Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2006/QĐ-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 24/2006/QĐ-BKHCN
NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2006
BAN HÀNH "QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010"
BỘ
TRƯỞNG
BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn
cứ Nghị định só 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định
số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5
năm 2006-2010;
Căn cứ Quyết định
số 18/2006/QĐ-BKHCN ngày 15/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành "Quy
chế tổ chức quản lý hoạt động
Chương trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010"
và Quyết định số 23/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/11/2006
về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của "Quy chế tổ chức quản lý
hoạt động Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai
đoạn 2006-2010";
Xét đề nghị của các Ông
Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành
kinh tế-kỹ thuật, Vụ Khoa học xã hội và
tự nhiên và Vụ Kế hoạch-Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định về việc xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm
cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho
Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc ban hành "Quy định về việc xác
định các đề tài khoa học và công nghệ và các
dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà
nước" và Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN
ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành "Quy định về
Phương thức làm việc của Hội đồng
khoa học và công nghệ tư vấn xác định các
đề tài khoa học và công nghệ và các dự án
sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước".
Điều
3. Các Ông Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh
tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học xã hội và
tự nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ, Chủ nhiệm các chương trình KH&CN
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn
2006-2010 và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.BỘ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
THUỘC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Kèm
theo Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2006
của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1.
Quy định này áp dụng cho việc tổ chức xác
định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(KH&CN) thuộc các Chương trình KH&CN trọng
điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010
(sau đây gọi là Chương trình) để tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp thông qua xét chọn (sau
đây gọi là tuyển chọn, xét chọn) thực
hiện trong kế hoạch của Chương trình.
Các nhiệm vụ thuộc
Chương trình nghiên cứu khoa học xã hội về lý
luận chính trị, tư tưởng, xây dựng
Đảng giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng lý
luận Trung ương chủ trì xác định; các
nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước
không thuộc đối tượng điều chỉnh
của Quy định này.
2. Trong quy định này, các nhiệm vụ
KH&CN bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học tự
nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn (sau đây gọi chung là Đề tài) là vấn
đề khoa học, công nghệ cần được
nghiên cứu để nắm được bản
chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra công nghệ
nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đề tài
đưa ra tuyển chọn, xét chọn được
xác định tên, định hướng mục tiêu và yêu
cầu đối với sản phẩm.
b) Dự án sản xuất thử nghiệm
(Dự án SXTN) là vấn đề công nghệ cần
tiếp tục hoàn thiện, thích nghi để tạo ra
sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cầu
thị trường và có hiệu quả cao về kinh
tế - xã hội. Dự án SXTN đưa ra xét chọn được
xác định tên, mục tiêu và yêu cầu về các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với sản
phẩm.
Điều 2. Căn cứ
để xác định nhiệm vụ KH&CN
1.
Quyết định 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010.
2. Mục
tiêu, nội dung chủ yếu, kết quả dự
kiến và Thuyết minh Tổng quát của Chương trình
đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt.
3. Yêu
cầu đột xuất của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước đối với ngành khoa
học và công nghệ để giải quyết những
vấn đề cấp bách của đất nước
(nếu có).
Điều 3. Yêu cầu đối
với nhiệm vụ KH&CN
1. Số
lượng các nhiệm vụ có kết quả
được ứng dụng và phục vụ trực
tiếp cho quản lý, sản xuất, kinh doanh và
đời sống xã hội phải bảo đảm
tỷ lệ phù hợp với đặc thù của
từng Chương trình đã được Bộ Khoa
học và Công nghệ phê duyệt.
2. Yêu
cầu đối với Đề tài
a) Giá
trị thực tiễn:
- Trực
tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn
đề cấp thiết của kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng mà khả
năng của một ngành, một tỉnh, thành phố
không tự giải quyết được;
- Tạo
chuyển biến cơ bản về năng suất,
chất lượng, hiệu quả, tác động
lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh
vực kinh tế-kỹ thuật, vùng kinh tế trọng
điểm;
- Tạo
tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã
hội theo hướng hiện đại, hiệu quả
và phát triển bền vững.
b) Giá
trị khoa học, công nghệ:
- Giải
quyết được những vấn đề khoa
học, công nghệ mới ở mức đạt
hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến của
khu vực hoặc quốc tế;
- Góp
phần nâng cao năng lực KH&CN của đất
nước (đào tạo cán bộ khoa học và công
nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa
học công nghệ mạnh).
c) Tính khả thi:
- Các
tổ chức KH&CN trong nước có đủ năng
lực để giải quyết được trong
khoảng thời gian không quá 3 năm, trừ trường
hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
KH&CN quyết định;
- Có
khả năng huy động sự tham gia của các
tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà khoa học-công
nghệ trong nước và từ nước ngoài.
