Quyết định 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 32/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển viễn thông và Internet - Ngày 07/02/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với dung lượng lớn, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt động có hiệu quả. Viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP ngày càng tăng, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế, đến năm 2010, tổng doanh thu dịch vụ viễn thông và Internet đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng (3,5 tỷ USD). Cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ... Phấn đấu đạt chỉ tiêu cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cước tương đương hoặc thấp hơn mức bình quân của các nước trong khu vực, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng dịch vụ và phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, mật độ điện thoại đạt từ 32 đến 42 máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định là 14 đến 16 máy/100 dân), mật độ thuê bao Internet đạt từ 8 đến 12 thuê bao/100 dân (trong đó có 30% là thuê bao băng rộng), tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25% đến 35% dân số... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 32/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 32/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
32/2006/QĐ-TTG
NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
VIỄN THÔNG VÀ INTERNET VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông
về viễn thông;
Căn cứ Nghị định
số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định
số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định
số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định
số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển
viễn thông và Internet Việt
I. MỤC TIÊU
1. Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công
nghệ hiện đại ngang tầm các nước trong
khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả
nước với dung lượng lớn, chất
lượng cao, cung cấp đa dịch vụ và hoạt
động có hiệu quả.
2. Viễn thông
và Internet trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có
tỷ trọng đóng góp cho tăng trưởng GDP ngày
càng tăng, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
Tốc độ tăng trưởng đạt 1,5 - 2
lần so với tốc độ tăng trưởng
chung của nền kinh tế; đến năm 2010,
tổng doanh thu dịch vụ viễn thông và Internet
đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng (3,5 tỷ
USD).
3. Cung cấp
các dịch vụ viễn thông và Internet với chất
lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
sử dụng dịch vụ.
4. Bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội.
5. Đẩy
nhanh việc phổ cập viễn thông và Internet trên
phạm vi cả nước, rút ngắn khoảng cách
về sử dụng dịch vụ giữa các vùng,
miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, đồng thời góp
phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
II. CÁC CHỈ TIÊU
1. Chỉ tiêu
phát triển dịch vụ:
a) Cung cấp
cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn
thông và Internet hiện đại, đa dạng, phong phú
với giá cước tương đương hoặc
thấp hơn mức bình quân của các nước trong khu
vực, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ kinh
tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Thực hiện
phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet
đến tất cả các vùng, miền trong cả
nước với chất lượng dịch vụ và
phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, mật độ
điện thoại đạt từ 32 đến 42
máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại
cố định là 14 đến 16 máy/100 dân); mật
độ thuê bao Internet đạt từ 8 đến 12
thuê bao/100 dân (trong đó có 30% là thuê bao băng rộng);
tỷ lệ người sử dụng Internet đạt
25% đến 35% dân số.
b) Bảo
đảm đa số cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên, bác sĩ, sinh viên đại học và cao
đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp và
học sinh phổ thông trung học có điều kiện
sử dụng Internet.
c) Đẩy
mạnh việc phổ cập dịch vụ điện
thoại cố định và Internet đến tất
cả các xã trong cả nước. Đến năm 2010 bảo
đảm 100% số xã có điểm truy nhập dịch
vụ điện thoại công cộng, 70% số xã có
điểm truy nhập Internet công cộng, 100% số
huyện và hầu hết các xã trong các vùng kinh tế
trọng điểm được cung cấp dịch
vụ Internet băng rộng.
d) Bảo
đảm 100% người sử dụng được
truy nhập miễn phí đến các dịch vụ bắt
buộc: thông tin cứu hoả; cấp cứu y tế;
thông tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã
hội. Duy trì và mở rộng, bảo đảm thông tin
tìm kiếm, cứu nạn và phòng chống thiên tai.
