoạn trong thông điệp (qua các thẻ đoạn của chúng), trạng thái của chúng (bắt buộc hay điều kiện) và số lần xuất hiện lớn nhất được cho phép; khi sơ đồ nhánh mô tả một thông điệp và không phải là tệp tin trao đổi, thì không chỉ ra tiêu đề và đuôi trao đổi. Phần giải thích sơ đồ nhánh điển hình trong Phụ lục. Đây là sơ đồ nhánh của một thông điệp SDMX-EDI bao gồm tất cả các đoạn được nhóm trong các phần; mỗi phần phản ánh một chức năng:

Trạng thái “điều kiện” của đoạn đầu tiên ở mỗi phần (ví dụ: VLI trong Nhóm 4, DSI trong Nhóm 13, FNS trong Nhóm 20) có thể chuyển thành “bắt buộc” nếu phương tiện tương ứng được sử dụng.

8.2. Các phần đoạn, chức năng và việc thực hiện theo từng bước

Các đoạn của sơ đồ trên có thể được nhóm theo các loại, mỗi loại biểu diễn một nhiệm vụ logic. Danh sách dưới đây cũng bao hàm tiêu đề và đuôi trao đổi (các dòng 1 và 10). Các phần logic của thân thông điệp chính được biểu diễn từ dòng 2 đến 9:

Quản trị trao đổi (các đoạn UNA và UNB)

Quản trị thông điệp (các đoạn NNH, BGM, NAD+Z02, NAD+MR, NAD+MS)

Các danh sách mã (các đoạn VLI, CDV, FTX)

Định nghĩa khái niệm thống kê (các đoạn STC, FTX)

Định nghĩa tập khóa (các đoạn ASI, SCD, ATT, IDE)

Quản trị tập dữ liệu (các đoạn DSI, STS, DTM)

Cấu trúc mảng (IDE, GIS, GIS)

Dữ liệu (đoạn ARR)

Các thuộc tính (FNS, REL, ARR, IDE, FTX, CDV)

Kết thúc quản trị thông điệp (đoạn UNT)

kết thúc quản trị thông điệp”, nhiều thông điệp [lặp lại trình tự các mục từ 2 đến 9] có thể có mặt trong cùng một trao đổi>

Kết thúc quản trị trao đổi (đoạn UNZ)

Bảng dưới đây chỉ ra các đoạn nào ở trên là cần thiết (và thứ tự của chúng) trong thông điệp, theo chức năng của thông điệp3

Bảng 2. Các thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu

Kiểu trao đổi dữ liệu/thông điệp:

TUYỆT ĐỐI
CẦN THIẾT

Thông điệp cập nhật dữ liệu

Thông điệp cập nhật dữ liệu

Thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu

Phần

Các phần phải có mặt (có thứ tự)

Các đoạn quản trị trao đổi

Các đoạn quản trị thông điệp

Các danh sách mã

 

 

 

Các khái niệm thống kê

 

 

 

Các tập khóa

 

 

 

Các đoạn quản trị tập dữ liệu

Các đoạn cấu trúc mảng

(Các) đoạn dữ liệu

 

Các thuộc tính

 

Kết thúc quản trị thông điệp

Kết thúc quản trị trao đổi

VÍ DỤ 1:

Thông điệp cập nhật dữ liệu phải có các phần: (1) quản trị trao đổi, (2) các đoạn quản trị thông điệp, (3) các đoạn quản trị tập dữ liệu, (4) cấu trúc mảng, (5) (các) đoạn dữ liệu, (6) kết thúc quản trị thông điệp và (7) kết thúc quản trị trao đổi.

VÍ DỤ 2:

Thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu (khi nó chứa thuộc tính), phải bao gồm phần các thuộc tính (trước khi kết thúc quản trị thông điệp).

Khi mục đích của thông điệp là chỉ ra các đối tượng xóa cho cơ quan nhận, thì theo đối tượng bị xóa, các phần sau đây được sử dụng:

Bảng 3. Các thông điệp xóa thuộc tính và dữ liệu

Kiểu trao đổi dữ liệu/thông điệp:

Thông điệp xóa dữ liệu

Thông điệp xóa thuộc tính

Thông điệp xóa thuộc tính và dữ liệu

Phần

Các phần bắt buộc

Các đoạn quản trị trao đổi

Các đoạn quản trị thông điệp

Các danh sách mã

 

 

 

Các khái niệm thống kê

 

 

 

Các tập khóa

 

 

 

Các đoạn quản trị tập dữ liệu

Các đoạn cấu trúc mảng

(Các) đoạn dữ liệu

 

Các thuộc tính

 

Kết thúc quản trị thông điệp

Kết thúc quản trị trao đổi

Danh sách các đoạn chỉ ra trong bảng về nguyên tắc là giống với phần trước. Nhưng khi xóa các thuộc tính, không phải tất cả các đoạn trong phần các thuộc tính đều được sử dụng (xem thêm thông tin trong phần Các thông điệp xóa).

Bảng sau đây chỉ ra các phần được sử dụng để chuẩn bị cho các thông điệp cu trúc (chỉ dành cho việc phổ biến từ trung tâm đến các đối tác khác):

Bảng 4. Các thông điệp cấu trúc

Kiểu trao đổi dữ liệu/thông điệp:

Danh sách mã

Định nghĩa khái niệm thống kê

Định nghĩa tập khóa

Phần

Các phần bắt buộc

Các đoạn quản trị trao đổi

Các đoạn quản trị thông điệp

Các danh sách mã

 

 

Các khái niệm thống kê

 

 

Các tập khóa

 

 

Các đoạn quản trị tập dữ liệu

 

 

 

Các đoạn cấu trúc mảng

 

 

 

(Các) đoạn dữ liệu

 

 

 

Các thuộc tính

 

 

 

Kết thúc quản trị thông điệp

Kết thúc quản trị trao đổi

Lưu ý:

Thực tế, sự khác biệt trong các kiểu thông điệp là nhân tạo, chỉ để tạo thuận lợi cho việc biểu diễn và sự tương quan đối với các chức năng logic: kiểu thông điệp (ví dụ: cập nhật dữ liệu, cập nhật thuộc tính, cập nhật thuộc tính và dữ liệu, xóa dữ liệu v.v.) được xác định bởi việc có hoặc không có các phần cụ thể (và việc thiết lập một vài thông số).

Trong các phần tiếp theo, mỗi kiểu thông điệp (ví dụ: thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu) được minh họa bằng cách thể hiện chức năng của các đoạn sử dụng trong mỗi phần.

Các sơ đồ nhánh thể hiện trong phần còn lại của điều này mô tả các kiểu thông điệp cụ thể, do đó chúng phản ánh các tập con của thông điệp đầy đủ. Hơn nữa, chúng nhấn mạnh cách hỗ trợ các hoạt động và đáp ứng các chức năng cụ thể, trạng thái đoạn được chỉ ra (bắt buộc/điều kiện) có thể khác với một vài đoạn (đối với các thông điệp đầy đủ) để chỉ ra đoạn thật sự cần thiết với hoạt động và chức năng.

Qua các bảng này, độc giả có thể dễ dàng tham khảo (về mỗi đoạn) cách thực hiện việc phân tích các phần thông điệp và các đoạn của Điều tiếp theo; theo cách này, các chi tiết về mỗi đoạn trình bày trong Điều (“hướng dẫn tham chiếu từng đoạn”) được trình bày ngắn gọn (nhưng bao quát) trong Điều này. Đây là cách hiệu quả nhất để hiểu được toàn bộ hướng dẫn.

5.2.1. Mục đích và cấu trúc đoạn của thông điệp cập nhật dữ liệu

Khi mục tiêu là chỉ trao đổi các quan sát (và các thuộc tính ô mảng liên kết của chúng), thì các đoạn thuộc phần cấu trúc (định nghĩa tập khóa) và không sử dụng phần các thuộc tính.

Do đó, sơ đồ nhánh hoàn thiện được rút gọn như sau:

Sơ đồ này mô tả các phần thiết yếu nhất của thông điệp mà mỗi cơ quan có thể quản lý (ghi và đọc) ở giai đoạn thực thi đầu tiên. Tất cả các đoạn (ngoại trừ các đoạn ở đường chấm) bắt buộc có mặt ở đây bởi vì tất cả chúng cần thiết để phục vụ chức năng này.

Để rõ ràng hơn, ba đoạn NAD (NAD+Z02, NAD+MR, NAD+MS) được thể hiện riêng rẽ.

Bảng sau đây đưa ra giải thích ngắn gọn về các đoạn được sử dụng (và cần) trong thông điệp đơn giản:

Bảng 5. Thông điệp cập nhật dữ liệu

Các phần và đoạn thông điệp

Mục đích

Quản tr trao đổi

 

UNAservice-characters

UUB+syntax-identifier.syntax-version+sender-identification+receiver-identification+date-of-preparation:time-of-preparation+interchange-reference++application-reference(++++test indicator)'

Xác định các ký tự dịch vụ

Tiêu đề trao đổi

Quản tr thông đip

 

UNH+message-reference-number+messagetype:message-type-version.message-type-release:controlling-agency’

Định danh thông điệp

BGM+message-function’

Chức năng thông điệp (=74 đối với dữ liệu/ thuộc tính)

NAD+Z02+organisation-id’

NAD+MR+organisation-id’

NAD+MS+organisation-id’

Cơ quan duy trì danh sách mã

Định danh bên nhận

Định danh bên gửi

Quản trị tập dữ liệu

 

DSI+data-set-identifier’

STS+3+status-code'

Thẻ định danh lập dữ liệu

Cập nhật/thay thế(mã trạng thái= 7)

DTM+date-time-type:date-time:date-time-format

DTM+date-time-type:date-time:date-time-format

Ngày tháng-thời gian của tập dữ liệu (và khoảng thời gian báo cáo -điều kiện-)

Dữ liệu và cu trúc mảng

 

IDE+5+identifier'

Thẻ định danh tập khóa

GIS+AR3'

Phương pháp gửi dữ liệu trong đoạn ARR

GIS+1:::symbol-used-for-missing-values'

Ký hiệu sử dụng cho các giá trị thiếu

ARR++key:period:date-format:observation:obs- status:obs-confid'

ARR++key:period:date-format:observation:obs-status:obs-confid'

etc.

or:

Chứa dữ liệu số, sử dụng hai phương pháp là:

- quan sát đơn lẻ mỗi đoạn ARR...

ARR++key:start_date_end_date:time_range_format:obse rvation:

obs-status:obs-confid. + observation: obs-status:obs- confid.+...

+observation: obs-status:obs- confid.'

- hoặc một dải thời gian với các quan sát tương ứng:

ARR++key:start_date-end_date:time_range_format:observation:obs-status:obs- confid. + observation:obs-status:obs-confid. +... +observation: obs- status:obs-confid.'

...etc

Đoạn ARR có thể xuất hiện đến 999000 lần.

Kết thúc đon quản tr thông điệp(đuôi thông điệp)

UNT+number-of-segments+message-reference-number'

Kết thúc dữ liệu kiểm soát thông điệp

Kết thúc đoan quản trị trao đổi (đuôi trao đổi)

UNZ+number-of-messages+interchange-reference‘

Kết thúc dữ liệu kiểm soát trao đổi

VÍ DỤ:

Giả thiết rng ngân hàng quốc gia Bỉ đang gửi chuỗi thời gian M:BE:PROD:GN:NS và Q:BE:PROD:GN:NS (thuộc tập khóa được gọi là ECB_TESTPRICES) tới ECB.

Đối với chuỗi thời gian hàng tháng M:BE:PROD:GN:NS các quan sát sau đây (cùng với “trạng thái”) được báo cáo

Sep95

Oct95

Nov95

Dec95

Jan96

 

Feb96

Mar96

 

99.10 A

98.10 A

98.40 A

99.50 A

100.00 A

99.20 A

99.80 E C

               

Các cờ A (<=>n”) and E (= “ước lượng”) là các giá trị về thuộc tính trạng thái quan sát ở đó trạng thái này được gắn cho mỗi quan sát tiếp theo. Cờ C (= mật) là giá trị về thuộc tính bảo mật quan sát, có thể được gắn cho trạng thái quan sát tiếp theo để cung cấp thông tin về trạng thái bảo mặt của quan sát. Chi tiết về cách sử dụng các danh sách mã này, tham khảo trong Phụ lục về các danh sách mã tương ứng.

Đối với chuỗi theo quý Q:BE:PROD:GN:NS. phải gửi dữ liệu sau đây:

95q4

96q1

98.67 A

99.67 A

 

     

Khi sử dụng SDMX-EDI, ngân hàng trung tâm Bỉ phải gửi các dữ liệu này trong tệp tin sau đây:

Trong ví dụ này, các phần tử không cố định được gạch chân hiển nhiên là từng phần tử dữ liệu thực, chủ yếu, chúng cung cấp thông tin quản trị (ví dụ. BE2= ngân hàng trung tâm Bỉ, 4FO= ECB, ECB_TESTPRICE= thẻ định danh tập khóa). Để biết thêm về các đoạn này xem các điều về hướng dẫn tham chiếu trong tiêu chuẩn này.

8.2.2. Mục đích và cấu trúc đoạn của thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu

Cơ quan báo cáo dữ liệu có thể gửi từng phần tử các quan sát và thông tin bổ sung giúp người sử dụng các chuỗi thời gian được trao đổi hiểu rõ hơn bản chất hoặc các đặc điểm của chúng (nhan đề, phương pháp luận, v.v.). Các mu thông tin này được gọi là các thuộc tính và chúng có thể được mã hóa hoặc không được mã hóa. Chúng còn được trao đổi bằng cách sử dụng đoạn FNS và các đoạn theo sau nó. Sơ đồ nhánh trong phần này được mở rộng hơn so với phần trước, bao gồm tập các đoạn mang thuộc tính:

• Nhóm 13 ở đây là bắt buộc: nếu không có nhóm này thì sẽ không thể trao đổi các quan sát và/hoặc các thuộc tính được;

• Nhóm 14 cũng bắt buộc: đối với việc báo cáo các quan sát (với các cờ quan sát được liên kết của chúng) thì nhóm đó rất cần thiết (nó cung cấp thông tin về cấu trúc trong đoạn ARR theo sau nhóm này); nếu thông điệp được sử dụng để báo cáo thuộc tính thì nhóm 14 nên được sử dụng (ch có đoạn ARR theo sau nhóm 14 là không cần thiết trong trường hợp này).

• Nhóm 20 cũng bắt buộc khi Nhóm chứa các thuộc tính.

• Nếu có yêu cầu trao đổi cả quan sát lẫn thuộc tính ngoại trừ các nhóm 13, 14 thì đoạn ARR mà theo sau Nhóm 14 và 20 phải được thể hiện.

Bảng sau đây nêu rõ việc sử dụng các đoạn khi cả dữ liệu lẫn thuộc tính được sử dụng

Bảng 6. Thông điệp cập nhật thuộc tính và dữ liệu

VÍ DỤ:

Để biết thêm về việc sử dụng các đoạn liên quan đến thuộc tính, độc giả có thể tham khảo trong các hướng dẫn tham khảo từng đoạn.

8.2.3. Thông điệp xóa thuộc tính và dữ liệu

Bảng và cu trúc đã giới thiệu trong điều trước cũng được sử dụng để xóa các đối tượng (được tạo sẵn cho cơ quan nhận trong quá khứ) ngoại trừ việc gửi dữ liệu và thuộc tính. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng cùng một cấu trúc (như trong thông điệp Cập nhật Dữ liệu và Thuộc tính) và...

· Dựng cờ thông điệp sử dụng thông số khác trong đoạn STS;

· Để xóa dữ liệu:

- Đoạn ARR theo sau Nm 14 không chứa các quan sát: các tham chiếu của nó được sử dụng đơn giản để hướng tới (được báo cáo trước đó qua một trao đổi trong quá khứ) các quan sát b xóa.

VÍ DỤ 1:

Các đoạn...