3. Yêu cầu đối với dự án SXTN
a) Yêu
cầu về công nghệ:
- Có tính
mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có
ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ
nhập khẩu từ nước ngoài;
- Có tác
động nâng cao trình độ công nghệ của ngành,
lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng
rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả
kinh tế-xã hội:
- Có
thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết
minh rõ về khả năng thị trường tiêu
thụ, phương thức chuyển giao và thương
mại hoá các sản phẩm của dự án);
- Có
khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất từ các nguồn khác nhau để
thực hiện dự án;
- Sản
phẩm của dự án có tác động lớn
đến phát triển kinh tế -xã hội của
đất nước (tạo ngành nghề mới, tăng
thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
c) Công nghệ được
sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có
xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết
quả của các đề tài đã được
Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá,
nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm
khoa học được giải thưởng KHCN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã
được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định công nhận.
Điều 4. Trình tự xác
định nhiệm vụ KH&CN
1. Việc xác
định nhiệm vụ KH&CN được thực
hiện qua các bước:
a) Ban chủ nhiệm Chương trình tổ chức
xây dựng Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ
KH&CN (sau đây gọi là Danh mục sơ bộ) theo
Điều 5 Quy định này.
b) Các Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ KH&CN trên cơ sở Danh mục sơ
bộ và theo các điều 6, 7 và 8 của Quy định
này.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt Danh mục nhiệm vụ
KH&CN thuộc Chương trình để tiến hành
tuyển chọn, xét chọn trên cơ sở kết
quả làm việc của các Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ KH&CN và ý kiến
của các cơ quan liên quan.
2. Việc
xác định nhiệm vụ được bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 của
hai năm trước năm kế hoạch và hoàn thành
trước ngày 31 tháng 3 của năm trước liền
kề năm kế hoạch.
CHƯƠNG
II. TỔ CHỨC XÁC
ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
Điều 5. Xây dựng
Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH&CN
1. Danh
mục sơ bộ bao gồm các đề tài, dự án
SXTN theo chuyên ngành khoa học, được xác định
theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quy
định này.
2. Ban
chủ nhiệm Chương trình tổ chức xây dựng
Danh mục sơ bộ các
nhiệm vụ KH&CN:
a) Thông qua
Văn phòng các chương trình hoặc làm việc trực
tiếp (trong trường hợp cần thiết)
để đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90, 91, doanh
nghiệp có liên quan xác định danh mục tổng
hợp các vấn đề KH&CN cần thực hiện
(Phụ lục III: Biểu A3-THDX) đối với
Chương trình, bao gồm:
- Đề xuất về các nhu
cầu cần nghiên cứu (Phụ lục I: Biểu
A1-PĐXNC) đối với các vấn đề còn
chưa rõ về loại hình nhiệm vụ KH&CN cụ
thể (đề tài, dự án SXTN);
- Đề
xuất về các đề tài (Phụ lục II: Biểu A2-PĐXĐT);
-
Đề xuất về các dự án SXTN (Phụ lục
IIA: Biểu A2a-ĐXDA).
b) Tổ chức lấy ý kiến
đề xuất nhiệm vụ từ một số
viện nghiên cứu, trường đại học
hoặc các chuyên gia đầu ngành trong trường
hợp cần thiết.
c) Lựa
chọn kết quả nghiên cứu từ các nhiệm
vụ KH&CN các chương trình KH&CN cấp nhà
nước đã được đánh giá có tính khả
thi cho việc triển khai thực hiện tiếp theo;
d) Trên
cơ sở kết quả tổng hợp nhu cầu
của quản lý, sản xuất và đời sống,
kết quả nghiên cứu đã xác định, đề
xuất nhiệm vụ từ cơ sở quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm c Khoản này và đối chiếu
với căn cứ, yêu cầu quy định tại
Điều 2 và Điều 3 của Quy định này,
tổ chức các nhóm chuyên gia bao gồm các nhà khoa học
đầu ngành, các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách, đại diện doanh nghiệp
để hình thành các nhiệm vụ KH&CN (Phụ
lục II: Biểu A2-PĐXĐT cho các đề tài và
Phụ lục III: Biểu A3-PĐXDA cho các dự án sản
xuất thử nghiệm);
đ)
Xử lý, tổng hợp các kết quả làm việc
của các nhóm chuyên gia để xây dựng thành Danh mục
sơ bộ (Phụ lục IV: Biểu A4-DMSB).