2. Chỉ tiêu
phát triển mạng lưới:
a) Phát triển
mạng viễn thông quốc tế và liên tỉnh dung
lượng lớn, có độ an toàn, tin cậy cao,
kết nối nhiều hướng trên cơ sở
kết hợp các tuyến cáp quang biển, tuyến cáp quang
trên đất liền và hệ thống thông tin vệ tinh,
đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ
băng rộng.
b) Phát triển
mạng cáp quang đến tất cả các huyện trong
cả nước. Đối với những khu vực
quan trọng, hình thành các mạng cáp quang có cấu trúc
mạch vòng để tăng cường an toàn thông tin.
c) Mở
rộng vùng phủ sóng thông tin di động đến
tất cả các huyện trong cả nước, hầu
hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm và
hầu hết các tuyến đường quốc lộ,
tỉnh lộ quan trọng.
d) Bảo
đảm tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính
nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện
được kết nối Internet băng rộng và
kết nối với mạng diện rộng của Chính
phủ; 100% viện nghiên cứu, trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung
học phổ thông có kết nối để truy nhập
Internet băng rộng; trên 90% các trường trung học
cơ sở, bệnh viện được kết
nối Internet.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định
hướng phát triển thị trường:
a) Tạo
lập thị trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển.
Đến năm 2010, thị phần của các doanh
nghiệp mới (ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam) đối với một số dịch
vụ quan trọng như điện thoại quốc
tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng
rộng đạt tỷ lệ 40 - 50%.
b) Tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ
viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh
vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch
vụ gia tăng giá trị và Internet.
c) Các doanh
nghiệp viễn thông và Internet Việt Nam khai thác có
hiệu quả thị trường trong nước,
tiến tới mở rộng kinh doanh và đầu tư
ra thị trường nước ngoài.
2. Định
hướng phát triển mạng lưới:
a) Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện
đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin
cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
b) Từng
bước chuyển sang triển khai mạng thế
hệ sau (NGN) phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp
đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông
thống nhất.
c) Đẩy
mạnh xây dựng mạng cáp quang đến xã ở khu
vực nông thôn và phát triển mạng cáp quang đến
cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị.
d) Nhanh chóng hoàn
thiện mạng ngoại vi theo hướng tăng
cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ
lệ cáp ngầm dưới mặt đất để
cải thiện chất lượng dịch vụ và
mỹ quan đô thị.
đ)
Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng
rộng để đảm bảo phát triển các
ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện
tử, thương mại điện tử, đào
tạo và khám chữa bệnh từ xa.
e) Đẩy
mạnh phát triển các mạng viễn thông di động,
tiến tới hệ thống thông tin di động
thế hệ thứ 3 và các thế hệ tiếp sau.
3. Định
hướng phát triển dịch vụ:
a) Ưu tiên phát
triển các dịch vụ mới phù hợp với xu
hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền
hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng
hội tụ dịch vụ viễn thông cố
định với viễn thông di động.
b) Chú trọng
phát triển mạnh các dịch vụ di động,
dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia
tăng trên cơ sở hạ tầng đã
được đầu tư.
c) Nhanh chóng
triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet
như chính phủ điện tử, thương mại
điện tử, truyền thông đa phương
tiện, giải trí v.v...
d) Tạo
điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ
truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch
vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác
tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu
quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện môi trường
pháp lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về viễn thông và Internet:
a) Hoàn thiện môi trường
pháp lý
- Hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật về viễn thông và Internet
nhằm phát huy nội lực, tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nghiên cứu việc xây dựng
và ban hành Luật Viễn thông.
- Xây dựng và ban hành các quy
định về an toàn, an ninh thông tin.
- Xây dựng và ban hành các văn
bản hướng dẫn nội dung liên quan đến
viễn thông và Internet trong Luật Giao dịch Điện
tử và Luật Công nghệ thông tin.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện
bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông và
Internet từ trung ương đến địa
phương, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện
và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị
quản lý chuyên trách về viễn thông, tần số vô
tuyến điện, Internet và an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác
quản lý nhà nước về viễn thông và Internet ở
trung ương và địa phương phù hợp với
yêu cầu của giai đoạn cạnh tranh và hội
nhập. Ưu tiên các chương trình đào tạo lãnh
đạo công nghệ thông tin (CIO), chuyên gia cao cấp
về viễn thông và Internet.
- Bảo đảm thực
hiện đúng tiến độ với chất
lượng tốt các chương trình, dự án
đầu tư để hoàn thiện cơ sở
vật chất, điều kiện làm việc và nâng cao
năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước
về viễn thông và Internet ở trung ương và
địa phương, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Triển khai công tác chuẩn hóa
quy trình hoạt động (ISO), đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước về viễn thông và Internet.
2. Xây dựng cơ chế chính
sách và thực thi pháp luật để phát huy nội
lực, thúc đẩy cạnh tranh trong lĩnh vực
viễn thông và Internet:
a) Cấp phép
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet :
- Quy hoạch số lượng
doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng trên cơ
sở đảm bảo các nguyên tắc: phát triển
thị trường lành mạnh, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tích lũy vốn, duy trì và
mở rộng kinh doanh; tận dụng cơ sở hạ
tầng viễn thông và Internet sẵn có, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của nhà
nước; sử dụng hiệu quả và tiết
kiệm tài nguyên viễn thông và các nguồn lực quốc
gia.
- Có cơ chế, chính sách cấp
phép phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bán
lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia
tăng giá trị, dịch vụ Internet trên cơ sở
hạ tầng mạng lưới đã được
đầu tư; phát triển hạ tầng mạng
nội hạt để cung cấp các dịch vụ truy
nhập băng rộng, kết nối mạng máy tính;
tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có
(truyền hình cáp, thông tin trên đường dây
điện lực v.v…) để cung cấp các dịch vụ
viễn thông và Internet kết hợp với các dịch
vụ khác.
b) Giá cước, phí và lệ phí:
- Thực hiện việc cân
đối lại giá cước dịch vụ viễn
thông và Internet trên cơ sở giá thành và quan hệ cung
cầu trên thị trường. Từng bước
điều chỉnh giá cước các dịch vụ
hiện nay còn thấp hơn giá thành để đảm
bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập
quốc tế.
- Từng bước điều
chỉnh giá cước kết nối và giá cước thuê
kênh giữa các doanh nghiệp trên cơ sở giá thành. Xác
định rõ phần đóng góp cho việc cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích trong giá cước
kết nối.
- Tôn trọng quyền tự
định giá cước của các doanh nghiệp viễn
thông và Internet. Tránh can thiệp bằng biện pháp hành chính
vào việc điều chỉnh giá cước trên thị
trường đối với các dịch vụ đã
thực sự có cạnh tranh. Nhà nước chỉ
quyết định giá cước đối với các
dịch vụ công ích, các dịch vụ khống chế
thị trường có ảnh hưởng đến
sự thâm nhập thị trường của các doanh
nghiệp khác.
- Từng bước đổi
mới hệ thống lệ phí, phí cấp phép, sử
dụng tài nguyên viễn thông và Internet (tần số, kho
số, tên miền, địa chỉ Internet) theo nguyên
tắc: đảm bảo sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm, tránh lãng phí tài nguyên, đồng thời
không làm tăng quá mức chi phí sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp.
c) Tiêu chuẩn, chất
lượng mạng lưới và dịch vụ:
- Đẩy mạnh công tác xây
dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực viễn thông và
Internet phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ
và quy định quốc tế.
- Tăng cường quản lý
chất lượng mạng lưới, dịch vụ
viễn thông và Internet thông qua hình thức công bố chất
lượng trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng hoặc do các doanh nghiệp viễn thông
và Internet tự nguyện áp dụng.
- Tăng cường quản lý
chất lượng thiết bị đầu cuối,
thiết bị thông tin vô tuyến điện và các
thiết bị khác có khả năng gây nhiễu cho thông tin
vô tuyến điện thông qua các hình thức: công
bố phù hợp tiêu chuẩn; chứng nhận hợp
chuẩn; thừa nhận lẫn nhau (MRA), quản lý
tương thích điện từ trường (EMC).
d) Kết nối và sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet:
- Xem xét cho phép các doanh nghiệp áp
dụng cơ chế đặc thù về đầu
tư, đấu thầu trong các trường hợp
khẩn cấp để đảm bảo dung
lượng kết nối mạng giữa các doanh
nghiệp.
- Xây dựng và ban hành quy
định về kết nối mạng viễn thông công
cộng nhằm tạo thuận lợi cho việc ký
kết và thực hiện thỏa thuận kết nối
giữa các doanh nghiệp.
- Xây dựng và ban hành tiêu chí
đánh giá năng lực mạng lưới và các cơ
chế kinh tế, tài chính phục vụ cho việc
thực hiện kết nối và giải quyết tranh
chấp giữa các doanh nghiệp.
- Đối với một số
dịch vụ có mức độ cạnh tranh chưa cao,
xem xét áp dụng cơ chế quản lý phi đối
xứng trong kết nối nhằm thúc đẩy cạnh
tranh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
mới tham gia thị trường.
- Khuyến khích sử dụng
chung cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet bao
gồm: vị trí lắp đặt thiết bị kết
nối, thiết bị trung chuyển, ống cáp, bể
cáp, cáp, sợi cáp, cột trụ ăng ten, thiết bị
phụ trợ trong nhà và các phương tiện khác.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông thuê hạ
tầng của các ngành khác như truyền hình, điện
lực để thiết lập mạng cung cấp
dịch vụ viễn thông và Internet.
- Từng bước nghiên
cứu, xem xét áp dụng phù hợp một số cơ
chế đặc biệt tại một số địa
bàn và theo những điều kiện nhất định:
chuyển vùng giữa các mạng di động (roaming)
nhằm phục vụ các nhiệm vụ công ích và an ninh,
quốc phòng; phân tách mạch vòng nội hạt (local loop
unbundling) nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng dịch vụ.
đ) Tài nguyên viễn thông và
Internet:
- Quy hoạch tài nguyên viễn thông
và Internet trên cơ sở bảo đảm đầu
tư, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
- Ưu tiên quy hoạch và phân
bổ tài nguyên cho công nghệ, dịch vụ
mới như Internet
thế hệ sau, thông tin di động thế hệ
mới, truy nhập vô tuyến băng rộng v.v...
- Nghiên cứu, thử nghiệm
các hệ thống tài nguyên mới như IPv6, ENUM v.v...
nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển nhanh
của mạng lưới và dịch vụ.
- Từng bước nghiên
cứu, xem xét áp dụng các cơ chế giữ nguyên
số thuê bao khi chuyển mạng (number portability), cơ
chế chọn trước nhà khai thác (carrier pre-selection)
đường dài trong nước và quốc tế
nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều
kiện thuận lợi cho người sử dụng
dịch vụ.
e) Bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin:
- Xây dựng và hoàn thiện các quy
định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trên mạng viễn thông và Internet.
- Xây dựng, hoàn thiện và nâng
cao năng lực của hệ thống ứng cứu,
khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội
phạm trên mạng.
- Áp dụng các công nghệ và
giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ
tin cậy, an toàn cho các giao dịch trên mạng viễn thông
và Internet.
g) Thực thi pháp luật:
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra các hoạt động kinh doanh viễn thông và
Internet, đặc biệt các hoạt động liên quan
đến kết nối mạng, giá cước, chất
lượng dịch vụ.
- Áp dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ,
đồng thời tăng cường công tác phối
hợp liên ngành nhằm ngăn chặn có hiệu quả
hoạt động kinh doanh lậu trong lĩnh vực
viễn thông và Internet.
- Xử lý nghiêm minh các tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực viễn thông và Internet theo quy định hiện
hành.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế:
a)
Đổi mới tổ chức, quản lý sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Hình
thành tập đoàn và các ttổng công ty viễn thông
mạnh, có trình độ công nghệ và quản lý hiện
đại, chuyên môn hoá cao, kinh doanh đa ngành nhưng
tập trung chủ yếu vào kinh doanh viễn thông và
Internet.
Các
doanh nghiệp viễn thông và Internet bảo đảm
tự chủ trong kinh doanh, hạch toán độc lập,
tiến tới xóa bỏ cơ chế bù chéo giữa các
dịch vụ viễn thông và Internet.
-
Từng bước phân định việc thực
hiện nhiệm vụ công ích và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên cơ sở điều
chỉnh cước kết nối và triển khai Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích.
-
Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
theo kế hoạch đã được phê duyệt, giai
đoạn đầu tập trung vào các lĩnh vực cung
cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, Internet và
thông tin di động.
-
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
viễn thông và Internet đã cổ phần hóa niêm yết
trên thị trường chứng khoán trong và ngoài
nước.
b)
Hợp tác quốc tế:
-
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác trong các
dự án hợp tác quốc tế hiện có.
- Tìm
kiếm cơ hội và triển khai các hình thức hợp
tác mới phù hợp pháp luật đầu tư và các cam
kết quốc tế của Việt Nam.
- Tìm
kiếm thị trường đầu tư kinh doanh ra
nước ngoài phù hợp luật pháp và thông lệ
quốc tế.
c)
Huy động vốn đầu tư:
-
Thực hiện đổi mới doanh nghiệp,
điều chỉnh cơ cấu sản xuất,
đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng
nhanh khả năng tích lũy bằng nguồn vốn
nội sinh, tái đầu tư cho phát triển.
-
Tăng cường thu hút vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế trong nước như: vốn
tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn
cổ phần, vốn qua thị trường chứng
khoán để đầu tư vào viễn thông và Internet.
Chú trọng nguồn vốn huy động thông qua cổ
phần hoá doanh nghiệp và bán lại dịch vụ
nhằm tạo điều kiện cho người dân tham
gia đầu tư phát triển viễn thông và Internet.
- Tiếp
tục thu hút vốn đầu tư thông qua các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) cho phát triển viễn thông và Internet.
-
Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
nước ngoài (ODA) cho việc phát triển viễn thông và
Internet ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo và phục vụ
các nhiệm vụ công ích khác.
-
Tổng số vốn đầu tư cho các dự án
trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 ước
tính là 100.500 tỷ đồng (xem Phụ lục kèm theo).
d) Phát triển nguồn nhân lực
- Áp dụng các chính sách đãi
ngộ đặc biệt đối với đội
ngũ chuyên gia quản lý, kinh tế, kỹ thuật
giỏi đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế và cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn
thông và Internet.
- Điều chỉnh cơ
cấu lao động trong ngành viễn thông và Internet theo
hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công
bên ngoài để tận dụng lực lượng lao
động xã hội và tăng năng suất lao
động trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
đ) Phát triển khoa học công
nghệ:
-
Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công
nghệ, góp phần đổi mới tổ chức
sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao
động và năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp viễn thông và Internet.
-
Hình thành các quỹ khoa học công nghệ để hỗ
trợ cho công tác nghiên cứu, sản xuất, thử
nghiệm công nghệ mới.
-
Nghiên cứu, triển khai thử nghiệm các công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông và Internet
nhằm đi tắt, đón đầu và nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
4. Đổi
mới phương thức cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích trong môi trường cạnh tranh và
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây
dựng và triển khai có hiệu quả chương trình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai
đoạn 2006 - 2010 nhằm từng bước nâng cao
mức độ phổ cập dịch vụ và giảm
khoảng cách phát triển về viễn thông và Internet
giữa các vùng, miền trong cả nước.
- Thành lập đơn vị
chuyên trách thực hiện cung cấp dịch vụ
viễn thông và Internet cho các cơ quan Đảng, Nhà
nước để tiếp tục nâng cao chất
lượng dịch vụ và độ an toàn thông tin
đối với mạng viễn thông chuyên dùng của
Đảng, Nhà nước, đồng thời tạo
điều kiện để doanh nghiệp tập trung vào
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập thắng lợi.
Điều 2. Quản lý và tổ chức
thực hiện Quy hoạch
1. Bộ Bưu
chính Viễn thông:
- Chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực
hiện Quy hoạch. Căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế của đất nước, trình Thủ
tướng Chính phủ những nội dung cần cập
nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Xây dựng,
trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các
cơ chế, chính sách nhằm thực hiện thành công Quy
hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến
năm 2010, bao gồm:
+ Xây dựng các
văn bản hướng dẫn các nội dung liên quan
đến viễn thông và Internet trong Luật Giao dịch
điện tử, Luật Công nghệ Thông tin và Pháp
lệnh Bưu chính Viễn thông.
+ Xem xét, nghiên
cứu việc xây dựng Luật Viễn thông.
+ Xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2006 -
2010.
+ Xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế
quản lý giá cước mới thay thế cho Quyết
định số 217/2003/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 27 thỏng 10 năm 2003 về
quản lý giá cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông.
- Nghiên cứu,
hoàn thiện mô hình tổ chức của các cơ quan,
đơn vị quản lý nhà nước chuyên trách về
viễn thông, tần số vô tuyến điện, Internet
và an toàn, an ninh thông tin để đáp ứng yêu cầu
của giai đoạn cạnh tranh, hội nhập.
- Chỉ
đạo đổi mới tổ chức sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông theo
hướng hình thành tập đoàn, các tổng công ty
mạnh, chuyên môn hóa cao, kinh doanh tự chủ, hạch toán
độc lập. Chỉ đạo việc triển khai
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các công
ty con của Tập đoàn theo Quyết định số
58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Căn cứ
tình hình phát triển thị trường theo từng
thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc cấp phép cho các doanh
nghiệp cung cấp hạ tầng mạng viễn thông và
Internet.
- Xây dựng và
hoàn thiện cơ chế đầu tư khẩn cấp
phục vụ kết nối các mạng viễn thông công
cộng.
2. Các Bộ: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Công
an, Giao thông vận tải:
- Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông trong
việc xây dựng cơ chế quản lý giá cước
mới và chỉ đạo triển khai cổ phần hóa
các doanh nghiệp viễn thông và Internet; ban hành Quy chế tài
chính về hoạt động của Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích; bảo đảm việc
bố trí và cấp phát ngân sách để triển khai
hoạt động cung cấp và sử dụng dịch
vụ viễn thông và Internet cho các cơ quan Đảng, Nhà
nước; ban hành cơ chế tài chính cho hoạt
động cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ
Bưu chính, Viễn thông trong việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư trọng điểm
nêu ở Phụ lục; phối hợp xây dựng cơ
chế đầu tư, đấu thầu khẩn
cấp phục vụ kết nối các mạng viễn
thông công cộng.
- Bộ Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước về viễn thông, Internet và xây dựng
phương án đổi mới doanh nghiệp.
- Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông ban hành quy định bảo đảm an toàn
mạng lưới và an ninh thông tin trong lĩnh vực
viễn thông và Internet.
- Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành quy định
hướng dẫn việc xây dựng các đường
truyền dẫn viễn thông kết hợp đi dọc
đường giao thông, cầu, cống, hè phố
để đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án, công trình viễn thông và Internet.
3. Các Bộ,
ngành; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Các Bộ,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm theo
chức năng, nhiệm vụ được giao và tùy
theo đặc điểm cụ thể của ngành,
địa phương mình phối hợp với Bộ
Bưu chính, Viễn thông, các doanh nghiệp viễn thông và
Internet thực hiện quy hoạch phát triển ngành.
- Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo xây dựng quy hoạch bưu chính
viễn thông địa phương và triển khai thực
hiện Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet trên
địa bàn quản lý.
4. Các doanh
nghiệp viễn thông và Internet:
- Xây dựng
kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù
hợp với Quy hoạch phát triển viễn thông và
Internet Việt Nam đến năm 2010.
- Đổi
mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chỉ
đạo của Bộ Bưu chính, Viễn thông và của
các Bộ, ngành khác liên quan.
- Thực
hiện cổ phần hoá theo kế hoạch
được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp viễn
thông và Internet và Thủ trưởng cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM PHÁT
TRIỂN VIỄN THÔNG
VÀ INTERNET GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 02 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Tên
dự án |
Vốn
đầu tư (tỷ
đồng) |
Nguồn
vốn |
Tiến
độ |
1. Phát triển mạng
viễn thông thế hệ sau (NGN) |
15.000 |
Doanh nghiệp, xã
hội, nước ngoài |
2006
- 2010 |
2. Mở rộng
mạng nội hạt (tổng đài, truyền dẫn,
cáp...) |
30.000 |
Doanh nghiệp, xã
hội, nước ngoài |
2006
- 2010 |
3. Nâng cấp mở
rộng và xây dựng mới mạng truyền dẫn quang và cáp biển trong
nước |
5.000 |
Doanh nghiệp,
nước ngoài |
2006
- 2010 |
4. Phổ cập điện
thoại nông thôn |
10.000 |
Doanh nghiệp, Nhà
nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA |
2006
- 2010 |
5. Phổ cập Internet
nông thôn |
2.000 |
Doanh nghiệp, Nhà
nước (Quỹ dịch vụ VT công ích), ODA |
2006
- 2010 |
6. Phát triển mạng
điện thoại di động |
30.000 |
Doanh nghiệp, xã hội |
2006
- 2010 |
7. Phóng vệ tinh
viễn thông |
3.500 |
Doanh nghiệp |
2007 |
8. Các dự án cáp quang
biển quốc tế |
5.000 |
Doanh nghiệp |
2006
- 2008 |
Tổng số: |
100.500 |
|
|