Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 33/2006/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG SỐ 33/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY 06 THÁNG 9 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ
Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ
Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ
Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Bưu
chính, Viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị
định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ quy định quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ
Quyết định số 190/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý dịch vụ chuyển phát;
Xét Tờ trình
số 28/QLCL-CLDV ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định về quản lý chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Quyết định này thay thế cho
Quyết định số 176/2003/QĐ-BBCVT ngày 10 tháng 11
năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Vụ
trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, Giám
đốc các Sở Bưu chính, Viễn thông, các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng dịch
vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát, dịch
vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ viễn thông
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(Đã
ký)
Đỗ
Trung Tá
QUY ĐỊNH
Về quản lý chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33 /2006/QĐ-BBCVT
ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng:
1. Văn bản này quy định việc quản
lý chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch
vụ chuyển phát, dịch vụ chuyển phát nhanh và
dịch vụ viễn thông (sau đây gọi chung là
dịch vụ bưu chính, viễn thông).
2. Văn bản này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử
dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông tại
Việt
Điều
2. Nội dung quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông bao gồm:
1. Công bố chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
2. Báo cáo chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông.
3. Kiểm tra chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
4. Giám sát chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông.
5. Công khai thông tin về chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông.
6. Thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều
3. Chất lượng dịch vụ bưu
chính, viễn thông được quản lý trên cơ
sở:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Bưu chính, Viễn thông và của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tiêu chuẩn do Bộ Bưu chính,
Viễn thông ban hành hoặc công bố bắt buộc áp
dụng.
3. Các tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự
nguyện áp dụng để công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều
4. Theo từng thời kỳ, Bộ Bưu chính,
Viễn thông ban hành "Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng" phù hợp
với chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát
triển của dịch vụ viễn thông.
Điều
5. Cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông:
1. Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trực thuộc
Bộ Bưu chính, Viễn thông là cơ quan quản lý nhà
nước về chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông trên phạm vi cả nước.
2. Các Sở Bưu chính, Viễn thông quản
lý nhà nước về chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông trên địa bàn quản lý
của mình theo chức năng, nhiệm vụ và nội
dung được phân công.
Điều
6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về quản lý chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông tại văn bản này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo và duy trì chất lượng
dịch vụ như mức đã công bố. Thường
xuyên tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch
vụ do mình cung cấp. Khi có sự cố hoặc khi phát hiện
mức chất lượng dịch vụ không phù hợp
với mức đã công bố phải thực hiện ngay
các biện pháp khắc phục để đảm
bảo chất lượng dịch vụ.
3. Phối hợp với các đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan trong việc duy trì chất
lượng dịch vụ liên mạng.
4. Chịu trách nhiệm về chất
lượng dịch vụ do các đại lý của mình
cung cấp theo các quy định của pháp luật.
Điều
7. Các đại lý dịch vụ bưu chính,
đại lý dịch vụ chuyển phát, đại lý
dịch vụ chuyển phát nhanh, đại lý dịch
vụ viễn thông (sau đây gọi chung là đại lý)
có trách nhiệm:
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về quản lý chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông tại văn bản này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Các đại lý dịch vụ bưu chính,
đại lý dịch vụ chuyển phát, đại lý
dịch vụ chuyển phát nhanh phải đảm bảo
chất lượng dịch vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng đại lý.
3. Các đại lý dịch vụ viễn
thông là đại lý hoa hồng có trách nhiệm đảm
bảo chất lượng dịch vụ theo mức
chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp
được cấp phép (quy định tại
điều 8 của văn bản này) đã công bố.
4. Các đại lý dịch vụ viễn
thông là đại lý bán lại chịu trách nhiệm về
chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.
Chương II
CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
Điều
8. Doanh nghiệp bưu chính; doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ chuyển phát, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ chuyển phát nhanh; doanh nghiệp viễn
thông được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp
giấy phép cung cấp dịch vụ; doanh nghiệp
viễn thông được Bộ Bưu chính, Viễn thông
cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp
dịch vụ (sau đây gọi chung là doanh nghiệp
được cấp phép) có trách nhiệm:
1. Công bố chất lượng theo tiêu
chuẩn bắt buộc áp dụng đối với các
dịch vụ viễn thông thuộc "Danh mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng", dịch vụ bưu chính công ích. Mức
chất lượng công bố không được trái
với mức quy định của tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng.