STS+3+6'

….

ARR++M:BE:PROD:GN:NS:199509199603:710'

….

Thông báo với cơ quan nhận rằng nên xóa hàng tháng các quan sát chuỗi M:BE:PROD:GN:NS từ tháng 9 năm 95 đến tháng 3 năm 96.

VÍ DỤ 2

Các đoạn...

STS+3+6’

….

ARR++:BE:PROD:GN:NS

Thông báo với cơ quan nhận rằng nên xóa nhóm quan hệ (giả thiết rằng miền dữ liu thứ hai là tần suất) :BE:PROD:GN:NS và tất cả thuộc tính liên kết ở mức này và các mức thấp hơn.

· hoặc, để xóa các thuộc tính:

- FTX và CDV sau Nhóm 23 không được sử dụng (xem sơ đồ bên phải) và đoạn ARR (nhóm 22) được sử dụng để hướng tới các thuộc tính bị xóa.

VÍ DỤ:

Các đoạn

            …

            STS+3+6'

            …

            FNS+Attributes:10'

            REL+Z01+4

            ARR+5+:ABB:A:DE:02'

            IDE+Z11+COVERAGE'

Thông báo với cơ quan nhận rằng nên xóa thuộc tính đang tham chiếu tới Coverage của nhóm quan hệ:ABB:A:DE:02.

Một thảo luận chi tiết và rộng hơn về các vấn đề liên quan đến việc xóa được giới thiệu trong Điều riêng (xem trang 112)

8.2.4. Mục đích và cấu trúc đoạn của thông điệp trao đổi định nghĩa cấu trúc

Hệ thống trao đổi dữ liệu thống kê có thể được trao đổi thông qua các phương tiện điện tử, khi trung tâm phổ biến tất cả dữ liệu cấu trúc (các khái niệm, định nghĩa tập khóa và danh sách mã) sử dụng SDMX-EDI. Để giúp cho thông điệp này được hiểu rõ ràng thì chỉ có các đoạn cấu trúc mới được bao hàm, xem trong thông điệp dưới đây:

Dữ liệu cấu trúc có thể chứa một, hai trong ba phần hoặc cả ba (ví dụ: các danh sách mã, định nghĩa khái niệm thống kê, tập khóa). Thông thường, cả ba phần này đều được sử dụng (trong một hoặc nhiều thông điệp) để cung cấp cho các trung tâm thống kê khả năng phổ biến tới các đối tác của họ tất cả định nghĩa cấu trúc cần thiết theo dạng điện tử.

8.2.5. Danh sách mã

Các đoạn liên quan đến danh sách mã (VLI, CDV, FTX) cung cấp phương tiện phổ biến các danh sách mã cho các khái niệm thống kê mã hóa; chúng được sử dụng như các miền dữ liệu trong tập khóa cụ thể hoặc như các thuộc tính mã hóa.

8.2.6. Định nghĩa khái niệm thống kê

Các đoạn liên quan đến định nghĩa các khái niệm thống kê (STC, FTX) được sử dụng để cung cấp kết nối giữa thẻ định danh khái niệm thống kê và tên thực tế của chúng.

8.2.7. Định nghĩa tập khóa

Các đoạn liên quan đến định nghĩa cấu trúc tập khóa đáp ứng các mục đích sau:

· Gán thẻ định danh tập khóa và mô tả tới tập khóa;

· Xác định các khái niệm thống kê được sử dụng như các miền dữ liệu trong cấu trúc khóa (thông tin được cung cấp: vị trí mỗi khái niệm trong khóa, độ dài giá trị mã và danh sách mã liên quan)

· Xác định cấu trúc chính xác của đoạn ARR (chứa các giá trị số của thông điệp) về tập khóa riêng này.

· Xác định các thuộc tính mã hóa và không mã hóa được sử dụng trong tập khóa (thẻ định danh khái niệm, độ dài trường, trạng thái sử dụng và mức đính kèm; ngoài ra, danh sách mã trong trường hợp thuộc tính mã hóa).

Bảng 7. Thông điệp trao đổi dữ liệu cấu trúc

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi