Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 01/2019/QĐ-KTNN hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 01/2019/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2019/QĐ-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 29/01/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Kế toán-Kiểm toán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán
Ngày 29/01/2019, Kiểm toán Nhà nước ra Quyết định 01/2019/QĐ-KTNN về việc ban hành Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Ban hành kèm theo quyết định này Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/03/2019.
Xem chi tiết Quyết định 01/2019/QĐ-KTNN tại đây
tải Quyết định 01/2019/QĐ-KTNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Số: 01/2019/QĐ-KTNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-KTNN ngày 29/01/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các thuật ngữ sử dụng trong hướng dẫn này được định nghĩa như trong các chuẩn mực kiểm toán của KTNN đã ban hành.
CHÍNH SÁCH XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU KIỂM TOÁN BCTCDN
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN | = | Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN | X | Giá trị tiêu chí được lựa chọn xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
- Tùy từng loại hình doanh nghiệp, tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN có thể được lựa chọn từ một hoặc một số chỉ tiêu quan trọng nhất trong các yếu tố của BCTCDN: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế; Tổng doanh thu; Tổng chi phí; Tổng tài sản;...
- Việc lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN dựa trên các yếu tố sau:
+ Các khoản mục trên BCTCDN mà đối tượng sử dụng thông tin thường quan tâm;
+ Đặc điểm hoạt động của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực và môi trường hoạt động của đơn vị; môi trường kiểm soát của doanh nghiệp; mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
+ Sự thay đổi tiêu chí lựa chọn khi có yếu tố bất thường.
Ví dụ: Trong trường hợp doanh nghiệp lỗ, KTVNN sẽ không sử dụng tiêu chí lợi nhuận kế toán trước thuế để tính mức trọng yếu mà sử dụng các chỉ tiêu khác; Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc doanh thu thuần thường được lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp thương mại; Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc tổng tài sản thường được lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất; Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc lợi nhuận kế toán trước thuế hoặc vốn chủ sở hữu thường được lựa chọn để tính mức trọng yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ….
- Trường hợp chọn nhiều tiêu chí để xác định mức trọng yếu thì mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN là giá trị thấp nhất xác định được từ các tiêu chí trên.
- Khi lựa chọn chỉ tiêu hợp lý để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN dựa trên các chỉ tiêu trên. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết lý do lựa chọn của mình.
Bảng 1. Khung tỷ lệ cho từng tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN
STT |
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
1 |
3-10% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế |
2 |
0,5-3% Tổng doanh thu |
3 |
0,5-3% Tổng chi phí |
4 |
0,5-3% Tổng vốn chủ sở hữu |
5 |
0,5-2% Tổng tài sản |
- Việc xác định tỷ lệ trong khung cần lưu ý phụ thuộc vào đánh giá của KTVNN, trên cơ sở xem xét các thông tin: Đặc điểm, môi trường kinh doanh, quy mô, tính chất phức tạp hoạt động kinh doanh của doanh nghiêp,...
- Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát kiểm toán Báo cáo tài chính hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp của tổng công ty hoặc tập đoàn (viết tắt là BCTCTĐ), mức trọng yếu được xác định ở hai cấp:
+ Đối với cấp BCTCTĐ:
Việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ thực hiện như đối với một đơn vị được kiểm toán độc lập theo hướng dẫn tại Tiết a, b, c, d Khoản 1 Điều 6 của hướng dẫn này. Trong đó lưu ý, việc lựa chọn các tiêu chí xác định mức trọng yếu đối với tổng thể cần cố gắng có sự thống nhất, đồng bộ tối đa với tất cả các công ty con (ví dụ: Có thể chọn tiêu chí doanh thu, chi phí, tài sản, vốn chủ sở hữu) hoặc có thể áp dụng lựa chọn kết hợp đồng thời nhiều chỉ tiêu (ví dụ: vừa chọn chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế,...). Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ đã được xác định, thực hiện phân bổ cho các đơn vị thành viên tương ứng theo xét đoán và các tiêu chí nhất định.
Trường hợp, trong tập đoàn, tổng công ty có các giao dịch nội bộ cần được phân loại riêng để đánh giá, xác định trọng yếu: Bản thân tập đoàn đó có thể can thiệp mang tính chuyên môn nghiệp vụ để tạo ra một BCTCTĐ tốt nhưng không đúng trong thực tế. Do đó, việc phân bổ mức trọng yếu trong từng thành viên tập đoàn, tổng công ty đồng thời tất cả các giao dịch nội bộ phải được tách ra để xem xét riêng.
+ Đối với cấp BCTCDN của các đơn vị thành viên: Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ đã được xác định, thực hiện phân bổ cho các đơn vị thành viên tương ứng theo xét đoán và các tiêu chí nhất định:
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC của đơn vị thành viên được áp dụng cho các đơn vị thành viên mà các KTVNN sẽ kiểm toán hoặc soát xét vì mục đích kiểm toán BCTCTĐ có thể được xác định theo mức phân bổ để xác định mức trọng yếu của các đơn vị thành viên theo các tiêu chí (dựa trên tổng doanh thu, tổng tài sản công ty con chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tập đoàn và được phân bổ mức trọng yếu tương ứng).
Hoặc các đơn vị thành viên có thể được xác định mức trọng yếu dựa trên các đặc điểm, quy mô của từng đơn vị và thường khác nhau tại mỗi đơn vị tương ứng theo xét đoán của KTVNN: quy mô tiêu chí lựa chọn càng lớn thì tỷ lệ % trên tiêu chí càng nhỏ; rủi ro của đơn vị càng lớn thì tỷ lệ % trên tiêu chí càng nhỏ.
Song trong cả hai trường hợp việc xác định mức trọng yếu của đơn vị thành viên phải đảm bảo nguyên tắc mức trọng yếu đối với các đơn vị thành viên phải thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ, nhằm giảm xuống một mức độ thấp hợp lý khả năng tổng hợp các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện trong BCTCTĐ không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ (KTVNN dựa trên xét đoán mức độ rủi ro tại từng công ty con để phân bổ mức trọng yếu tương ứng, nhưng mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC của các công ty con không được vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCTĐ).
- Với các giao dịch nội bộ cần phân loại riêng để đánh giá, xác định trọng yếu do nhiều trường hợp, giao dịch trong nội bộ tập đoàn chứa đựng sai sót và rủi ro trọng yếu dẫn đến ý kiến kiểm toán sai (ví dụ: Tập đoàn đó có thể can thiệp mang tính chuyên môn nghiệp vụ để tạo ra một báo cáo tài chính tốt nhưng không đúng trong thực tế).
- Pháp luật, các quy định hoặc khuôn khổ về lập và trình bày BCTCDN được áp dụng có thể gây ảnh hưởng đến kỳ vọng của đối tượng sử dụng thông tin tài chính đối với một số khoản mục trên BCTCDN (thay đổi mức trích khấu hao tài sản cố định có thể dẫn đến thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh từ lãi sang lỗ hoặc ngược lại,...).
- Các thuyết minh quan trọng liên quan đến đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm kiểm toán (các khoản đầu tư tài chính, giao dịch quan trọng ở nước ngoài...); hoặc là thông tin dồn tích của nhiều năm (các trích lập dự phòng các khoản nợ khó đòi, hàng hóa mất phẩm chất,...).
- Đối tượng sử dụng thông tin BCTCDN quan tâm đến một hạng mục, chỉ tiêu nhất định được thuyết minh riêng rẽ trên BCTCDN (các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức cho các chủ sở hữu,...).
- Các chỉ tiêu liên quan đến định hướng, trọng tâm kiểm toán của ngành thuộc BCTCDN (tiền sử dụng đất còn phải nộp nếu trong năm Kiểm toán nhà nước có kiểm toán chuyên đề về nợ đọng tiền sử dụng đất các doanh nghiệp,...).
- Mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý là giá trị tối đa của toàn bộ sai sót đối với từng khoản mục trên BCTCDN được kiểm toán mà KTVNN cho rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.
- Tùy vào hoàn cảnh cụ thể, có thể có các khoản mục có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng vẫn ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thì KTVNN phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng khoản mục này. Tuy nhiên mức trọng yếu riêng cho các khoản mục trên BCTCDN không được lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Đối với những khoản mục trọng yếu về bản chất hoặc hậu quả của sai sót tại khoản mục đó nếu xảy ra là nghiêm trọng thì mức trọng yếu được xác định ở mức thấp.
- Trường hợp có những khoản mục có yêu cầu chính xác cao về số liệu, mức trọng yếu đối với khoản mục đó có thể được xác định ở mức rất thấp (có thể được xác định ở mức thấp (thậm chí có trường hợp xác định mức trọng yếu gần tới 0 hoặc thực hiện kiểm toán toàn bộ 100% nghiệp vụ kinh tế phát sinh). Khi đó, KTVNN có thể kiểm toán gần như toàn bộ các giao dịch có liên quan nhằm phát hiện các sai sót có liên quan đến khoản mục.
Mức trọng yếu thực hiện | = | Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu thực hiện | X | Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
Ví dụ: Thông thường xác định mức trọng yếu thực hiện được xác định ở tỷ lệ phần trăm (%) thấp (trong khung hướng dẫn) khi có các yếu tố như: Tình hình tài chính yếu kém; có thay đổi nhân sự chủ chốt; thay đổi lĩnh vực kinh doanh; hệ thống kiểm soát nội bộ khiếm khuyết hoặc hoạt động không hiệu quả; năng lực nhân viên không đạt yêu cầu;...
Ngưỡng sai sót không đáng kể | = | Tỷ lệ phần trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể | X | Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
Ví dụ: Các sai phạm liên quan đến nghĩa vụ thuế với NSNN; các hành vi, sai phạm liên quan đến gian lận, biển thủ công quỹ, tài sản….
VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Khi khảo sát và thu thập thông tin, KTVNN thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy trình kiểm toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp. Trong đó, cần lưu ý:
KTVNN sử dụng các xét đoán chuyên môn để đánh giá Hệ thống KSNB của doanh nghiệp được kiểm toán có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát, hoặc kiểm tra tài liệu (Theo Phụ lục 02/HD-RRTY-DN), bao gồm:
- KTVNN phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị theo hướng dẫn tại các đoạn từ Đoạn 24 đến Đoạn 28 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.
- Để tìm hiểu môi trường kiểm soát của đơn vị, KTVNN phải xem xét các yếu tố: truyền đạt thông tin về tính chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo về năng lực và trình độ nhân viên; có thiết lập bộ phận kiểm soát độc lập hay không; phong cách điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức; phân công quyền hạn và trách nhiệm trong Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
KTVNN tìm hiểu quy trình quản trị rủi ro của đơn vị để: xác định rủi ro hoạt động liên quan tới mục tiêu lập và trình bày BCTCDN; ước tính mức độ rủi ro và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro; quyết định các thủ tục kiểm toán thích hợp đối với các rủi ro đó quy định tại Đoạn 31 đến Đoạn 32 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó lưu ý:
- Nếu đơn vị đã xây dựng quy trình quản trị rủi ro, KTVNN phải tìm hiểu và đánh giá nội dung, kết quả và tính phù hợp của quy trình này hoặc xác định những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị trong việc không phát hiện được rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Nếu đơn vị chưa có quy trình quản trị rủi ro hoặc đã có quy trình nhưng chưa được chuẩn hóa, KTVNN phải trao đổi với lãnh đạo đơn vị về các phát hiện và có các biện pháp xử lý các rủi ro hoạt động liên quan tới mục tiêu lập và trình bày BCTCDN trong kế hoạch kiểm toán. KTVNN phải đánh giá mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ khi không có văn bản quy định quy trình quản trị rủi ro của đơn vị để xác định các nội dung trọng yếu, mục tiêu trong kế hoạch kiểm toán.
- KTVNN phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTCDN:
+ Các hoạt động của đơn vị có ảnh hưởng quan trọng đối với thông tin trên BCTCDN (Hệ thống thông tin liên quan đến lập và trình bày BCTCDN bao gồm các quy trình hoạt động của đơn vị và việc trao đổi thông tin,...);
+ Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các nghiệp vụ kinh tế, ghi nhận vào sổ kế toán và trình bày trong BCTCDN;
+ Các tài liệu kế toán liên quan, các thông tin hỗ trợ được dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý, kể cả việc chỉnh sửa các thông tin được phản ánh vào sổ kế toán;
+ Cách thức tiếp nhận và xử lý các thông tin, sự kiện, điều kiện có tính chất quan trọng đối với BCTCDN;
+ Quy trình lập và trình bày BCTCDN của đơn vị, bao gồm cả các ước tính kế toán và thuyết minh quan trọng;
+ Các kiểm soát của đơn vị đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, điều chỉnh, kết chuyển, khóa sổ cuối kỳ,...).
- KTVNN phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thông tin về vai trò, trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới việc lập và trình bày BCTCDN, như:
+ Trao đổi giữa lãnh đạo đơn vị và bộ phận kiểm soát (Lập BCTCDN định kỳ, phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế quan trọng…);
+ Thông tin với các cơ quan bên ngoài (Cơ quan chủ quan, kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, ngân hàng về các vấn đề liên quan...).
Thực hiện theo quy định tại Đoạn 35 đến Đoạn 40 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó, cần lưu ý:
- Phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của KTVNN là cần thiết để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá đối với quá trình lập BCTCDN.
- Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp: phê duyệt; đánh giá hoạt động; xử lý thông tin; các kiểm soát vật chất; thực hiện các nguyên tắc trong phân công nhiệm vụ;....
- Cần chú trọng vào việc phát hiện các hoạt động kiểm soát nghiệp vụ, giao dịch được coi là có mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu cao:
+ Việc tuân thủ các quy chế quản lý, kiểm soát trong các hoạt động chính: Lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm; tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính...
+ Việc tuân thủ chế độ kế toán: Chế độ kế toán áp dụng, tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức hạch toán kế toán (hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán); hình thức kế toán,...
+ Việc đối chiếu công nợ với khách hàng, thu hồi các khoản công nợ…
+ Các hoạt động kiểm soát các nghiệp vụ có rủi ro cao khác.
- Tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin: việc sử dụng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến cách thức hoạt động kiểm soát; các kiểm soát chung về công nghệ thông tin và các chính sách, thủ tục liên quan đến nhiều chương trình ứng dụng và hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các kiểm soát chương trình ứng dụng để ngăn chặn hoặc phát hiện các sai sót, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu kế toán; bảo đảm các giao dịch phát sinh được phê duyệt; ghi nhận và xử lý đầy đủ, chính xác.
Thực hiện theo quy định tại Đoạn 41 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó, KTVNN phải lưu ý tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để giám sát kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày BCTCDN, gồm các hoạt động kiểm soát liên quan đến tạo lập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và biện pháp khắc phục các khiếm khuyết trong kiểm soát của đơn vị.
- Các thông tin khác cần thu thập về doanh nghiệp như: Các thông tin thu thập và kết quả thực hiện của đơn vị đối với báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra và kiểm tra nội bộ; các vấn đề cần lưu ý từ những cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; các vấn đề khác liên quan đến doanh nghiệp và đơn vị quản lý, đơn vị thành viên khác...
- KTVNN có thể thu thập thông tin từ các đơn vị khác có liên quan (trong trường hợp cần thiết và nếu doanh nghiệp không thể cung cấp đủ thông tin lập kế hoạch kiểm toán) như: Bộ chủ quản (thông tin về kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh; thông tin về việc điều hành...); Công ty mẹ (thông tin về các quy định trong quản lý tài chính, phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh...); cơ quan đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trước đó (các báo cáo, biên bản kết luận,...); các phương tiện thông tin đại chúng (bài viết, thông tin về doanh nghiệp, về các đơn vị thành viên,...); các đơn vị khác (nếu có).
Việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu vận dụng hướng dẫn tại CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
Việc xác định trọng yếu kiểm toán thực hiện theo hướng dẫn tại các đoạn từ Đoạn 21 đến Đoạn 42 CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính, trong đó cần lưu ý:
- Việc xác định tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN về nhu cầu thông tin của đa số người sử dụng báo cáo quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu nào.
- Thông thường, chỉ tiêu quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước và công chúng, các nhà doanh nghiệp là: Tổng doanh thu, lợi nhuận, tài sản, vốn chủ sở hữu, vì vậy KTVNN có thể lựa chọn một hoặc một số chỉ tiêu này làm tiêu chí ước lượng mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Tuy nhiên trong hoàn cảnh thực tế, KTVNN phải sử dụng xét đoán chuyên môn để quyết định lựa chọn tiêu chí phù hợp, mà không nhất thiết phải lựa chọn các chỉ tiêu này.
- Việc xác định tiêu chí để ước tính mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, tùy thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp, thực trạng tài chính, nhu cầu của đa số người sử dụng thông tin thông thường theo một số trường hợp sau:
+ Nếu là doanh nghiệp kết quả kinh doanh bị lỗ hoặc có lãi không ổn định; doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận có thể chọn các tiêu chí: Tổng doanh thu; Tổng tài sản (do lợi nhuận không phản ánh được quy mô của đơn vị);
+ Nếu là doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, niêm yết trên thị trường chứng khoán, kinh doanh có lãi ổn định có thể chọn tiêu chí: Lợi nhuận kế toán trước thuế (do nhiều người sử dụng thông tin có thể có quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận);
+ Nếu doanh nghiệp có khả năng bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn so với vốn góp; doanh nghiệp thay đổi đáng kể ngành nghề kinh doanh hoặc mới đi vào hoạt động có thể chọn tiêu chí: Tổng tài sản; Vốn chủ sở hữu (do doanh nghiệp mới thay đổi ngành nghề kinh doanh nên có thể doanh thu và lợi nhuận chưa ổn định, nhiều người sử dụng thông tin có thể có quan tâm nhiều hơn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp).
Ví dụ: Công ty A là công ty sản xuất công nghiệp hoạt động ổn định, đã niêm yết trên thị trường chứng khoán có Báo cáo tài chính tại thời điểm cuối năm x.x, như sau:
Chỉ tiêu |
MS |
Số tiền (trđ) |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
3.052.000 |
2. Giá vốn hàng bán |
11 |
2.300.000 |
3. Doanh thu hoạt động tài chính |
21 |
2.000 |
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp |
24 |
722.000 |
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế |
50 |
32.000 |
Chỉ tiêu |
MS |
Số tiền (trđ) |
1. Tiền |
111 |
172.000 |
2. Phải thu khách hàng |
131 |
280.000 |
3. Trả trước cho người bán |
132 |
24.000 |
4. Các khoản phải thu khác |
136 |
6.000 |
5. Hàng tồn kho |
141 |
400.000 |
6. Tài sản cố đinh hữu hình |
220 |
3.000.000 |
7. Tài sản cố định vô hình |
227 |
2.000 |
8. Chi phí xây dựng dở dang |
242 |
64.000 |
9. Tài sản khác |
260 |
1.000 |
10. Chi phí trả trước dài hạn |
261 |
342.000 |
Cộng tài sản |
|
4.291.000 |
1. Nợ ngắn hạn |
310 |
500.000 |
2. Phải trả người bán ngắn hạn |
311 |
400.000 |
3. Người mua trả trước ngắn hạn |
312 |
8.000 |
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |
313 |
1.000 |
5. Các khoản phải trả, phải nộp khác |
319 |
300.000 |
6. Nợ dài hạn |
330 |
1.800.000 |
7. Vốn chủ sở hữu |
410 |
1.100.000 |
8. Quỹ đầu tư phát triển |
418 |
100.000 |
9. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
421 |
41.000 |
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi |
322 |
41.000 |
Cộng nguồn vốn |
|
4.291.000 |
- Trong trường hợp chỉ kiểm toán một số thông tin, yếu tố của BCTCDN, thì thông tin, yếu tố đó có thể là tiêu chí phù hợp để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
Ví dụ: Nếu chỉ kiểm toán tài sản, không quan tâm đến kết quả kinh doanh trong năm, có thể lựa chọn tiêu chí tài sản làm tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Giá trị tiêu chí xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thường dựa trên các số liệu trên BCTCDN do đơn vị lập cung cấp (ví dụ: lấy các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như Tổng doanh thu, Tổng chi phí, Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận kế toán trước thuế;...). Khi báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán được lập cho kỳ kế toán dài hơn hoặc ngắn hơn 12 tháng, mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN cần phải được xác định dựa trên BCTCDN được lập cho kỳ kế toán đó.
- Giá trị của tiêu chí lựa chọn xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN cần được dựa trên các dữ liệu tài chính phù hợp. Những dữ liệu này thường bao gồm các số liệu về kết quả hoạt động và tình hình tài chính trong kỳ được kiểm toán, tùy theo hoàn cảnh cụ thể, KTVNN có thể điều chỉnh tăng, giảm giá trị tiêu chí cho phù hợp khi loại trừ các biến động bất thường hoặc có những thay đổi quan trọng ngành nghề, lĩnh vực hay môi trường hoạt động của đơn vị.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử trong năm Công ty A ghi nhận khoản chi phí đột biến để nhận quyền khai thác khoáng sản 1.000 trđ cho các năm trước dẫn đến chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trước thuế có yếu tố biến động bất thường. Trong trường hợp này, nếu tiêu chí Lợi nhuận kế toán trước thuế được lựa chọn làm tiêu chí thì giá trị tiêu chí được chọn để xác định mức trọng yếu là 33.000 triệu đồng thay cho Lợi nhuận kế toán trước thuế 32.000 triệu đồng nhằm mục đích loại trừ yếu tố biến động bất thường do phải nộp quyền khai thác khoáng sản.
- Trên cơ sở khung tỷ lệ xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN quy định tại Khoản 1 Điều 6 của hướng dẫn này, KTVNN phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ % áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn cho từng cuộc kiểm toán, phụ thuộc vào hiểu biết của KTVNN về mức độ sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTCDN.
- Tùy theo từng doanh nghiệp, với cùng một tiêu chí lựa chọn nhưng tỷ lệ % tương ứng để xác định mức trọng yếu có thể khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: đặc điểm, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh;.... (Chi tiết xem Bảng 2).
TT |
Trị số của các tiêu chí lựa chọn |
|
Hướng tới tỷ lệ % cao trong khung |
Hướng tới tỷ lệ % thấp trong khung |
|
1 |
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh ổn định. |
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh biến động. |
2 |
Doanh nghiệp hoạt động ít phức tạp và có ít hoạt động kinh doanh chính. |
Doanh nghiệp có hoạt động phức tạp và có nhiều hoạt động kinh doanh chính. |
3 |
Doanh nghiệp ít có tác động đến nhiệm vụ bình ổn chính trị. |
Doanh nghiệp tác động nhiều đến bình ổn chính trị. |
4 |
Doanh nghiệp hoạt động ổn định không có biến động về sở hữu. |
Doanh nghiệp chuẩn bị có biến động về sở hữu (chuẩn bị niêm yết hoặc cổ phần hóa, chuẩn bị bán). |
5 |
Ảnh hưởng đến ít người sử dụng báo cáo. |
Ảnh hưởng đến nhiều người sử dụng báo cáo |
6 |
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít đầu mối trực thuộc. |
Doanh nghiệp có quy mô lớn (tài sản, nguồn vốn, số lao động…), nhiều đơn vị, đầu mối trực thuộc. |
|
.... |
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
= |
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
X |
Giá trị tiêu chí lựa chọn để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
Nội dung |
|
Kế hoạch |
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu (Đánh dấu vào ô lựa chọn) |
|
(x) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế Tổng doanh thu Tổng chi phí Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Khác |
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu (Đánh dấu vào ô lựa chọn) |
|
(x) BCTC trước kiểm toán BCTC năm trước Kế hoạch SXKD Ước tính |
Lý do lựa chọn tiêu chí này |
|
Công ty A đã niêm yết trên sàn chứng khoán nên chỉ tiêu được nhiều đối tượng sử dụng báo cáo quan tâm nhất là chỉ tiêu lợi nhuận; mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm có lợi nhuận. |
Giá trị tiêu chí được lựa chọn |
(a) |
32.000 trđ |
Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường |
(b) |
-1.000 trđ |
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau điều chỉnh |
(c)=(a)-(b) |
33.000 trđ |
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu (Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc) |
(d) |
(x) [3%-10%] LN trước thuế: chọn 5% [0,5%-3%] Doanh thu thuần [0,5%-3%] Tổng chi phí [1%-5%] Vốn chủ sở hữu [1%-2%] Tổng tài sản [ ] Khác |
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Do Công ty A là công ty lớn, phức tạp nên lựa chọn tỷ lệ thấp 5% trên Lợi nhuận kế toán trước thuế. |
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
(e)=(c)*(d) |
1.650 trđ |
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện |
(f)
|
[50%-75%]. Chọn: 50% |
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Do đánh giá doanh nghiệp có rủi ro cao nên chọn mức thấp 50% |
Mức trọng yếu thực hiện (1) |
(g)=(e)*(f) |
825 trđ |
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể |
(h) |
[0%-3%]. Chọn 1% |
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Do đây là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh phức tạp, có thể có nhiều sai sót |
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
(i)=(e)*(h) |
16,5 trđ |
- Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể có các khoản mục có thể có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng vẫn ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thì KTVNN phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng khoản mục này. KTVNN có thể dựa vào xét đoán chuyên môn của mình để xác định mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý hoặc vận dụng tỷ lệ % trong khung tỷ lệ tại chính sách xác định mức trọng yếu kiểm toán để xác định tương tự như đối với xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp thì mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý đều được xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Đối với những khoản mục trọng yếu về bản chất hoặc hậu quả của sai sót tại khoản mục đó nếu xảy ra là nghiêm trọng thì mức trọng yếu được xác định ở mức thấp. Trường hợp có những khoản mục có yêu cầu chính xác cao về số liệu, mức trọng yếu đối với khoản mục đó có thể được xác định ở mức rất thấp (mức trọng yếu gần bằng 0). Khi đó, KTVNN có thể cần kiểm toán toàn bộ các giao dịch có liên quan nhằm phát hiện tất cả các sai sót có liên quan đến khoản mục.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên tại Công ty A): Chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ với ngân sách dư 1.000 triệu đồng, mặc dù nhỏ hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến nghĩa vụ với NSNN, nên xác định mức trọng yếu riêng. Khi đó, KTVNN có thể dựa vào xét đoán chuyên môn của mình để xác định mức trọng yếu đối với khoản mục ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Giả sử KTVNN chọn tỷ lệ 3% trên giá trị của khoản mục cần lưu ý. Mức trọng yếu đối với khoản mục này được xác định là: 3% x giá trị khoản mục thuế và các khoản nộp NSNN = 3% x 1.000 triệu đồng = 30 triệu đồng (chi tiết xem Bảng 4).
Các khoản mục cần lưu ý |
Giá trị khoản mục |
Xác định mức trọng yếu khoản mục lưu ý |
Xác định mức trọng yếu thực hiện của khoản mục lưu ý |
Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể |
Mô tả cách xác định |
|||
Tỷ lệ % |
Mức trọng yếu |
Tỷ lệ % |
Mức trọng yếu |
Tỷ lệ % |
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
|||
1 |
2 |
3 |
4=3x2 |
5 |
6=5x4 |
7 |
8=7x4 |
9 |
1. Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước |
1.000 trđ |
0,3% |
30 trđ |
50% |
15 trđ |
1% |
0,3 Trđ |
Do là chỉ tiêu rất quan trọng |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và mức trọng yếu đối với khoản mục cần lưu ý, KTVNN xác định các khoản mục trọng yếu (Theo Phụ lục 05/HD-RRTY-DN):
- Xét về mặt định lượng: Các khoản mục trên BCTCDN có giá trị lớn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN có thể xác định là trọng yếu nếu đánh giá có thể chứa đựng rủi ro sai sót trọng yếu lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): các chỉ tiêu trên BCTCDN năm xx của Công ty A có giá trị lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN (>1.650 trđ) được xác định là khoản mục trọng yếu nếu đánh giá có thể chứa đựng rủi ro sai sót lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN.
- Xét về mặt định tính: Việc xác định các khoản mục trọng yếu không chỉ đơn thuần là việc xem xét về giá trị của các khoản mục trên BCTCDN mà cần phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xem xét các yếu tố định tính trong hoàn cảnh cụ thể. Một khoản mục có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu có thể là trọng yếu khi xem xét các yếu tố định tính nếu khoản mục là quan trọng và có khả năng chứa đựng sai sót, gian lận. Ngược lại, một khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu có thể không xác định là trọng yếu nếu KTVNN có đủ cơ sở, bằng chứng xác định khoản mục không chứa đựng sai sót trọng yếu (Chi tiết xem ví dụ Bảng 5).
Chỉ tiêu |
MS |
Giá trị (trđ) |
Khoản mục trọng yếu (Có/Không) |
Lý do |
Tài sản cố định hữu hình |
|
3.000.000 |
Không |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu, nhưng có bằng chứng chắc chắn: không có biến động, hệ thống kiểm soát hiệu quả, qua thử nghiệm. |
Tài sản cố định vô hình |
|
2.000 |
Không |
|
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |
|
1.000 |
Có |
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu; nhưng là chỉ tiêu quan trọng, chính sách thay đổi nên hay có sai sót. |
.... |
|
|
|
|
- Độ lớn và thành phần chi tiết của các khoản mục, số lượng của các giao dịch, mức độ phức tạp và tính đồng nhất của các giao dịch liên quan đến khoản mục (ví dụ: Các khoản mục số dư lớn, phức tạp có thể chứa đựng sai sót trọng yếu).
- Khả năng có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn của khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ mua bán, thanh toán giữa doanh nghiệp, khách hàng và nhà cung cấp; phân chia quyền lợi giữa các bên;...).
- Bản chất của các khoản mục (các khoản mục dễ bị tác động để làm thay đổi doanh thu, chi phí, phân bổ, trích trước... ).
- Sự phức tạp trong hạch toán kế toán và lập báo cáo các khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ xảy ra ở cuối kỳ kế toán hoặc thuộc nghiệp vụ mới phát sinh; các hoạt động đặc thù...).
- Sự tồn tại của giao dịch với các bên liên quan trong các khoản mục (ví dụ: Các nghiệp vụ bù trừ, quyết toán các hợp đồng khoán với các bộ phận,..).
- Các khoản mục có sự biến động lớn, bất thường (các giao dịch mới, tăng đột biến hoặc mang tính chủ quan,...).
- Nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, kỳ vọng và mối quan tâm của các nhà quản lý và công chúng về một vấn đề nhất định (ví dụ: Những vấn đề nổi cộm được Quốc hội và các cơ quan quản lý nhà nước quan tâm).
- Yêu cầu giám sát theo quy định của pháp luật trong một lĩnh vực cụ thể.
- Yêu cầu về việc công khai và minh bạch (ví dụ: Yêu cầu công khai cụ thể về gian lận hoặc các thiệt hại khác).
Chỉ tiêu |
MS |
Giá trị (trđ) |
Khoản mục trọng yếu (Có/Không) |
Lý do |
I. CHỈ TIÊU KQKD |
|
|
|
|
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
3.052.000 |
Có |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu; và khoản mục hay có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng xác định khoản mục không có sai sót. |
2. Giá vốn hàng bán |
11 |
2.300.000 |
Có |
|
3. Doanh thu hoạt động tài chính |
21 |
2.000 |
Có |
|
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp |
24 |
722.000 |
Có |
|
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế |
50 |
32.000 |
Có |
|
II. CHỈ TIÊU BẢNG CÂN ĐỐI |
|
|
|
|
1. Tiền |
111 |
172.000 |
Có |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu; và hay có sai sót do tính phức tạp; chưa có bằng chứng chứng minh không có sai sót trọng yếu |
2. Phải thu khách hàng |
131 |
280.000 |
Có |
|
3. Trả trước cho người bán |
132 |
24.000 |
Có |
|
4. Các khoản phải thu khác |
136 |
6.000 |
Có |
|
5. Hàng tồn kho |
141 |
400.000 |
Có |
|
6. Tài sản cố định hữu hình |
220 |
3.000.000 |
Không |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu; nhưng không có biến động; đã thử nghiệm đánh giá HTKSNB hữu hiệu |
7. Tài sản cố định vô hình |
227 |
2.000 |
Không |
|
8. Chi phí xây dựng dở dang |
242 |
64.000 |
Không |
|
9. Tài sản khác |
260 |
1.000 |
Không |
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu |
10. Chi phí trả trước dài hạn |
261 |
342.000 |
Có |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu; và chưa có bằng chứng chứng minh không có sai sót trọng yếu |
1. Nợ ngắn hạn |
310 |
500.000 |
Có |
|
2. Phải trả người bán ngắn hạn |
311 |
400.000 |
Có |
|
3. Người mua trả trước ngắn hạn |
312 |
8.000 |
Có |
|
4. Thuế và các khoản phải nộp NSNN |
313 |
1.000 |
Có |
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu; nhưng là khoản mục đặc biệt quan trọng. |
.... |
|
|
|
|
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả thiết qua khảo sát đối với Công ty A đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu là cao nên tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện được xác định là mức thấp nhất trong khung tỷ lệ 50% - 75%, giả sử KTVNN chọn tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện là 50% mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN. Như vậy, mức trọng yếu thực hiện = 50% x 1.650 triệu đồng = 825 triệu đồng; đối với các khoản mục cần lưu ý “thực hiện nghĩa vụ với NSNN” = 50% x 30 triệu đồng = 15 triệu đồng (Chi tiết xem Bảng 3 và Bảng 4).
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
= |
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể |
X |
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN |
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Đối với các khoản mục cần lưu ý “Thuế và các khoản nộp NSNN” được xác định bằng = 1% x 30 triệu đồng = 0,3 triệu đồng (Chi tiết xem Bảng 3 và Bảng 4).
Việc thiết kế các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTCDN được vận dụng theo hướng dẫn từ các Đoạn 06 đến Đoạn 09 CMKTNN 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản mục và các cơ sở dẫn liệu được đánh giá là không trọng yếu.
- Sử dụng các phương pháp chọn mẫu khác nhau.
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán tại các địa điểm khác nhau hoặc tại các địa điểm không thông báo trước cho đơn vị được kiểm toán.
- Thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán.
- Thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản.
- Mở rộng phạm vi kiểm toán.
Việc thiết kế thủ tục kiểm toán đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu được vận dụng theo hướng dẫn từ các Đoạn 12 đến Đoạn 51 CMKTNN số 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro kiểm toán trong kiểm toán tài chính, trong đó lưu ý KTVNN phải dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu khi thiết kế các thủ tục kiểm toán:
- Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, KTVNN kỳ vọng rằng các kiểm soát hoạt động hiệu quả và có ý định dựa vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
- Hoặc việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
- Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện đối với những kiểm soát mà KTVNN xác định rằng nó được thiết kế phù hợp để ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa một sai sót trọng yếu trong một cơ sở dẫn liệu.
Ví dụ: Việc quản lý công nợ được xây dựng quy chế và thực hiện theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng đầy đủ.
- Khi kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát của đơn vị được kiểm toán, KTVNN thường kết hợp kiểm tra tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát với việc đánh giá quá trình thiết kế, xây dựng, ban hành và thực hiện các kiểm soát đó.
Ví dụ: Kiểm tra các thủ tục thanh lý hợp đồng kết hợp với việc đánh giá quy trình thực hiện, thanh lý hợp đồng.
- Để thu thập các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát, KTVNN có thể thực hiện một số thủ tục như phỏng vấn, quan sát, kiểm tra, thực nghiệm nhằm thu thập bằng chứng xác định tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát của đơn vị được kiểm toán.
- KTVNN có thể thiết kế một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc kiểm tra chi tiết cùng một giao dịch, gọi là “thử nghiệm kép”.
Ví dụ: KTVNN có thể thiết kế và đánh giá kết quả kiểm tra một hóa đơn nhằm xác định xem hóa đơn đó đã được phê duyệt hay chưa, đồng thời cung cấp bằng chứng kiểm toán chi tiết về giao dịch đó.
- Khi thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần kết hợp thủ tục phỏng vấn với các thủ tục kiểm toán khác như: Thủ tục phỏng vấn kết hợp với kiểm tra hoặc thực hiện lại; thủ tục phỏng vấn kết hợp với quan sát;... nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát (việc thực hiện các kiểm soát tại các thời điểm liên quan trong suốt thời kỳ được kiểm toán; tính nhất quán trong việc thực hiện các kiểm soát; người thực hiện và cách thức thực hiện các kiểm soát).
- Xác định mức độ phụ thuộc của các kiểm soát được thử nghiệm vào các kiểm soát khác; nếu có phụ thuộc, KTVNN cần cân nhắc việc thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát khác này.
- Nội dung của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó. Nếu muốn chứng minh tính hữu hiệu của kiểm soát dưới hình thức văn bản thì KTVNN cần kiểm tra tài liệu của đơn vị được kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu đó. Trong trường hợp không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố thuộc môi trường kiểm soát của đơn vị hoặc các hoạt động kiểm soát được xử lý bằng máy tính thì KTVNN có thể thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của các kiểm soát bằng cách phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính.
- KTVNN phải mở rộng phạm vi thử nghiệm đối với một kiểm soát khi cần thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của kiểm soát đó. Khi xác định phạm vi của thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cần xem xét các vấn đề sau:
+ Tần suất thực hiện kiểm soát của đơn vị trong suốt giai đoạn được kiểm toán;
+ Khoảng thời gian trong giai đoạn được kiểm toán mà KTVNN tin cậy vào tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát;
+ Tỷ lệ sai lệch dự kiến của một kiểm soát;
+ Tính thích hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán cần thu thập về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
+ Phạm vi liên quan đến cơ sở dẫn liệu của bằng chứng kiểm toán cần thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát khác.
- Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán sử dụng công nghệ thông tin để kiểm soát, thì KTVNN sẽ thực hiện các thử nghiệm sau:
+ Các thay đổi của chương trình chỉ được thực hiện khi có sự kiểm soát thích hợp đối với các thay đổi đó;
+ Phiên bản chính thức của chương trình được sử dụng để xử lý giao dịch;
+ Các kiểm soát chung khác có liên quan được thực hiện hiệu quả.
- Tùy vào mục đích kiểm toán, KTVNN phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho một thời điểm cụ thể, hoặc cho cả giai đoạn để đưa ra cơ sở thích hợp cho sự tin cậy vào các kiểm soát đó.
- Khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cũng cần phải xác định tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc kiểm toán trước và xác định thời gian tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát thông qua việc xem xét những vấn đề sau:
+ Tính hữu hiệu của môi trường kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình quản trị rủi ro của đơn vị; tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin; tính hữu hiệu của kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị;
+ Khi hoàn cảnh thay đổi thì các kiểm soát hiện tại có phù hợp hay không;
+ Rủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ tin cậy vào các kiểm soát.
- Nếu dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát cụ thể đã thu thập được từ cuộc kiểm toán trước, KTVNN phải chứng minh rằng các bằng chứng đó vẫn còn giá trị bằng cách thu thập bằng chứng kiểm toán về việc phát sinh những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ sau cuộc kiểm toán trước. KTVNN phải thu thập bằng chứng này bằng cách thực hiện phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu biết về các kiểm soát cụ thể đó, đồng thời phải xem xét:
+ Nếu có những thay đổi ảnh hưởng đến sự phù hợp của bằng chứng kiểm toán đã thu thập từ cuộc kiểm toán trước, KTVNN phải thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong cuộc kiểm toán hiện tại;
+ Nếu không có thay đổi nào, cho dù không phải tiến hành thử nghiệm tất cả các kiểm soát, nhưng KTVNN vẫn cần thực hiện thử nghiệm đối với một số kiểm soát trong mỗi cuộc kiểm toán để tránh tình trạng dự định tin cậy hoàn toàn vào cuộc kiểm toán trước.
- Trong trường hợp rủi ro có sai sót trọng yếu càng cao, KTVNN có thể rút ngắn thời gian kiểm tra lại một kiểm soát, hoặc làm cho KTVNN quyết định không tin cậy vào bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước, bao gồm:
+ Sự yếu kém của môi trường kiểm soát, công tác giám sát các kiểm soát và các kiểm soát chung về công nghệ thông tin của đơn vị;
+ Các kiểm soát liên quan có một yếu tố quan trọng được thực hiện thủ công;
+ Thay đổi nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc ứng dụng một kiểm soát;
+ Tình hình thay đổi dẫn đến sự cần thiết phải thay đổi về kiểm soát.
Nếu dự định tin cậy vào các kiểm soát đối với một rủi ro xác định là đáng kể, KTVNN phải thử nghiệm các kiểm soát để xử lý rủi ro đáng kể đó.
- Khi đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát liên quan, KTVNN phải đánh giá liệu các sai sót được phát hiện từ các thử nghiệm cơ bản cho thấy các kiểm soát hoạt động hiệu quả hay không hiệu quả. Tuy nhiên, nếu các thử nghiệm cơ bản không phát hiện ra sai sót thì không có nghĩa là các kiểm soát có liên quan đến cơ sở dẫn liệu được thử nghiệm là hiệu quả.
- Nếu phát hiện những sai lệch trong các kiểm soát mà dự định tin cậy vào, KTVNN phải thực hiện những cuộc phỏng vấn cụ thể để tìm hiểu về những vấn đề này cũng như những hậu quả tiềm tàng và phải xác định:
+ Các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để KTVNN tin cậy vào các kiểm soát đó hay không;
+ Có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung hay không;
+ Hoặc các rủi ro có khả năng xảy ra sai sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
- Việc đánh giá rủi ro của KTVNN là mang tính xét đoán chuyên môn, do đó KTVNN có thể không phát hiện ra tất cả các rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Có những hạn chế tiềm tàng trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm cả việc lãnh đạo đơn vị được kiểm toán khống chế hoạt động kiểm soát.
Ví dụ: Doanh nghiệp được kiểm toán mới thành lập, thiếu cơ chế kiểm soát hoặc có cơ chế kiểm soát nhưng thực hiện không đầy đủ, không hiệu quả.
- Các thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết (kiểm tra, đối chiếu; xác nhận từ bên ngoài; tính toán lại; điều tra; kiểm tra thực tế hiện trường; thuê chuyên gia, tư vấn;...). KTVNN cần phải xác định nội dung và phạm vi thử nghiệm cơ bản cho phù hợp với tình hình kiểm toán cụ thể. Tùy từng trường hợp, KTVNN có thể chỉ thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản, hoặc chỉ thực hiện kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp thực hiện cả thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết để xử lý rủi ro đã được đánh giá.
- Thủ tục phân tích cơ bản thường được áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có thể dự đoán theo thời gian. Các yêu cầu và hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng thủ tục phân tích trong việc kiểm toán được quy định tại CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính. Trong đó lưu ý:
+ So sánh và phân tích để đánh giá sự phù hợp, mức độ chính xác, mức độ tin cậy của các thông tin tài chính của đơn vị với các thông tin có thể so sánh được: so sánh chi phí đầu tư với dự toán, giữa các dự án tương tự trên cùng địa bàn, cùng lĩnh vực…;
+ Xem xét, đánh giá sự phù hợp của các mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo một chiều hướng có thể dự đoán được của đơn vị được kiểm toán, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính của đơn vị được kiểm toán;
Ví dụ: Giá nhiên liệu giảm nhưng chi phí nhiên liệu của doanh nghiệp lại tăng…
+ KTVNN có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để thực hiện các thủ tục phân tích như: phân tích tỷ suất, phân tích xu hướng, phân tích cơ cấu…
- Khi thiết kế kiểm tra chi tiết, KTVNN phải xem xét bản chất của rủi ro và cơ sở dẫn liệu. Ví dụ: khi kiểm tra chi tiết liên quan đến cơ sở dẫn liệu “tính phát sinh” của một khoản mục chi phí, KTVNN phải thiết kế kiểm tra chi tiết để lựa chọn số liệu từ các khoản mục đã có trong BCTCDN và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Khi kiểm tra chi tiết liên quan đến cơ sở dẫn liệu “tính đầy đủ”, KTVNN cần lựa chọn số liệu từ những khoản mục sẽ phải có trong BCTCDN và kiểm tra xem các khoản mục đó đã được trình bày trong BCTCDN hay chưa.
- Khi xác định phạm vi kiểm tra chi tiết, KTVNN thường xem xét việc lựa chọn quy mô mẫu, xác định phương pháp hiệu quả để lựa chọn các phần tử kiểm tra nhằm đạt được mục đích của thủ tục kiểm toán. Các yêu cầu và hướng dẫn về chọn mẫu kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 12 Hướng dẫn này.
- Các thủ tục kiểm toán liên quan đến quy trình khóa sổ kế toán lập BCTCDN:
+ Đối chiếu số liệu trên BCTCDN với số liệu trên sổ kế toán;
+ Kiểm tra các bút toán trọng yếu và các điều chỉnh khác được thực hiện trong quá trình lập và trình bày BCTCDN;
+ Đối chiếu với những hồ sơ tài liệu khẳng định tính hiện hữu của tài sản tại thời điểm khóa sổ (kiểm kê, xác nhận…);
+ Việc tổng hợp, tính toán và cộng dồn để đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp của thông tin BCTCDN.
- Nội dung, phạm vi kiểm tra các bút toán và điều chỉnh khác của KTVNN phụ thuộc vào tính chất, mức độ phức tạp của quy trình lập BCTCDN của đơn vị và các rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan.
- Lấy mẫu thống kê: Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu. Cụ thể:
+ Lựa chọn ngẫu nhiên: Là việc lựa chọn các phần tử mẫu một cách ngẫu nhiên (ví dụ sử dụng một số chương trình chọn số ngẫu nhiên, chẳng hạn các bảng số ngẫu nhiên);
+ Lựa chọn theo hệ thống: Là việc lựa chọn một cách có hệ thống, trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được chia cho cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu. Khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên nhà nước xác định rằng các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể;
+ Lựa chọn bất kỳ: Là việc chọn mẫu không theo một trật tự nào nhưng phải tránh bất kỳ sự thiên lệch hoặc định kiến chủ quan nào và do đó đảm bảo rằng tất cả các phần tử trong tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn. Lựa chọn bất kỳ không phải là phương pháp thích hợp khi lấy mẫu thống kê.
- Lấy mẫu phi thống kê: KTVNN có thể quyết định lựa chọn một số phần tử đặc biệt do các phần tử này có nghi ngờ (biến động bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn,...); phân nhóm theo giá trị để có thể quyết định kiểm tra tất cả các phần tử có giá trị được ghi nhận cao hơn một giá trị nhất định nhằm xác minh một phần lớn trong tổng giá trị của một khoản mục. Cụ thể:
+ Lựa chọn theo giá trị: Là phương pháp lựa chọn dựa vào giá trị của phần tử, theo đó các phần tử có tiêu chí giá trị lớn hơn có cơ hội được lựa chọn cao hơn. Chỉ tiêu giá trị có thể là đơn vị tiền hoặc đơn vị hiện vật;
+ Lựa chọn theo khối: Là việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau trong một tổng thể. Trong một số trường hợp, kiểm tra một khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích hợp, nhưng phương pháp này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử của mẫu khi kiểm toán viên nhà nước dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu.
KTVNN phải xác định rõ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán khi tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục trọng yếu trên BCTCDN.
Trên cơ sở xác định các khoản mục trọng yếu đã xác định, KTVNN cần phân loại các khoản mục trọng yếu thành 2 loại để xác định tổng thể chọn mẫu phù hợp:
- Loại 1. Khoản mục có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên BCTCDN.
Ví dụ: Chi phí quản lý doanh nghiệp có thể được kê cao hơn so với thực tế.
- Loại 2. Khoản mục có rủi ro bị kê khai thấp hơn so với thực tế: Tổng thể chọn mẫu phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể đã ghi nhận trên BCTCDN, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi sổ.
Ví dụ: Doanh thu kê khai thiếu, không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu đủ điều kiện trích lập dự phòng…
Để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, KTVNN cần lựa chọn các phần tử nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự, hoặc có các dấu hiệu bất thường...) để kiểm tra.
Ví dụ: Các công nợ phải trả thì các khoản trích trước chi phí phải trả hay có sai sót do ước tính không hợp lý.
- KTVNN thực hiện kiểm toán toàn bộ những phần tử có giá trị lớn hơn một giá trị nhất định (gọi là giá trị lấy mẫu) để kiểm toán 100%. Mức giá trị lấy mẫu này có thể được xác định cao hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu.
- Xác định khoảng cách mẫu: Khoảng cách mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/R.
Trong đó: R (Hệ số rủi ro) được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ (cao, trung bình, thấp). R (Hệ số rủi ro) áp dụng tỷ lệ thuận với đánh giá rủi ro: Nếu đánh giá rủi ro cao thì áp dụng R ở mức cao và ngược lại nếu đánh giá rủi ro thấp thì áp dụng R ở mức thấp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục được kiểm toán (tính trong khung từ 0,5 đến 3 theo Bảng 7 của hướng dẫn này).
Mức độ đảm bảo |
Hệ số rủi ro khoản mục trên BCTCDN |
Thấp |
0,5 |
Trung bình |
1,5 |
Cao |
3 |
Ví dụ (tiếp ví dụ trên): Giả sử kiểm toán chỉ tiêu Giá vốn hàng bán giá trị 2.300.000 tr.đ (Bảng 6) đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định ở mức cao (do đánh giá khoản mục phức tạp có rủi ro tiềm tàng cao, chưa thực hiện thử nghiệm kiểm soát nên chưa có bằng chứng chứng minh khoản mục không có sai sót trọng yếu). Trong trường hợp này (mức độ đảm bảo tiềm tàng và kiểm soát xác định mức thấp nên mức độ đảm bảo phát hiện xác định ở mức cao nhất R =3) và khi đó: Giá trị lấy mẫu (khoảng cách mẫu = mức trọng yếu thực hiện/R) = 825 triệu đồng/3 = 275 triệu đồng. Khi đó, các phần tử có giá trị từ 275 triệu đồng trở lên sẽ được chọn mẫu kiểm toán 100%.
- Xác định số lượng mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng đối với các Khoản mục có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế (Loại 1):
K = |
(Giá trị Tổng thể - Giá trị kiểm toán 100% - Giá trị phần tử đặc biệt) ---------------------------------------------------------------------------------------- Khoảng cách mẫu |
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giá vốn hàng bán là khoản mục trọng yếu có giá trị 2.300.000 triệu đồng (Bảng 7), giả sử các phần tử lớn hơn khoảng cách mẫu chọn (275 triệu đồng) kiểm toán (100%) là 1.000.000 triệu đồng, không có các phần tử đặc biệt, giá trị các phần tử còn lại là 1.300.000 triệu đồng (2.300.000 -1.000.000) và khi đó cách xác định số lượng các phần tử còn lại phải chọn mẫu theo 3 mức đánh giá rủi ro (cao, thấp, trung bình) như sau:
Khoản mục |
Giá trị của tổng chọn mẫu |
Hệ số rủi ro |
Mức trọng yếu thực hiện |
Khoảng cách mẫu |
Giá trị của các phần tử lớn hơn khoảng cách mẫu (kiểm toán 100%) |
Giá trị các phần tử còn lại |
Số lượng chọn phần còn lại |
|
Mức đảm bảo |
Hệ số rủi ro |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=5/4 |
7 |
8 |
9=8/6 |
Giá vốn hàng bán |
2.300.000 Trđ |
Cao |
3 |
825 Trđ |
275 Trđ |
1.000.000 Trđ |
1.300.000 Trđ |
4.727 mẫu |
2.300.000 Trđ |
TB |
1,5 |
825 Trđ |
550 Trđ |
1.000.000 Trđ |
1.300.000 Trđ |
2.636 mẫu |
|
2.300.000 Trđ |
Thấp |
0,5 |
825 Trđ |
1.650 Trđ |
1.000.000 Trđ |
1.300.000 Trđ |
1.575 mẫu |
- Đối với các khoản mục có rủi ro kê khai thấp hơn so với thực tế (Loại 2): Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTVNN qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
Ví dụ: Để kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu, KTVNN không chỉ kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh doanh thu đã ghi sổ, mà còn phải kiểm tra các hợp đồng, các khoản phải thu khách hàng…
- Theo giá trị: Đây là cách phân nhóm phổ biến nhất, dựa trên việc chia tổng thể thành các nhóm theo giá trị (các khoản mục có giá trị lớn hơn một số tiền nhất định; các khoản mục thấp hơn số tiền đã thiết lập).
- Theo bản chất của phần tử: Dựa trên nội dung của nghiệp vụ (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu...).
- Theo bản chất của thủ tục kiểm tra sẽ thực hiện (các khoản mục phải tính toán lại; khoản mục phải kiểm kê;...).
Các phương pháp phân nhóm nêu trên có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp (thực hiện phân nhóm theo bản chất của phần tử, sau đó theo giá trị của phần tử;...). (Theo Phụ lục 07/HD-RRTY-DN)
VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
- Nếu rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên, KTVNN phải mở rộng phạm vi các thủ tục kiểm toán, nghĩa là tăng số lượng thủ tục kiểm toán, tăng quy mô mẫu hoặc tăng số lần quan sát các kiểm soát. Trường hợp xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, KTVNN phải tăng quy mô mẫu hoặc thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết hơn, thực hiện thủ tục xác nhận từ bên ngoài, thuê chuyên gia (trong trường hợp cần thiết), phỏng vấn, sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm máy tính…
- Việc mở rộng phạm vi thủ tục kiểm toán chỉ có hiệu quả khi thủ tục kiểm toán phù hợp với những rủi ro được xác định trong từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Khi KTVNN chọn mẫu kiểm toán đối với các giao dịch khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 275 triệu đồng trở lên thấy rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên thì KTVNN cân nhắc mở rộng quy mô mẫu bằng cách lấy mẫu các phần tử có giá trị thấp hơn 275 triệu đồng. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu gian lận về tính hợp pháp của hóa đơn bán hàng thì việc mở rộng phạm vi thủ tục kiểm tra hồ sơ sẽ không có hiệu quả bằng việc mở rộng phương pháp xác minh, đối chiếu thông tin với khách hàng.
KTVNN phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm toán, phải nhận thức được khả năng có thể tồn tại sai sót trọng yếu do gian lận. Trong quá trình thực hiện kiểm toán cần lưu ý:
- Mức độ sai sót mà KTVNN phát hiện khi thực hiện thử nghiệm cơ bản có thể làm thay đổi xét đoán chuyên môn của KTVNN về đánh giá rủi ro và có thể cho thấy khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ.
Ví dụ: Tại kế hoạch kiểm toán đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp do đơn vị được kiểm toán có bộ máy kiểm soát nội bộ phù hợp với tổ chức, hoạt động, quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại từng đơn vị; những quy trình kiểm soát nội bộ được thiết lập và hoạt động đầy đủ, có hiệu lực. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm tra hồ sơ, tài liệu để đánh giá việc quản lý chi phí, KTVNN thấy đơn vị thực hiện chưa đúng và đủ các thủ tục cần thiết như thiếu báo giá, lập đề xuất chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá cả cao bất thường,…
- KTVNN nhận thấy sự thiếu nhất quán trong sổ kế toán, BCTCDN và các thuyết minh kèm theo; những bằng chứng mâu thuẫn hoặc bị bỏ sót.
Ví dụ: Sổ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng không phản ánh đầy đủ các khoản tạm ứng và thanh toán theo hợp đồng mua sắm vật tư…
- Các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn soát xét tổng thể của cuộc kiểm toán cho thấy rủi ro có sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử trong giai đoạn lập kế hoạch đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A là yếu kém nên KTVNN đánh giá rủi ro ở mức cao, lựa chọn mức trọng yếu đối với chỉ tiêu doanh thu ở mức thấp, lựa chọn mức độ đảm bảo cơ bản ở mức cao (R=3). Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán, KTVNN nhận thấy hiệu quả hoạt động của Hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty A là hiệu quả và xác định lại rủi ro ở mức thấp nên có thể sửa đổi mức trọng yếu thực hiện ở mức cao hơn và độ đảm bảo cơ bản thấp hơn (R=0,5) và khi đó giảm số lượng các phần tử phải chọn mẫu kiểm toán.
Việc thực hiện đánh giá sai sót phát hiện thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN số 1450 - Đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
- Bản chất của các sai sót đã được phát hiện và tình huống phát sinh các sai sót đó cho thấy có thể tồn tại các sai sót khác mà khi tổng hợp lại có thể là trọng yếu.
- Tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán gần đạt tới mức trọng yếu thực hiện đã xác định.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử tổng hợp các sai sót đã được phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán là 800 triệu đồng gần bằng mức trọng yếu thực hiện là 825 triệu đồng. KTVNN cần cân nhắc sự điều chỉnh kế hoạch kiểm toán vì có thể tồn tại các sai sót không được phát hiện nằm ngoài mẫu kiểm toán.
Khi phân tích các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, KTVNN có thể nhận thấy nhiều sai lệch và sai sót có đặc điểm chung. Trong trường hợp đó, KTVNN có thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đặc điểm và mở rộng thủ tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy có thể là do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận.
Ví dụ: Qua kiểm tra chọn mẫu các hợp đồng bán nhà cho thấy các hợp đồng chọn mẫu kiểm toán đều có sự phân bổ sai tiền sử dụng đất xác định thuế GTGT phải nộp khi đó cần phải mở rộng phạm vi kiểm toán để xem xét liệu các hợp đồng còn lại có sai sót tương tự không.
- KTVNN phải đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng thể.
- KTVNN phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó không ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng thể.
Ví dụ: Qua kiểm tra chọn mẫu thấy một hợp đồng bán nhà thấy có thu thêm các khoản thu bổ sung nhưng chưa hạch toán doanh thu, khi đó KTVNN cần rà soát bổ sung một số hợp đồng còn lại nếu không xảy ra tình trạng tương tự thì sai sót này không đại diện cho tổng thể.
- Quy mô và bản chất của các sai sót trong mối quan hệ với các khoản mục và mối quan hệ với tổng thể BCTCDN cũng như các tình huống cụ thể phát sinh sai sót.
- Ảnh hưởng của các sai sót phát hiện không được đơn vị điều chỉnh của kỳ trước đối với các khoản mục và mối quan hệ với tổng thể BCTCDN.
Ví dụ (tiếp theo ví dụ trên): Giả sử sau khi tổng hợp kết quả kiểm toán, tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh dẫn đến chênh lệch tăng chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế 2.500 triệu đồng, giá trị này lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN 1.650 triệu đồng. Khi đó, KTVNN cần phân tích nguyên nhân của sai lệch đã phát hiện (các sai sót trên do nhầm lẫn hay do gian lận và mức độ gian lận có nghiêm trọng không,...), các sai sót này có xảy ra ở kỳ trước không và có ảnh hưởng đến tổng thể BCTCDN ở kỳ hiện tại không để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
Việc thực hiện tổng hợp và ước tính sai sót của tổng thể thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN số 1450 - Đánh giá sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
Ví dụ: Trường hợp KTVNN phát hiện việc tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có sai sót vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN thì BCTCDN đó có sai sót trọng yếu ngay cả khi ảnh hưởng của việc tính sai giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đó được bù trừ với các sai sót khác trong xác định giá trị hàng tồn kho và không gây nên sai sót trọng yếu về tổng thể Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khi lập báo cáo kiểm toán, trên cơ sở các sai sót đã được phát hiện, KTVNN cần ước tính các sai sót trong tổng thể thông qua việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm toán cho toàn bộ tổng thể BCTCDN theo quy định tại Đoạn 48 CMKTNN số 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán tài chính và Đoạn 22 CMKTNN số 1530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính (Áp dụng theo Phụ lục 08/HD-RRTY-DN). Trong đó, cần lưu ý:
- Các thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để KTVNN tin cậy vào các kiểm soát đó hay không.
- Có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung hay không.
- Hoặc các rủi ro có khả năng xảy ra sai sót có cần được xử lý bằng cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
VẬN DỤNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU KHI HÌNH THÀNH Ý KIẾN VÀ LẬP BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Việc hình thành ý kiến kiểm toán thực hiện theo hướng dẫn tại CMKTNN 1700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính và CMKTNN 1705 - Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý các nội dung sau:
- Trình bày ý kiến: “Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được đơn vị được kiểm toán cung cấp và kết quả kiểm toán, theo ý kiến của KTNN, xét trên các khía cạnh trọng yếu, BCTCDN (thông tin tài chính) của doanh nghiệp đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp”.
- Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi: KTVNN kết luận rằng BCTCDN phản ánh trung thực hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày BCTCDN được áp dụng (Tổng hợp các sai sót ước lượng dưới mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN đã xác định và về định tính không có yếu tố gian lận).
- Cơ sở của ý kiến ngoại trừ: KTVNN cần nêu rõ những giới hạn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc nêu rõ các sai sót trọng yếu (Mô tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều đó không thể thực hiện được). Đồng thời tham chiếu các sai sót trên được trình bày tại các phần hành có liên quan về các nội dung có chênh lệch giữa BCTCDN và kết quả kiểm toán.
- Trình bày ý kiến: “Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được đơn vị được kiểm toán cung cấp và kết quả kiểm toán, theo ý kiến của KTNN, xét trên các khía cạnh trọng yếu, ngoại trừ sự ảnh hưởng (nếu có) của các vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến ngoại trừ” ở trên, BCTCDN (thông tin tài chính) của doanh nghiệp lập đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp”.
- Ý kiến kiểm toán ngoại trừ được đưa ra khi:
+ Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp đã thu thập được, KTVNN kết luận rằng các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đến BCTCDN (Tổng hợp sai sót ước lượng lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN nhưng chỉ có ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, khoản mục cụ thể không đại diện cho phần quan trọng của BCTCDN và về định tính không có yếu tố gian lận hoặc nếu có gian lận chưa đến mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù).
+ Hoặc KTVNN không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTVNN kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể trọng yếu nhưng không lan tỏa đến BCTCDN (có thể chứa đựng sai sót lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN, nhưng chỉ có thể ảnh hưởng giới hạn đến một số yếu tố, khoản mục cụ thể của BCTCDN, thông tin tài chính và về định tính không có yếu tố gian lận hoặc nếu có gian lận chưa đến mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù).
- Cơ sở của ý kiến trái ngược: KTVNN cần nêu rõ các sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến BCTCDN và hầu hết các khoản mục trên báo cáo (Mô tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều đó không thể thực hiện được) và về mặt định tính có yếu tố gian lận.
- Trình bày ý kiến: “Theo ý kiến của KTNN, vì các vấn đề trọng yếu nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến trái ngược” tại phần … của Báo cáo kiểm toán, xét trên khía cạnh trọng yếu, BCTCDN (thông tin tài chính) của đơn vị lập đã phản ánh không trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, không phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng và quy định pháp luật có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp”.
- Ý kiến kiểm toán trái ngược được đưa ra khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTVNN kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTCDN (Tổng hợp sai sót ước lượng lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTCDN và ảnh hưởng đến phần lớn các yếu tố, khoản mục trên BCTCDN hoặc ảnh hưởng đến một hoặc một số yếu tố, khoản mục quan trọng của BCTCDN, thông tin tài chính và về định tính có yếu tố gian lận cao hơn hoặc bằng mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù).
- Trình bày cơ sở của từ chối đưa ra ý kiến: KTVNN cần nêu rõ những giới hạn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm căn cứ đưa ra ý kiến kiểm toán do có thể có các sai sót ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến BCTCDN (Mô tả và định lượng ảnh hưởng về mặt tài chính của vấn đề đó đến BCTCDN trừ khi điều đó không thể thực hiện được).
- Trình bày ý kiến: “Vì tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến” nói trên, chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp để làm cơ sở đưa ra bằng chứng kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTCDN của đơn vị”.
- KTVNN phải từ chối đưa ra ý kiến khi: Không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán do sự không chắc chắn hoặc do giới hạn về phạm vi kiểm toán và KTVNN kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đến BCTCDN, thông tin tài chính (ảnh hưởng đến phần lớn các yếu tố, khoản mục trên BCTCDN; hoặc ảnh hưởng đến một số yếu tố, khoản mục quan trọng của BCTCDN, thông tin tài chính có thể gây thiệt hại cho nhà nước và doanh nghiệp và về định tính có thể có yếu tố gian lận cao hơn mức thấp nhất phải truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt tù). Đồng thời trong Báo cáo kiểm toán phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra làm rõ, xử lý theo quy định của phát luật và báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý cho KTNN.
Bảng dưới đây minh họa cách xét đoán của KTVNN về bản chất của vấn đề dẫn tới việc KTVNN phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với BCTCDN, thông tin tài chính, cũng như tác động của vấn đề đến loại ý kiến kiểm toán được đưa ra.
Bản chất của vấn đề dẫn tới việc KTVNN phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần |
Xét đoán của KTVNN về tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với BCTCDN, thông tin tài chính |
|
Trọng yếu nhưng không lan tỏa |
Trọng yếu và lan tỏa |
|
Báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu |
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ |
Ý kiến kiểm toán trái ngược |
Không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp |
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ |
Từ chối đưa ra ý kiến |
Báo cáo kiểm toán tài chính phải đảm bảo các quy định từ Đoạn 118 đến Đoạn 125 CMKTNN 200 - Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán tài chính và CMKTNN 1.700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính. Trong đó, lưu ý:
- Trình bày đoạn này ngay sau đoạn “Ý kiến kiểm toán của KTVNN”;
- Sử dụng tiêu đề “Vấn đề cần nhấn mạnh”, hoặc các tiêu đề khác phù hợp;
- Thể hiện sự tham chiếu rõ ràng đến vấn đề được nhấn mạnh và đến các thuyết minh liên quan trong BCTCDN có mô tả đầy đủ về vấn đề đó;
- Thể hiện là ý kiến của KTVNN không bị thay đổi do ảnh hưởng của vấn đề được nhấn mạnh đó.
Nếu KTVNN thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTCDN, mà theo xét đoán của KTVNN, vấn đề khác đó giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của KTVNN hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời pháp luật và các quy định không cấm việc này thì KTVNN phải trình bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc tiêu đề khác phù hợp theo hướng dẫn tại CMKTNN 1706 - Đoạn vấn đề cần nhấn mạnh và vấn đề khác trong kiểm toán báo cáo tài chính. Đoạn này phải được trình bày ngay sau đoạn “Ý kiến kiểm toán của KTVNN” và đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” (nếu có)./.