2. Tự công bố chất lượng theo
tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với
các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác với các
dịch vụ bưu chính, viễn thông quy định
tại khoản 1 điều này.
Điều
9. Thủ tục công bố chất lượng
đối với các dịch vụ bưu chính, viễn
thông quy định tại khoản 1 điều 8 của
văn bản này như sau:
1. Doanh nghiệp được cấp phép
gửi hồ sơ công bố chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông đến Cục Quản
lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin. Hồ sơ bao gồm: bản sao giấy
phép cung cấp dịch vụ; công văn về việc công
bố chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông (theo mẫu tại phụ lục I của quy
định này); "Bản công bố chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông" (theo mẫu tại
phụ lục II của quy định này); "Danh mục các
chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông" (theo mẫu tại phụ lục III của
quy định này).
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ
được chấp thuận, doanh nghiệp
được cấp phép sẽ được cấp
"Bản tiếp nhận công bố chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông" (theo mẫu tại
phụ lục IV của quy định này).
3. Sau khi được cấp "Bản
tiếp nhận công bố chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông", doanh nghiệp
được cấp phép có trách nhiệm:
a) Công bố "Bản công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông" và "Danh
mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông" trên trang tin điện tử
(website) của doanh nghiệp được cấp phép;
b) Niêm yết "Bản công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông" và "Danh
mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông" tại nơi dễ dàng
đọc được ở tất cả các
điểm giao dịch.
Điều
10. Đối với các dịch vụ bưu
chính, viễn thông quy định tại khoản 2
điều 8: doanh nghiệp được cấp phép
phải tự công bố chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông theo tiêu chuẩn tự
nguyện áp dụng trên trang tin điện tử (website)
của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp
được cấp phép tự công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông theo
thủ tục quy định tại điều 9 của
văn bản này.
Điều
11. Thời hạn công bố chất
lượng:
1. Đối với dịch vụ viễn
thông thuộc "Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng": doanh
nghiệp được cấp phép phải hoàn thành
thủ tục công bố chất lượng quy
định tại điều 9 của văn bản này
trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày
"Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc
quản lý chất lượng" có hiệu lực áp
dụng hoặc kể từ ngày bắt đầu cung
cấp dịch vụ.
2. Đối với dịch vụ bưu
chính công ích: doanh nghiệp bưu chính phải hoàn thành
thủ tục công bố chất lượng quy
định tại điều 9 của văn bản này
trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày
tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng do Bộ Bưu chính,
Viễn thông ban hành hoặc công bố có hiệu lực áp
dụng.
3. Đối với các dịch vụ bưu
chính, viễn thông khác với các dịch vụ bưu chính,
viễn thông quy định tại khoản 1 và khoản 2
điều này: doanh nghiệp được cấp phép
phải hoàn thành việc công bố chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông trong thời hạn
sáu mươi (60) ngày kể từ ngày văn bản này có
hiệu lực áp dụng hoặc kể từ ngày bắt
đầu cung cấp dịch vụ.
Điều
12. Doanh nghiệp được cấp phép
phải thực hiện lại và hoàn thành việc công
bố chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông trong thời hạn sáu mươi (60) ngày
kể từ khi Bộ Bưu chính, Viễn thông thay
đổi tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc
doanh nghiệp thay đổi tiêu chuẩn tự nguyện
áp dụng để tự công bố chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc có bất
kỳ sự thay đổi nào về nội dung công
bố.
Chương III
BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
Điều
13. Báo cáo định kỳ:
Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin ban hành các mẫu báo
cáo định kỳ chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông. Doanh nghiệp được
cấp phép có trách nhiệm báo cáo chất lượng
dịch vụ định kỳ đối với
dịch vụ viễn thông thuộc "Danh mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng", dịch vụ bưu chính công ích về
Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin theo đúng các mẫu đã ban
hành.
1. Đối với dịch vụ viễn
thông thuộc "Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng": trong
thời hạn hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng quý,
doanh nghiệp được cấp phép có trách nhiệm báo
cáo thực tế chất lượng dịch vụ
viễn thông do mình cung cấp trong quý trước đó. Báo
cáo phải bao gồm tất cả các số liệu
về thực tế chất lượng dịch vụ
viễn thông tại địa bàn từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương mà doanh nghiệp
được cấp phép cung cấp dịch vụ.
2. Đối với dịch vụ bưu
chính công ích: trước ngày 10 tháng 4 hàng năm, doanh
nghiệp bưu chính có trách nhiệm báo cáo thực tế
chất lượng dịch vụ bưu chính công ích do mình
cung cấp trong năm trước đó.
Điều
14. Báo cáo đột xuất:
1. Doanh nghiệp được cấp phép có
trách nhiệm báo cáo Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin về
thực tế chất lượng dịch vụ bưu
chính, viễn thông do mình cung cấp khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp
được cấp phép, đại lý trên địa bàn
do Sở Bưu chính, Viễn thông quản lý có trách nhiệm
báo cáo Sở Bưu chính, Viễn thông về thực tế
chất lượng dịch vụ do mình cung cấp khi có
yêu cầu.
3. Khi có sự
cố làm cho việc sử dụng dịch vụ trên
địa bàn một hay nhiều tỉnh, thành phố
hoặc trên hướng liên tỉnh, liên mạng, quốc
tế không thực hiện được trong khoảng
thời gian từ hai (02) giờ trở lên thì trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra
sự cố, doanh nghiệp được cấp phép có
trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng và việc khắc
phục sự cố gửi Cục Quản lý chất
lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
và Sở Bưu chính, Viễn thông quản lý địa bàn
xảy ra sự cố.
Điều 15. Các doanh nghiệp, đại lý có trách nhiệm lưu trữ các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày báo cáo; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các nội dung và tài liệu, số liệu báo cáo; giải trình và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Chương IV
KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
Mục 1
VIỆC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều
16. Kiểm tra theo kế hoạch:
1. Hàng năm, Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin ban hành kế
hoạch kiểm tra chất lượng đối với
dịch vụ viễn thông thuộc "Danh mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng", dịch vụ bưu chính công ích và phối
hợp với các Sở Bưu chính, Viễn thông tiến
hành kiểm tra theo kế hoạch đã ban hành.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm: kiểm
tra việc chấp hành các quy định quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đo
kiểm, đánh giá tất cả các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn bắt buộc
áp dụng.
3. Trước khi tiến hành kiểm tra,
Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin ban hành quyết định
về nội dung, lịch trình kiểm tra và gửi
đến doanh nghiệp trước ngày tiến hành
kiểm tra ít nhất là bảy (07) ngày làm việc.
Điều
17. Kiểm tra đột xuất:
1. Trong trường hợp cần thiết,
Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc Cục Quản lý
chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin quyết định việc tiến hành kiểm tra
đột xuất chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông của doanh nghiệp; Sở Bưu
chính, Viễn thông quyết định việc tiến hành
kiểm tra đột xuất đối với các doanh
nghiệp thuộc doanh nghiệp được cấp phép,
các đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông trên địa bàn quản lý.
2. Nội dung kiểm tra đột xuất
của Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc của
Cục Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin bao gồm: kiểm tra việc
thực hiện các quy định quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đo
kiểm, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng
dịch vụ mà doanh nghiệp được cấp phép
công bố.
3. Nội dung kiểm tra đột xuất
của Sở Bưu chính, Viễn thông bao gồm: kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông;
đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phục
vụ của dịch vụ mà doanh nghiệp
được cấp phép công bố theo tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng, chỉ tiêu chất lượng
dịch vụ mà doanh nghiệp được cấp phép
tự công bố theo tiêu chuẩn tự nguyện áp
dụng. Trong trường hợp Sở Bưu chính,
Viễn thông thấy việc kiểm tra đột xuất
cần phải thực hiện đo kiểm thì Sở có
văn bản đề nghị Cục Quản lý chất
lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
quyết định việc tiến hành kiểm tra
đột xuất.
Điều
18. Việc đo kiểm phục vụ công tác
kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông do đơn vị đo kiểm thuộc danh
sách các đơn vị đo kiểm về lĩnh vực
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông được Bộ Bưu chính, Viễn thông công
bố thực hiện theo yêu cầu của Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin.
Điều
19. Việc kiểm tra phải được
lập thành biên bản. Nếu phát hiện có vi phạm quy
định, tiêu chuẩn về chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông thì đoàn kiểm
tra báo cáo người ra quyết định thành lập
đoàn kiểm tra để xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
20. Trách nhiệm của doanh nghiệp
được kiểm tra:
1. Người đứng đầu doanh
nghiệp được kiểm tra hoặc người
được uỷ quyền theo quy định của
pháp luật phải làm việc với đoàn kiểm tra
trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.
2. Chuẩn bị đầy đủ các
nội dung, tài liệu, số liệu và phương
tiện cần thiết cho việc đo kiểm, kiểm
tra; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
số liệu, tài liệu; giải trình và cung cấp
số liệu, tài liệu theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra.
3. Cung cấp miễn phí, miễn cước
phần dịch vụ bưu chính, viễn thông phục
vụ công tác đo kiểm, kiểm tra chất lượng.
4. Thực hiện ngay các biện pháp khắc
phục tồn tại về chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra.
5. Trả chi phí đo kiểm theo quy
định của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
Điều
21. Đơn vị thực hiện việc
đo kiểm chất lượng dịch vụ bưu
chính, viễn thông để phục vụ công tác kiểm
tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả đo kiểm; lưu trữ các
số liệu đo kiểm ít nhất là hai (02) năm
kể từ ngày lập báo cáo kết quả đo kiểm
và giải trình, cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền
khi có yêu cầu.
Mục 2
VIỆC KIỂM TRA CỦA DOANH NGHIỆP
Điều
22. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày
kể từ ngày quy định này có hiệu lực áp
dụng, doanh nghiệp được cấp phép phải
ban hành quy chế tự kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của văn bản này và việc đo
kiểm, đánh giá thực tế chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông theo các tiêu chuẩn
đã công bố; gửi quy chế về Cục Quản lý
Chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin.
Điều
23. Hàng quý, doanh nghiệp được cấp
phép phải tổ chức tự kiểm tra việc tuân
thủ quy định về quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; đo
kiểm, đánh giá chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông theo từng địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có cung cấp
dịch vụ. Kết quả kiểm tra, đo kiểm,
đánh giá phải được lập thành văn
bản theo mẫu do Cục Quản lý Chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin ban hành.
Doanh nghiệp được cấp phép
phải lưu trữ văn bản kết quả kiểm
tra, đo kiểm, đánh giá, các số liệu xây dựng
kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm,
đánh giá ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày
lập kết quả kiểm tra, đo kiểm, đánh giá
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Chương V
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
Mục 1
VIỆC GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
24. Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định các dịch vụ bưu chính, viễn thông phải
giám sát chất lượng trong "Danh mục dịch vụ
viễn thông bắt buộc quản lý chất
lượng", dịch vụ bưu chính công ích theo từng
thời kỳ phù hợp với chính sách, yêu cầu
quản lý và thực tế phát triển của dịch
vụ bưu chính, viễn thông.
Điều
25. Các phương thức giám sát chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông bao
gồm:
1. Giám sát bằng thiết bị đo chuyên
dụng: áp dụng đối với các chỉ tiêu
chất lượng kỹ thuật của dịch vụ.
2. Giám sát bằng phương thức khác: áp
dụng đối với các chỉ tiêu chất
lượng phục vụ của dịch vụ.
Điều
26. Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tổ chức
thực hiện việc giám sát theo phương thức quy
định tại khoản 1 điều 25 của văn
bản này trên bất kỳ địa bàn cung cấp
dịch vụ nào trong phạm vi cả nước.
Điều
27. Các Sở Bưu chính, Viễn thông tổ
chức thực hiện việc giám sát theo phương
thức quy định tại khoản 2 điều 25
của văn bản này trên địa bàn do mình quản lý.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
khi có kết quả giám sát chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông, các Sở Bưu chính,
Viễn thông có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả
giám sát về Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Điều
28. Việc giám sát các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông phải tuân thủ phương
pháp xác định nêu tại tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng.
Điều
29. Đơn vị thực hiện việc giám
sát chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả giám sát; lưu trữ các số
liệu giám sát ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày
lập báo cáo kết quả giám sát và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
Trường hợp phát hiện có chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ không phù hợp
mức chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp
đã công bố thì đơn vị giám sát kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
30. Chi phí để thực hiện việc giám
sát chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông được áp dụng theo các quy định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2
VIỆC GIÁM SÁT CỦA DOANH NGHIỆP
Điều
31. Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày
kể từ ngày Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết
định các dịch vụ bưu chính, viễn thông
phải giám sát chất lượng, doanh nghiệp
được cấp phép phải ban hành quy chế tự
giám sát chất lượng đối với các dịch
vụ đó và gửi quy chế về Cục Quản lý
chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin.
Điều
32. Các doanh nghiệp được cấp phép
phải tổ chức tự giám sát thường xuyên theo
từng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với các dịch
vụ bưu chính, viễn thông mà Bộ Bưu chính,
Viễn thông quyết định phải giám sát chất
lượng.
Việc giám sát các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông phải tuân thủ phương
pháp xác định nêu tại tiêu chuẩn bắt buộc áp
dụng.
Kết quả giám sát phải được
lập thành văn bản theo mẫu do Cục Quản lý
chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin ban hành.
Điều
33. Trong trường hợp cần thiết, các
doanh nghiệp phải giám sát đột xuất các chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông theo yêu cầu của Bộ Bưu chính, Viễn thông
hoặc Cục Quản lý chất lượng Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Điều
34. Doanh nghiệp phải lưu trữ văn
bản kết quả giám sát, các số liệu giám sát ít
nhất là hai (02) năm kể từ ngày lập kết
quả giám sát và báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có yêu
cầu.
Chương VI
CÔNG KHAI THÔNG TIN
VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
Điều
35. Hàng quý, Cục Quản lý chất lượng
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thực
hiện việc công khai thông tin về chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông trên trang tin
điện tử (website) của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
Điều
36. Các thông tin được công khai bao gồm:
1. Tình hình thực hiện công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các
chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông mà doanh nghiệp được cấp phép
đã công bố.
2. Tình hình chấp hành chế độ báo cáo
và các chỉ tiêu chất lượng mà doanh nghiệp
được cấp phép báo cáo.
3. Kết quả kiểm tra, giám sát chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông của
các cơ quan quản lý nhà nước.
Chương VII
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều
37. Thanh tra chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin thực hiện thanh tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về chất lượng dịch vụ bưu chính,
viễn thông theo các quy định của pháp luật.
Điều
38. Các doanh nghiệp, đại lý
được thanh tra có trách nhiệm cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các hồ sơ, tài
liệu, thông tin liên quan đến nội dung thanh tra và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của hồ sơ, tài liệu, thông tin đã cung
cấp.
Điều
39. Mọi khiếu nại, tố cáo của các
tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng
dịch vụ bưu chính, viễn thông tại Việt Nam
liên quan đến quản lý nhà nước về chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông
được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
40. Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin:
1. Chủ trì, hướng dẫn các Sở
Bưu chính, Viễn thông, các doanh nghiệp thực hiện
văn bản này.
2. Tổng hợp, báo cáo Bộ Bưu chính,
Viễn thông tình hình công tác quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông.
3. Nghiên cứu, đề xuất với
Bộ Bưu chính, Viễn thông những vấn đề
liên quan đến công tác quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Điều
41. Các Sở Bưu chính, Viễn thông:
1. Thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên
địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm
vụ và các nội dung được phân công.
2. Phối hợp với Cục Quản lý
chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin trong việc thực hiện công tác quản lý
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông trên địa bàn do mình quản lý.
3. Tháng một hàng năm tổng hợp và
gửi báo cáo tình hình thực thi công tác quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên
địa bàn trong năm trước đó về Cục
Quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin.
4. Phát hiện và phản ảnh các vấn
đề tồn tại về chất lượng trên
địa bàn, báo cáo và đề xuất với Bộ
Bưu chính, Viễn thông các biện pháp xử lý.
Điều
42. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông có
trách nhiệm sắp xếp đơn vị đầu
mối, phân công cán bộ lãnh đạo để triển
khai, điều hành các nội dung quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông
được quy định tại văn bản này.
Điều
43. Trong quá trình thực hiện quy định này
nếu có vướng mắc cần kịp thời
phản ánh về Bộ Bưu chính, Viễn thông để
xem xét điều chỉnh.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ
Trung Tá
Phụ lục I
MẪU CÔNG VĂN VỀ VIỆC CÔNG BỐ
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 33/2006/QĐ-BBCVT
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông)
(TÊN DOANH NGHIỆP
ĐƯỢC CẤP PHÉP)
Số: / V/v: Công bố chất lượng dịch vụ
bưu chính, viễn thông. |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
................, ngày.....tháng.....năm........... |
Kính gửi: Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông
và
Công nghệ thông tin
1. Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
E-mail:
2. Tên đơn vị
đầu mối về chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
E-mail:
3. Công bố chất
lượng:
Dịch vụ: …(tên
dịch vụ bưu chính, viễn thông) …
Tiêu chuẩn áp dụng:
…(số hiệu và tên tiêu chuẩn) …
4. Tài liệu kèm theo:
a) Bản sao giấy phép
cung cấp dịch vụ hoặc giấy phép thiết
lập mạng và cung cấp dịch vụ;
b) Bản công bố
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông số… ngày… tháng… năm…;
c) Danh mục các chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn
thông.
5. Doanh nghiệp cam
kết:
a) Thực hiện đúng
và đầy đủ các quy định của Bộ Bưu
chính, Viễn thông về quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông;
b) Đảm bảo chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông như mức công bố.
Nơi
nhận: - Như
trên; - Lưu ... |
Doanh nghiệp được cấp phép ( Ký tên, đóng dấu ) |
Phụ lục II
MẪU BẢN CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT
ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông)
Phụ lục III
MẪU DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU CHẤT
LƯỢNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT
ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông)
DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Kèm theo bản công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông số ……ngày … tháng…
năm …… của…(tên doanh
nghiệp được cấp phép)…)
Dịch vụ: …(tên dịch vụ bưu
chính, viễn thông)…
STT |
Tên chỉ tiêu |
Mức theo tiêu chuẩn (số hiệu tiêu chuẩn) |
Mức công bố |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
……, ngày … tháng … năm……
Doanh nghiệp được
cấp phép
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục IV
MẪU BẢN TIẾP NHẬN CÔNG BỐ
CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT
ngày
06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông)
BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG CỤC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
Số: …
/ … |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
BẢN TIẾP NHẬN
CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG
Cục Quản lý chất lượng Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin xác nhận đã
tiếp nhận bản công bố chất lượng phù
hợp tiêu chuẩn số …. của …(doanh nghiệp) . . . .
. . . . . . . . (địa
chỉ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Công bố chất lượng dịch
vụ: . . . . (tên dịch vụ bưu chính, viễn thông) .
. . . . . . . .
Phù hợp tiêu chuẩn: …(số hiệu và tên
tiêu chuẩn) …
Bản tiếp nhận công bố chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông này không
có giá trị chứng nhận cho dịch vụ bưu chính,
viễn thông phù hợp với tiêu chuẩn mà doanh nghiệp
công bố. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về tính phù hợp tiêu chuẩn chất
lượng của dịch vụ bưu chính, viễn thông
do mình cung cấp.
Nơi nhận: - (doanh nghiệp); - Lưu TCHC, CLDV. |
Hà Nội, ngày tháng năm 20… CỤC TRƯỞNG |