Quyết định 04/2008/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2008/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2008/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 04/2008/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 04/2008/QĐ-KTNN
NGÀY 10 THÁNG 03 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và
tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 26/4/2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán
Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các
ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH KIỂM
TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-KTNN ngày 10 tháng 03 năm 2008
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Quy định này quy định về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán
Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Công chức lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ được xét nâng ngạch theo quy định khác của Nhà nước, không chịu
sự điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc bổ nhiệm, miễn nhiệm các
ngạch Kiểm toán viên nhà nước
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán
viên nhà nước đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo công khai,
dân chủ.
Chương II
BỔ NHIỆM CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên dự bị
1. Công chức dự bị ở ngạch Kiểm toán viên dự bị
hoàn thành chế độ công chức dự bị thì được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên dự
bị.
2. Người đang ở ngạch tương đương ngạch Kiểm
toán viên dự bị được phân công làm nghiệp vụ kiểm toán, đủ các tiêu chuẩn sau
được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên dự bị:
a) Có đủ tiêu chuẩn tại các khoản 1, 2, Điều 29
của Luật Kiểm toán nhà nước;
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý hành chính nhà nước theo quy định;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Kiểm toán viên
dự bị;
d) Chưa đủ thời gian năm năm công tác liên tục
theo chuyên ngành được đào tạo hoặc chưa đủ thời gian ba năm làm nghiệp vụ kiểm
toán ở Kiểm toán Nhà nước.
e) Có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trình độ B
hoặc tương đương.
Điều 4. Bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên
1. Người có thời gian công tác liên tục từ năm
năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có đủ thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ ba năm trở lên, đang ở ngạch Kiểm toán viên
dự bị, có “Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch
chuyên viên” và “Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước” được bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm toán viên.
2. Người đang ở ngạch tương đương ngạch Kiểm
toán viên, được phân công làm nghiệp vụ kiểm toán, đủ tiêu chuẩn sau được bổ
nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên:
a) Có đủ tiêu chuẩn tại các khoản 1, 2, 3, Điều
29 của Luật Kiểm toán Nhà nước;
b) Có “Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý
hành chính nhà nước ngạch chuyên viên”;
c) Có “Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước”;
d) Có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trình độ B
hoặc tương dương.
Điều 5. Bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên chính
1. Kiểm toán viên đạt kết quả kỳ thi nâng ngạch
Kiểm toán viên lên Kiểm toán viên chính được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên
chính.
2. Người ở ngạch tương tương ngạch Kiểm toán
viên chính, được phân công làm nghiệp vụ kiểm toán, có “Chứng chỉ Kiểm toán
viên nhà nước” được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên viên chính.
3. Người ở ngạch tương đương ngạch Kiểm toán
viên chính, được phân công làm nghiệp vụ kiểm toán và được bổ nhiệm giữ chức vụ
Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, có “Chứng chỉ bồi dưỡng ngạch Kiểm toán
viên” được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính.
Điều 6. Trình tự bổ nhiệm các ngạch Kiểm toán
viên nhà nước
1. Việc bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch Kiểm
toán viên dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và Điều 1 Nghị định số
08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.
2. Trình tự bổ nhiệm ở ngạch tương đương vào các
ngạch Kiểm toán viên nhà nước theo chế độ chuyển ngạch.
a) Người ở ngạch tương đương ngạch Kiểm toán
viên nhà nước nào, được phân công làm nghiệp vụ kiểm toán, có đủ chuẩn bổ nhiệm
vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước tương đương đó theo quy định tại khoản 2 Điều
3, Điều 4 và khoản 2, 3, Điều 5 của Quy định này, thì Thủ trưởng đơn vị làm văn
bản đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm toán viên nhà nước tương đương và xếp lương cho công chức theo quy định
(kèm theo danh sách trích ngang, bản nhận xét đánh giá về phẩm chất đạo đức và
các văn bằng, chứng chỉ theo quy định của công chức).
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm đề nghị chuyển
ngạch đối với các công chức được tiếp nhận, điều động, luân chuyển, tuyển dụng
qua thi tuyển công chức.
b) Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng
kiểm tra để xét chuyển ngạch và bổ nhiệm công chức vào các ngạch Kiểm toán viên
nhà nước theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội
đồng xét bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước).
c) Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xét bổ nhiệm
ngạch Kiểm toán viên nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định bổ
nhiệm công chức vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước và xếp lương cho công chức
theo quy định.
3. Trình tự bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên chính
theo chế độ thi nâng ngạch
Căn cứ vào Quyết định công nhận công chức đạt
kết quả kỳ thi nâng ngạch Kiểm toán viên lên Kiểm toán viên chính, Vụ Tổ chức
cán bộ lập danh sách, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định bổ nhiệm công
chức đạt kết quả kỳ thi vào ngạch Kiểm toán viên chính và xếp lương theo quy
định.
Điều 7. Hồ sơ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
bổ nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức dự bị vào
ngạch kiểm toán viên dự bị, bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của công
chức dự bị;
b) Bản nhận xét đánh giá công chức dự bị của
công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị;
c) Ý kiến nhận xét, đánh giá công chức dự bị của
thủ trưởng các đơn vị;
d) Công văn của đơn vị kèm danh sách trích ngang
đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch Kiểm
toán viên dự bị;
e) Quyết định tuyển dụng công chức vào ngạch
Kiểm toán viên dự bị.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán
viên nhà nước theo chế độ chuyển ngạch, bao gồm:
a) Quyết định phân công công chức làm nghiệp vụ
kiểm toán hoặc văn bản của đơn vị phân công công chức làm nghiệp vụ kiểm toán
được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp thuận;
b) Công văn của đơn vị đề nghị Tổng Kiểm toán
Nhà nước xem xét chuyển ngạch và bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước
tương đương và xếp lương cho công chức theo quy định (kèm danh sách trích
ngang, bản nhận xét đánh giá về phẩm chất đạo đức và các văn bằng chứng chỉ
theo quy định của công chức).
c) Biên bản của Hội đồng xét bổ nhiệm ngạch Kiểm
toán viên nhà nước đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước chuyển ngạch và bổ nhiệm vào
ngạch Kiểm toán viên nhà nước tương đương và xếp lương cho công chức;
d) Quyết định nâng bậc lương gần nhất.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức vào ngạch
Kiểm toán viên chính theo chế độ thi nâng ngạch
a) Quyết định công nhận công chức đạt kết quả kỳ
thi nâng ngạch Kiểm toán viên lên Kiểm toán viên chính;
b) Quyết định nâng bậc lương gần nhất.
Chương III
MIỄN NHIỆM CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Các trường hợp miễn nhiệm các ngạch
Kiểm toán viên nhà nước
1. Có bằng chứng phát hiện người đã được bổ
nhiệm vào một ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ bổ
nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
2. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước mà bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không
giam giữ, quản chế, cảnh cáo.
3. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2, Điều 4,
Điều 6 Nghị quyết số 1002/2006/NQ-UBTVQH11.
4. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước có hành vi vi phạm đạo đức kiểm toán viên nhà nước và Tổng
Kiểm toán Nhà nước không giao làm nghiệp vụ kiểm toán.
Điều 9. Các trường hợp đương nhiên miễn nhiệm
các ngạch Kiểm toán viên nhà nước
1. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước bị xử phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
buộc thôi việc, đồng thời cũng đương nhiên miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà
nước kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
2. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước nhưng bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc thì đương
nhiên miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
3. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước, khi chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán Nhà nước thì đương
nhiên miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
4. Người đã được bổ nhiệm vào một ngạch Kiểm
toán viên nhà nước, thay đổi vị trí công tác không làm nghiệp vụ kiểm toán thì
thực hiện theo quy định về chuyển ngạch.
Điều 10. Trình tự xét miễn nhiệm các ngạch
Kiểm toán viên nhà nước
1. Đơn vị có công chức thuộc đối tượng miễn
nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này, thành lập Hội đồng xét miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước của đơn
vị.
Thành phần Hội đồng từ 5 đến 7 người, gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo đơn vị làm Chủ tịch Hội
đồng;
b) Đại diện Lãnh đạo phụ trách công tác Tổ chức
cán bộ của đơn vị - Ủy viên;
c) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn của đơn vị -
Ủy viên;
d) Đại diện lãnh đạo bộ phận chuyên môn, trực
tiếp quản lý hành chính của công chức bị xét miễn nhiệm - Ủy viên;
e) Đại diện lãnh đạo một số bộ phận chuyên môn,
công chức có năng lực, trình độ nghiệp vụ ở cùng ngạch hoặc ở ngạch cao hơn -
Ủy viên;
Chủ tịch Hội đồng phân công một ủy viên kiêm thư
ký.
2. Hội đồng xét miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên
nhà nước của đơn vị tổ chức họp để xem xét việc miễn nhiệm hay không miễn nhiệm
ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với những trường hợp quy định tại Điều 8 của
Quy định này và đề xuất ngạch công chức khác sau khi miễn nhiệm ngạch Kiểm toán
viên nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị làm văn bản đề nghị Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với
công chức (kèm danh sách trích ngang, biên bản họp Hội đồng và các tài liệu có
liên quan).
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng
xét miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
Thành phần Hội đồng từ 5 đến 7 người, gồm:
a) Đại diện Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước – Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ - Ủy
viên;
c) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn Kiểm toán
Nhà nước - Ủy viên;
d) Đại diện Lãnh đạo đơn vị có công chức bị xét
miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước - Ủy viên;
e) Đại diện Lãnh đạo một số bộ phận chuyên môn,
công chức có năng lực, trình độ nghiệp vụ ở cùng ngạch hoặc ở ngạch cao hơn -
Ủy viên;
g) Chuyên viên quản lý ngạch công chức của Vụ Tổ
chức cán bộ là Ủy viên thư ký.
5. Hội đồng xét miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên
nhà nước cùa Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp để xem xét việc miễn nhiệm hay
không miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với những trường hợp quy
định tại Điều 8 của Quy định này và đề xuất ngạch công chức khác sau khi miễn
nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
6. Khi có kết luận và đề nghị của Hội đồng xét
miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước, Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, ký
Quyết định miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước đối với công chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm, miễn nhiệm
ngạch Kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch
Kiểm toán viên nhà nước đối với công chức Kiểm toán Nhà nước theo phân cấp quản
lý.
2. Đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách
nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng xét bổ nhiệm, miễn nhiệm
ngạch Kiểm toán viên nhà nước của đơn vị.
b) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét bổ
nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước và Hội đồng xét bổ
nhiệm, miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
a) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước thành Hội đồng
xét bổ nhiệm ngạch Kiểm toán viên nhà nước, Hội đồng xét miễn nhiệm ngạch Kiểm
toán viên nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
b) Thẩm định các tiêu chuẩn và điều kiện bổ
nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước;
c) Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
d) Theo dõi, quản lý hồ sơ, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
đơn vị phản ánh về Kiểm toán Nhà nước (qua vụ Tổ chức cán bộ) để trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung./.
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