3. Việc xây dựng Danh mục
sơ bộ phải được hoàn thành trước
ngày 30 tháng 11 của 2 năm trước năm kế
hoạch.
Điều 6. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN (sau đây gọi là
Hội đồng) được thành lập theo
chuyên ngành khoa học của Chương trình để
tư vấn cho Ban chủ nhiệm Chương trình trong
việc xác định các nhiệm vụ KH&CN đưa
ra tuyển chọn, xét chọn.
2. Hội
đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
thành lập trên cơ sở đề nghị của Ban
chủ nhiệm Chương trình.
3. Thành viên
của Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có tinh
thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp,
am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư
vấn, và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực
tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp
dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên
cứu của Chương trình.
4. Hội
đồng có từ 9 đến 15 người, gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Một
thành viên của Ban chủ nhiệm Chương trình là thành
viên đương nhiên của Hội đồng. Ngoài
thành viên đương nhiên, cơ cấu Hội
đồng gồm:
- 1/2 là các
nhà nghiên cứu KH&CN thuộc chuyên ngành khoa học có liên
quan, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, có ít nhất 5
năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học
được giao tư vấn;
- 1/2 là các
nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước,
cơ quan hoạch định chính sách, Bộ - ngành,
Tổng công ty, tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp
dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên
cứu của Chương trình.
5. Việc thành lập các Hội đồng
được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của 2
năm trước năm kế hoạch.
Điều 7. Phương thức làm việc
của Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ KH&CN
1. Hội
đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Ban
chủ nhiệm chương trình cung cấp,
được gửi đến các thành viên Hội
đồng ít nhất 5 ngày trước phiên họp Hội
đồng. Tài liệu gồm:
- Quyết
định 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010;
- Mục
tiêu, nội dung chủ yếu, kết quả dự kiến
và Thuyết minh Tổng quát của Chương trình đã
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt;
- Danh
mục sơ bộ Quy định tại Điều 5 Quy
định này;
- Bản
Quy định này;
- Tài
liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
2. Phiên họp của
Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số
thành viên của Hội đồng, trong đó phải có
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, ý kiến
bằng văn bản của thành viên vắng mặt
chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ
tịch Hội đồng chủ trì các Phiên họp
của Hội đồng, trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ
tịch chủ trì phiên họp. Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách
nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối
với những ý kiến tư vấn độc lập
và trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của Hội đồng.
4. Các phiên họp
Hội đồng do Văn
phòng các Chương trình phối hợp với Ban chủ
nhiệm chương trình chuẩn bị và tổ chức.
Điều 8. Trình tự, nội dung
và kết quả làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ
thông qua 02 kỳ họp:
a) Kỳ họp thứ
nhất: Xác định Danh mục nhiệm vụ KH&CN ;
b) Kỳ họp thứ
hai: Hoàn
thiện Danh mục nhiệm vụ KH&CN theo mẫu quy
định (Phụ lục IX: Biểu A9-DMTC).
2. Nội dung
Kỳ họp thứ nhất:
a) Hội đồng
thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ trong Danh
mục sơ bộ theo các yêu cầu và tiêu chí nêu tại
Điều 3 Quy định này.
b) Thành viên
Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo
mẫu phiếu quy định (Phụ lục V: Biểu
A5-PĐG). Phiếu hợp lệ là phiếu đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu đã hướng
dẫn trên phiếu.
c) Hội
đồng cử 01 thành viên làm thư ký khoa học có
nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và
lập Biên bản các phiên họp của Hội
đồng. Hội đồng bầu Ban kiểm
phiếu, gồm 03 thành viên, trong đó có 1 Trưởng ban.
Kết quả kiểm phiếu được tổng
hợp theo Phụ lục VI: Biểu A6-BBKP
d) Trên
cơ sở kết quả làm việc của Ban kiểm
phiểu Hội đồng xác định danh mục các
nhiệm vụ KH&CN theo thứ tự ưu tiên.
Nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào
Danh mục phải được ít nhất 2/3
số thành viên Hội đồng tại phiên họp
bỏ phiếu "đề nghị thực hiện"
và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2
tổng số thành viên Hội đồng. Thứ tự
ưu tiên đối với các nhiệm vụ
được sắp xếp dựa trên số
lượng phiếu "đề nghị thực hiện".
Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu
đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống
nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để
xếp thứ tự ưu tiên.
đ)
Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu chuyên môn
làm phản biện cho từng nhiệm vụ trong Danh
mục Quy định tại điểm d khoản này.
Trong trường hợp cần thiết, hội
đồng kiến nghị Ban chủ nhiệm
chương trình mời các phản biện không phải là
thành viên Hội đồng. Phản biện có trách
nhiệm hoàn thiện từng nhiệm vụ theo mẫu quy
định (Phụ lục VII: Biểu A7-PPB) để
đưa ra thảo luận trong kỳ họp thứ 2, cụ
thể:
-
Đối với Đề tài: xác định chính xác tên,
định hướng mục tiêu, yêu cầu đối
với sản phẩm.
-
Đối với Dự án SXTN: xác định chính xác tên,
mục tiêu, sản phẩm dự kiến và các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cần đạt của
sản phẩm.
Hội
đồng thống nhất thời gian và địa
điểm của kỳ họp thứ 2.
3. Nội dung Kỳ họp thứ
hai:
a) Các thành
viên phản biện trình bày ý kiến về các nhiệm
vụ được phân công theo Quy định tại
Điểm đ Khoản 2 Điều này.
b) Hội
đồng thảo luận, góp ý và biểu quyết thông
qua kết luận của Hội đồng cho từng
nhiệm vụ theo nguyên tắc quá bán.
c) Thư
ký khoa học lập Biên bản làm việc của Hội
đồng (Phụ lục VIII: Biểu A8-BBHĐ) kèm theo
Danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được
Hội đồng thông qua (Phụ lục IX: Biểu
A9-DMTC).
d) Hội
đồng kiến nghị về phương thức
thực hiện (tuyển chọn hoặc xét chọn),
phương án tổ chức thực hiện từng
nhiệm vụ KH&CN nêu tại Điểm c Khoản này,
kể cả việc mời chuyên gia quốc tế, chuyên
gia là người Việt Nam ở nước ngoài cùng tham
gia nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ.
4. Danh
mục nhiệm vụ KH&CN phải được
Hội đồng hoàn thành trước ngày 20/02 của
năm trước năm kế hoạch.
Điều 9. Phê duyệt và công
bố Danh mục nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình
1. Ban
chủ nhiệm Chương trình tổng hợp và hoàn
thiện Danh mục nhiệm vụ KH&CN do các Hội
đồng đề xuất (theo Phụ lục X:
Biểu A10-THDMTC) trình Bộ Khoa học và Công nghệ
(trước ngày 28/02 của năm trước năm
kế hoạch).
2. Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt theo trình tự
sau:
a) Rà soát
các nhiệm vụ KH&CN trong Danh mục để tránh
sự trùng lặp với các nhiệm vụ KH&CN đã
và đang triển khai thực hiện, các nhiệm vụ
KH&CN của các Chương trình liên quan.
b) Tham
khảo ý kiến các Bộ, ngành, Cơ quan có liên quan về
các nhiệm vụ KH&CN trong Danh mục thuộc các
Chương trình.
c) Thẩm
định sự phù hợp của các nhiệm vụ
với các căn cứ quy định tại Điều 2
và sự đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 3 Quy định này. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ tham
khảo ý kiến các chuyên gia tư vấn độc
lập trong nước, nước ngoài hoặc thành
lập Hội đồng khác để tư vấn.
d) Phê
duyệt Danh mục các nhiệm vụ KH&CN để
đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
3. Ban
chủ nhiệm Chương trình thông báo tuyển chọn,
xét chọn theo uỷ quyền của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ để thực hiện
trong năm kế hoạch tiếp theo (trước 31/3
của năm trước năm kế hoạch).
CHƯƠNG
III. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH