Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán về việc hướng dẫn một số quy định trong Phần thứ tư Xét xử phúc thẩm của Bộ luật Tố tụng hình sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
NGHỊ QUYẾT
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân
tối cao
số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12 năm 2005
Hướng dẫn thi hành một số quy định
trong Phần thứ tư "Xét xử phúc thẩm"
của
Bộ luật tố tụng hình sự
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà
án nhân dân;
Để
thi hành đúng và thống nhất Phần thứ tư "Xét
xử phúc thẩm" của Bộ luật tố tụng
hình sự (sau đây viết tắt là BLTTHS);
Sau khi có ý
kiến thống nhất của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng
Bộ Tư pháp,
QUYẾT
NGHỊ:
I. VỀ
CHƯƠNG XXIII "TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM
VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ" CỦA BLTTHS
1. Về
Điều 231 của BLTTHS
Chủ thể có quyền kháng cáo và
giới hạn của việc kháng cáo bản án hoặc
quyết định sơ thẩm được xác
định như sau:
1.1. Bị cáo, người đại
diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật)
của bị cáo là người chưa thành niên,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất có quyền kháng cáo toàn bộ bản án
hoặc quyết định sơ thẩm.
1.2. Người bào chữa cho bị cáo là
người chưa thành niên hoặc người có
nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi
ích cho bị cáo.
1.3. Người bị hại,
người đại diện hợp pháp (đại
diện theo pháp luật) của người bị hại
trong trường hợp người bị hại
chết hoặc trong trường hợp người bị hại là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo toàn
bộ bản án hoặc quyết định sơ thẩm
theo hướng có lợi cho bị cáo hoặc theo
hướng làm xấu hơn tình trạng của bị
cáo. Trong trường hợp người bị hại
chỉ kháng cáo phần bản án hoặc quyết
định sơ thẩm có liên quan đến việc
bồi thường thiệt hại, thì họ có thể
uỷ quyền cho người khác. Người được
uỷ quyền có các quyền và nghĩa vụ như
người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn dân sự.
1.4. Trong trường hợp người
bị hại chết mà có từ hai người trở lên
đều là người
đại diện hợp pháp của người bị
hại (ví dụ cha, mẹ, vợ và con thành niên
của người bị hại) thì phân biệt như
sau:
a) Trường hợp trong
quá trình điều tra, truy tố hoặc tại phiên toà
sơ thẩm những người này
đã đồng ý cử một người trong số
họ thay mặt họ tham gia tố tụng với tư
cách là người đại diện hợp pháp của
người bị hại (sự đồng ý này có
thể được thể hiện trong văn bản
riêng hoặc trong lời khai của họ), thì sau khi xét
xử sơ thẩm những người này vẫn có
quyền kháng cáo toàn bộ bản án hoặc quyết
định sơ thẩm. Việc kháng cáo có thể do
từng người thực hiện hoặc có thể
cử một người trong số họ thay mặt họ thực hiện.
b) Trường hợp trong
quá trình điều tra, truy tố hoặc tại phiên toà
sơ thẩm những người này
chưa cử ai trong số họ thay mặt họ làm
người đại diện hợp pháp của
người bị hại, mà người đại
diện hợp pháp của người bị hại
chỉ do một hoặc một số người trong
số họ tự nhận, nếu sau khi xét xử sơ
thẩm có người trong số những người
chưa cử người đại diện có đơn
với nội dung khiếu nại bản án sơ thẩm
hoặc xin xét xử phúc thẩm vụ án thì xử lý
như sau:
b.1) Nếu nội dung đơn của
họ phù hợp với nội dung kháng cáo của
người đại diện hợp pháp đã tham gia
tố tụng, thì Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận
để xét xử phúc thẩm theo thủ tục chung;
b.2) Nếu nội dung đơn của
họ không phù hợp với nội dung kháng cáo của
người đại diện hợp pháp đã tham gia
tố tụng hoặc người đại diện
hợp pháp đã tham gia tố tụng không kháng cáo và trong
vụ án còn có những người tham gia tố tụng
khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, thì khi xét
xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản
án hoặc quyết định sơ thẩm về
phần có liên quan mà họ có khiếu nại hoặc xin xét
xử phúc thẩm vụ án để điều tra
lại hoặc xét xử sơ thẩm lại do vi phạm
nghiêm trọng về thủ tục tố tụng (chưa đưa họ vào tham gia
tố tụng khi quyền, lợi ích của họ xung
đột với quyền, lợi ích của
người đại diện hợp pháp đã tham gia
tố tụng);
b.3) Nếu trong vụ án không có ai kháng cáo,
Viện kiểm sát không kháng nghị, thì đơn của
họ được coi là đơn khiếu nại
đối với bản án hoặc quyết định
sơ thẩm. Trong trường hợp này bản án
hoặc quyết định sơ thẩm sẽ
được xem xét lại theo trình tự giám đốc
thẩm.
1.5. Nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự và người đại diện
hợp pháp của họ (đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo uỷ quyền) có
quyền kháng cáo phần bản
án hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan
đến việc bồi thường thiệt hại.
1.6. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người
đại diện hợp pháp của họ (đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo
uỷ quyền) có quyền kháng cáo phần bản án
hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
1.7. Người bảo vệ quyền
lợi của người chưa thành niên hoặc
người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản
án hoặc quyết định sơ thẩm có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người mà mình bảo vệ.
1.8. Người được Toà án tuyên
bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do
của bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có
tội.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
không thực hiện hành vi trái pháp luật, song Toà án cấp sơ thẩm lại nhận
định Nguyễn Văn A có thực hiện hành vi trái
pháp luật, nhưng chưa
đến mức cấu thành tội phạm (hoặc không
cần truy cứu trách nhiệm hình sự). Trong
trường hợp này Nguyễn Văn A có quyền kháng
cáo yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm sửa lại
phần nhận định của bản án sơ thẩm
cho đúng với sự thật khách quan của vụ án.
2. Về
Điều 232 của BLTTHS
Theo quy định tại Điều 232
của BLTTHS thì Viện kiểm sát cùng cấp và Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị những bản án hoặc quyết định
sơ thẩm. Kháng nghị của Viện kiểm sát
phải làm bằng văn bản, có nêu rõ lý do và
được gửi đến Toà án đã xử sơ
thẩm vụ án (khoản 2 Điều 233 của BLTTHS).
Thời hạn kháng nghị đối với các quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm của
Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực
tiếp là mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra
quyết định (khoản 1 Điều 239 của BLTTHS). Khi nhận
được kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà
án cấp sơ thẩm cần giải quyết
như sau:
2.1. Trường hợp kháng nghị
đối với quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm phải gửi
hồ sơ vụ án và kháng nghị cho Toà án cấp phúc
thẩm trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
2.2. Trường hợp Viện kiểm
sát cùng cấp kháng nghị quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm về việc áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh, thì căn
cứ vào khoản 2 Điều 316 của BLTTHS, việc
kháng nghị và xét kháng nghị được tiến hành
như đối với bản án sơ thẩm.
2.3. Trường hợp kháng nghị
đối với các quyết định khác, thì Toà án
cấp sơ thẩm phải căn cứ vào quy
định của BLTTHS và các văn bản pháp luật liên
quan quy định về thẩm quyền và thủ tục
kháng nghị, giải quyết kháng nghị cụ thể
đó để giải quyết.
Ví dụ: Viện kiểm sát cùng cấp
căn cứ vào Điều 232 và Điều 239 của
BLTTHS, khoản 6 Điều 27 của Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị Lệnh
tạm giam của Chánh án Toà án nhân dân huyện Q đối
với bị cáo Nguyễn Thị M với lý do bị cáo M
đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi và
không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản 2
Điều 88 của BLTTHS. Trong trường hợp này sau
khi nhận được kháng nghị của Viện
kiểm sát, Chánh án Toà án nhân dân huyện Q phải xem xét lý do
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp có
đúng hay không. Nếu đúng thì căn cứ vào Điều
177 của BLTTHS ra quyết định huỷ bỏ
biện pháp tạm giam đối với bị cáo M,
nếu không đúng thì có văn bản trả lời cho
Viện kiểm sát biết về việc không chấp
nhận kháng nghị, trong đó nêu rõ lý do của việc
không chấp nhận kháng nghị.
3. Về
Điều 233 của BLTTHS
3.1. Việc nhận kháng cáo và xử lý kháng
cáo tại Toà án cấp sơ thẩm
a) Sau khi nhận được đơn
kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải vào sổ
nhận đơn và kiểm tra người làm đơn
kháng cáo có thuộc chủ thể có quyền kháng cáo và
nội dung kháng cáo có thuộc giới hạn của
việc kháng cáo được quy định tại
Điều 231 của BLTTHS và được hướng
dẫn tại mục 1 Phần I của Nghị quyết
này hay không, đồng thời kiểm tra kháng cáo có
được làm trong thời hạn quy định
tại Điều 234 của BLTTHS và được
hướng dẫn tại mục 4 Phần I của Nghị
quyết này hay không để tiến hành tiếp các công
việc theo quy định của BLTTHS và hướng
dẫn của Nghị quyết này.
b) Trong trường hợp người
kháng cáo đến Toà án cấp sơ thẩm trình bày
trực tiếp về việc kháng cáo, thì Chánh án Toà án
cử một Thẩm phán hoặc một cán bộ Toà án
tiếp và giải quyết. Nếu người kháng cáo
biết chữ và viết được thì hướng
dẫn để họ tự viết đơn. Nếu họ
muốn trình bày trực tiếp thì lập biên bản
về việc kháng cáo đó theo đúng quy định
tại Điều 95 của BLTTHS.
c) Trong trường hợp đơn kháng
cáo bảo đảm đầy đủ các điều
kiện theo quy định của BLTTHS và hướng
dẫn của Nghị quyết này thì tiến hành thông báo
về việc kháng cáo theo quy định tại
Điều 236 của BLTTHS và hướng dẫn tại
mục 6 Phần I của Nghị quyết này.
d) Trong trường hợp đơn kháng
cáo làm trong thời hạn luật định và là của
người có quyền kháng cáo nhưng nội dung kháng cáo
chưa cụ thể, chưa rõ ràng, thì Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo ngay cho họ để họ
thể hiện nội dung kháng cáo cho cụ thể và rõ ràng
theo quy định của pháp luật.
đ) Trong trường hợp đơn
kháng cáo là của người không có quyền
kháng cáo hoặc nội dung kháng cáo không thuộc giới
hạn của việc kháng cáo thì trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn, Toà án cấp sơ thẩm trả lại
đơn cho người làm đơn và ghi chú vào sổ nhận
đơn về việc trả lại đơn. Việc
trả lại đơn phải được thông báo
bằng văn bản trong đó ghi rõ lý do của việc
trả lại đơn. Nếu trước đó
việc kháng cáo này đã được thông báo theo quy
định tại Điều 236 của BLTTHS và
hướng dẫn tại mục 6 Phần I của
Nghị quyết này thì thông báo trả lại đơn
cũng phải được gửi cho những nơi
đã có thông báo.
e) Trong trường hợp đơn kháng
cáo là của người có quyền kháng cáo, nội dung
kháng cáo thuộc giới hạn kháng cáo, nhưng quá thời
hạn thì Toà án cấp sơ thẩm lập hồ sơ
kháng cáo quá hạn và gửi đơn kháng cáo cùng các
giấy tờ, tài liệu kèm theo chứng minh lý do của
việc kháng cáo quá thời hạn (nếu có) cho Toà án
cấp phúc thẩm để xét lý do kháng cáo quá hạn.
Nếu trong vụ án chỉ có
kháng cáo quá hạn, không có kháng cáo khác, không có kháng nghị
thì Toà án cấp sơ thẩm chưa phải gửi hồ
sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
3.2. Việc nhận kháng cáo và xử lý kháng
cáo tại Toà án cấp phúc thẩm
a) Trong trường hợp Toà án cấp
phúc thẩm nhận được đơn kháng cáo và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) thì Toà án
cấp phúc thẩm phải chuyển cho Toà án cấp sơ
thẩm để tiến hành các công việc theo
hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mục 3 này.
b) Trong trường hợp người
kháng cáo đến Toà án cấp phúc thẩm trình bày trực tiếp về việc
kháng cáo, thì Toà án cấp phúc thẩm giải thích cho họ biết
là họ chỉ có quyền trình
bày trực tiếp về việc kháng cáo với Toà án
cấp sơ thẩm.
4. Về
Điều 234 của BLTTHS
4.1. Thời
điểm bắt đầu và thời điểm
kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị
a) Thời
điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo,
kháng nghị là ngày tiếp theo của ngày được
xác định. Ngày được xác định là ngày Toà
án tuyên án hoặc ra quyết định trong trường
hợp Viện kiểm sát, bị cáo, đương
sự có mặt tại phiên toà hoặc là ngày bản án,
quyết định được giao hoặc
được niêm yết trong trường hợp bị
cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà.
Ví dụ 1:
Ngày 10-10-2005 Toà án xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự có mặt bị cáo B và cùng ngày tuyên án đối
với bị cáo B. Trong trường hợp này ngày
được xác định là ngày 10-10-2005 và thời
điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo
mười lăm ngày (đối với bị cáo B),
thời hạn kháng nghị mười lăm ngày
(đối với Viện
kiểm sát cùng cấp), ba mươi ngày (đối
với Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp) là ngày 11-10-2005.
Ví dụ 2:
Ngày 12-10-2005 Toà án xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự vắng mặt người bị hại là A và cùng
ngày tuyên án. Ngày 20-10-2005 Toà án mới giao bản án cho A
hoặc niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã
nơi A cư trú. Trong trường hợp này ngày
được xác định là ngày 20-10-2005 và thời
điểm bắt đầu
tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày
(đối với A) là ngày 21-10-2005.
Trong
trường hợp ngay trong ngày Toà án tuyên án hoặc ra
quyết định mà bị cáo, đương sự có
mặt tại phiên toà có đơn kháng cáo ngay, thì Toà án
cấp sơ thẩm nhận đơn kháng cáo theo thủ
tục chung.
b) Thời
điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị
là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời
hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy,
chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày làm việc đầu tiên tiếp theo ngày nghỉ
đó. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng
của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ
của ngày đó.
Ví dụ 1:
Trong ví dụ 1 nêu tại điểm a tiểu mục 4.1
mục 4 này, thời hạn kháng cáo mười lăm ngày
được tính bắt đầu từ ngày 11-10-2005.
Theo quy định tại Điều 96 của BLTTHS thì
thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối
với bị cáo B) kết thúc vào lúc hai mươi tư
giờ ngày 25-10-2005 (nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối
tuần, ngày nghỉ lễ).
Ví dụ 2:
Trong ví dụ 2 nêu tại điểm b tiểu mục 4.1
mục 4 này, thì thời hạn kháng cáo mười lăm
ngày được tính bắt đầu từ ngày
21-10-2005. Theo quy định tại Điều 96 của
BLTTHS thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối với A) kết thúc
vào lúc hai mươi tư giờ ngày 04-11-2005. Giả
sử ngày 04-11-2005 đúng vào ngày nghỉ lễ thì thời
hạn kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai
mươi tư giờ ngày 05-11-2005 (nếu không đúng vào
ngày nghỉ cuối tuần); giả
sử sau ngày nghỉ lễ (04-11-2005), ngày 05-11-2005 đúng
vào ngày thứ bảy, thì thời hạn kháng cáo
mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư
giờ ngày 07-11-2005.
4.2. Xác
định ngày kháng cáo
a) Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua
bưu điện thì ngày kháng cáo là ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu
ở phong bì; do đó, khi nhận đơn kháng cáo gửi
qua bưu điện, Toà án phải kiểm tra ngày đóng
dấu trên phong bì và lưu phong bì cùng với đơn kháng
cáo để xác định ngày kháng cáo.
b) Trong
trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám
thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo là ngày Ban giám
thị trại tạm giam nhận được
đơn. Nếu Ban giám
thị trại tạm giam không ghi ngày nhận
được đơn kháng cáo, thì Toà án yêu cầu Ban giám
thị trại tạm giam xác nhận ngày nhận
đơn đó để xác định ngày kháng cáo.
c) Trong
trường hợp người kháng cáo đến nộp
đơn kháng cáo tại Toà án hoặc trong trường
hợp họ đến Toà án cấp sơ thẩm trình bày
trực tiếp về việc kháng cáo, thì ngày kháng cáo là ngày
Toà án nhận đơn hoặc là ngày Toà án lập biên
bản về việc kháng cáo.
5. Về Điều 235 của
BLTTHS
5.1. Việc
kháng cáo quá hạn có thể được chấp
nhận, nếu có lý do
chính đáng. "Lý do chính đáng" là những trường
hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác mà người kháng cáo không thể thực hiện
được việc kháng cáo trong thời hạn luật
định, ví dụ: do thiên tai, lũ lụt; do ốm
đau, tai nạn phải nằm viện điều
trị...
5.2. Việc
xét lý do kháng cáo quá hạn phải được thực
hiện trước khi mở phiên toà phúc thẩm không
phụ thuộc vào việc ngoài bị cáo, đương
sự kháng cáo quá hạn, trong vụ án còn có kháng cáo của
các bị cáo hoặc đương sự khác trong thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều 234
của BLTTHS; do đó, khi nhận được hồ
sơ vụ án có nhiều người kháng cáo, Toà án cấp
phúc thẩm phải kiểm tra có kháng cáo nào quá hạn hay
không. Nếu có thì phải xét lý do kháng cáo quá hạn
trước khi mở phiên toà.
5.3. Toà án
cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng
xét xử gồm ba Thẩm phán để xét lý do kháng cáo quá
hạn trên cơ sở giấy tờ, tài liệu gửi
kèm theo đơn kháng cáo. Trong trường hợp cần
thiết Hội đồng xét xử có quyền triệu
tập người kháng cáo quá hạn đến phiên
họp trình bày bổ sung về lý do kháng cáo quá hạn
hoặc yêu cầu họ cung cấp giấy tờ, tài
liệu bổ sung chứng minh cho việc kháng cáo quá
hạn của mình là có lý do chính đáng.
Phiên họp
xét lý do kháng cáo quá hạn không bắt buộc phải có
sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát
cùng cấp. Trước khi Hội đồng xét xử thảo
luận, một thành viên của Hội đồng xét
xử nêu tóm tắt nội dung đơn kháng cáo quá
hạn, các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do
của việc kháng cáo quá hạn. Nếu người kháng
cáo quá hạn được triệu tập đến
phiên họp thì Hội đồng xét xử yêu cầu trình
bày bổ sung lý do kháng cáo quá hạn. Trong trường
hợp có đại diện Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia thì đại diện Viện kiểm sát cùng cấp
phát biểu ý kiến chấp nhận hoặc không chấp
nhận việc kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét
xử có quyền ra quyết định chấp nhận
hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.
Quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng cáo quá hạn phải được gửi
cho Toà án cấp sơ thẩm và người kháng cáo quá
hạn. Trong trường hợp nhận được
quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn
của Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo theo quy định tại
Điều 236 của BLTTHS và hướng dẫn tại
mục 6 Phần I của Nghị quyết này.
5.4. Trong
trường hợp Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định chấp nhận kháng cáo quá
hạn mà hồ sơ vụ án Toà án cấp phúc thẩm
đã thụ lý, thì Toà án cấp phúc thẩm xét xử phúc
thẩm theo thủ tục chung đối với kháng cáo
quá hạn đó. Nếu hồ sơ vụ án đang ở
Toà án cấp sơ thẩm, thì sau khi nhận được
quyết định chấp nhận kháng cáo quá hạn
của Toà án cấp phúc thẩm, Toà án cấp sơ thẩm
phải gửi ngay hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm.
5.5. Trong
trường hợp ngay trước khi mở phiên toà mà Toà
án cấp phúc thẩm mới nhận được kháng
cáo quá hạn, thì trước khi khai mạc phiên toà, Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên
họp xét lý do kháng cáo quá hạn.
Nếu
Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
quá hạn hoặc chấp nhận kháng cáo quá hạn,
nhưng toàn bộ nội dung kháng cáo đó có liên quan
đến các kháng cáo khác hoặc kháng nghị thì Hội
đồng xét xử tiến hành khai mạc phiên toà và xét
xử vụ án theo thủ tục chung. Nếu một
phần hoặc toàn bộ nội dung kháng cáo đó là
độc lập không liên quan đến kháng cáo khác
hoặc kháng nghị, mà những người tham gia phiên toà
có yêu cầu hoãn phiên toà hoặc người có liên quan
đến phần kháng cáo độc lập đó chưa
được thông báo, chưa được triệu
tập tham gia phiên toà phúc thẩm, thì Hội đồng xét
xử phải hoãn phiên toà.
5.6. Thẩm
phán Toà án cấp phúc thẩm đã tham gia Hội
đồng xét xử xét lý do kháng cáo quá hạn vẫn có
thể tham gia Hội đồng xét xử vụ án theo
thủ tục chung.
6. Về Điều 236 của
BLTTHS
6.1. Khi
thực hiện thông báo về việc kháng cáo, kháng
nghị, Toà án
cấp sơ thẩm không phải thông báo về việc
kháng cáo cho chính người đã kháng cáo và cũng không
phải thông báo về việc kháng nghị cho Viện
kiểm sát đã kháng nghị. Đối với những
người tham gia tố tụng khác thì Toà án cấp sơ
thẩm phải thông báo cho họ, nếu việc xét xử
phúc thẩm vụ án do có kháng cáo, kháng nghị có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
6.2. Trong
trường hợp người được thông báo
về việc kháng cáo, kháng nghị gửi văn bản
nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng
nghị cho Toà án cấp phúc thẩm, thì văn bản đó
phải được lưu vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được thông báo
gửi cho Toà án cấp sơ thẩm mà hồ sơ vụ
án chưa gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án
cấp sơ thẩm gửi cùng hồ sơ vụ án cho
Toà án cấp phúc thẩm; nếu hồ sơ vụ án
đã gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án cấp
sơ thẩm phải gửi văn bản đó cho Toà án
cấp phúc thẩm để đưa vào hồ sơ
vụ án.
6.3. Trong
trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị
bản án hoặc quyết định sơ thẩm mà
đã gửi kháng nghị cho bị cáo và đương
sự có liên quan đến kháng nghị, thì Toà án cấp
sơ thẩm không phải thông báo cho họ. Nếu
Viện kiểm sát gửi cho Toà án cấp sơ thẩm các
bản kháng nghị để gửi cho bị cáo và
đương sự có liên quan đến kháng nghị, thì
Toà án cấp sơ thẩm gửi kháng nghị đó cho
họ thay cho việc thông báo. Nếu Viện kiểm sát
chỉ gửi kháng nghị cho Toà án cấp sơ thẩm,
thì Toà án cấp sơ thẩm thông báo việc kháng nghị
cho bị cáo và đương sự bằng văn
bản.
7. Về
Điều 238 của BLTTHS
7.1. Về việc bổ sung, thay
đổi kháng cáo, kháng nghị cần phân biệt như
sau:
a) Trong trường hợp vẫn còn
thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại
Điều 234 của BLTTHS, thì người kháng cáo,
Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ
sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị
đối với phần hoặc toàn bộ bản án mà
mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng có
lợi hoặc không có lợi cho bị cáo.
Trong trường hợp người kháng
cáo, Viện kiểm sát đã rút một phần hoặc toàn
bộ kháng cáo, kháng nghị nhưng sau đó có kháng cáo, kháng
nghị lại mà vẫn còn trong thời hạn kháng cáo,
kháng nghị, thì vẫn được chấp nhận
để xét xử phúc thẩm theo thủ tục chung.
b) Trong trường hợp đã hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định
tại Điều 234 của BLTTHS, thì trước khi
bắt đầu hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người
kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền
bổ sung, thay đổi nội
dung kháng cáo, kháng nghị, nhưng không được làm
xấu hơn tình trạng của bị cáo.
7.2. Về việc rút kháng cáo, kháng nghị
a) Trong trường hợp người
kháng cáo và Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng cáo, kháng
nghị trước khi bắt đầu hoặc tại
phiên toà (trong vụ án không còn có kháng cáo và kháng nghị), thì
việc xét xử phúc thẩm phải được
đình chỉ. Trước khi mở phiên toà việc ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm do
Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà
thực hiện, còn tại phiên toà do Hội đồng xét
xử thực hiện. Bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm.
b) Trong trường hợp người
kháng cáo rút một phần trong kháng cáo của mình hoặc có
nhiều người kháng cáo, nhưng có người rút
kháng cáo, có người không rút kháng cáo, Viện kiểm sát
rút một phần kháng nghị trong kháng nghị của
mình, thì cần phân biệt như sau:
b.1) Trường hợp rút trước khi
mở phiên toà, thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó
phải được làm thành văn bản. Trường
hợp người kháng cáo trực tiếp đến Toà
án rút kháng cáo, thì Toà án cấp phúc thẩm yêu cầu người
kháng cáo phải làm thành văn bản hoặc phải
lập biên bản về việc rút kháng cáo theo quy
định tại Điều 95 của BLTTHS. Văn
bản rút kháng cáo, kháng nghị và biên bản về việc
rút kháng cáo phải được lưu vào hồ sơ
vụ án. Phần kháng cáo, kháng nghị đã bị rút được
coi như không có kháng cáo, kháng nghị. Toà án cấp phúc
thẩm thông báo bằng văn bản về việc rút
kháng cáo, kháng nghị đó theo quy định tại
khoản 1 Điều 236 của BLTTHS và hướng
dẫn tại tiểu mục 6.1 mục 6 Phần I của
Nghị quyết này, đồng thời tiến hành các công
việc do BLTTHS quy định để mở phiên toà xét
xử phúc thẩm vụ án đối với phần kháng
cáo, kháng nghị còn lại theo thủ tục chung.
b.2) Trường hợp rút tại phiên toà,
thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó phải
được ghi vào biên bản phiên toà. Toà án cấp phúc
thẩm tiếp tục xét xử phúc
thẩm vụ án theo thủ tục chung đối với
phần kháng cáo, kháng nghị còn lại.
b.3) Khi xét xử phúc thẩm, Toà án cấp
phúc thẩm có quyền xem xét
đối với các phần có kháng cáo, kháng nghị đã
bị rút mà không có liên quan đến
phần kháng cáo, kháng nghị còn lại theo quy định
tại Điều 241 và khoản 2 Điều 249
của BLTTHS. Nếu Toà án cấp phúc thẩm không xem xét các
phần có kháng cáo, kháng nghị
đã bị rút, thì những phần của bản án
hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
II. VỀ
CHƯƠNG XXIV "THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM"
CỦA BLTTHS
1. Về
Điều 242 của BLTTHS
Toà án cấp phúc thẩm không phải ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử mà
chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày
mở phiên toà phải thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham
gia tố tụng về thời gian, địa
điểm xét xử phúc thẩm vụ án. Việc thông báo
được thực hiện như sau:
1.1. Đối với Viện kiểm sát,
Toà án cấp phúc thẩm có công văn gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp, trong đó ghi cụ thể vụ án
(hoặc các vụ án) được đưa ra xét xử
phúc thẩm; thời gian, địa điểm xét xử
phúc thẩm từng vụ án cụ thể. Trong
trường hợp có nhiều vụ án thì có thể
lập lịch xét xử cụ thể đối với
các vụ án và gửi lịch xét xử này kèm theo công văn
cho Viện kiểm sát.
1.2. Đối với những
người tham gia tố tụng, Toà án cấp phúc thẩm
chỉ phải thông báo cho người tham gia tố tụng
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
245 của BLTTHS. Việc thông báo được thực
hiện bằng giấy triệu tập tham gia phiên toà
của Toà án cấp phúc thẩm.
2. Về Điều 243 của BLTTHS
2.1. Việc Toà án
cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc
huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn được
thực hiện tương tự như các hướng
dẫn tương ứng về việc áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
tại mục 2 Phần I Nghị quyết số
04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét
xử sơ thẩm" của BLTTHS năm 2003 và mục 9
Phần I Nghị quyết
số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02-10-2004 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTHS
năm 2003.
2.2. Điều
luật quy định Hội đồng xét xử phúc
thẩm có thể ra quyết định bắt tạm giam
bị cáo ngay sau khi tuyên án đối với bị cáo không
bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù, trừ
trường hợp quy định tại Điều 261
của BLTTHS. Để bảo đảm quyết
định bắt và tạm giam được thi hành ngay
và đúng pháp luật thì Toà án cấp phúc thẩm chỉ ra
quyết định bắt và tạm giam bị cáo nếu
trong khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để
chuẩn bị xét xử phúc thẩm cũng như qua
diễn biến xét xử tại phiên toà, nếu thấy có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có căn cứ
để xử phạt tù bị cáo;
b) Bị cáo không
thuộc trường hợp có thể cho hưởng án
treo;
c) Bị cáo không
thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 261 của BLTTHS và Điều 61 của
Bộ luật hình sự.
Khi xét thấy có
đầy đủ các điều kiện trên đây Toà
án cấp phúc thẩm cần có ngay công văn trao
đổi trước với cơ quan Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Toà án
sẽ mở phiên toà xét xử vụ án để cơ quan
Công an chuẩn bị người và phương tiện
cần thiết cho việc bắt tạm giam người
bị kết án khi có quyết định bắt và tạm
giam của Toà án cấp phúc thẩm. Công văn này phải
được đóng dấu "MẬT" vào bảo quản
theo chế độ "MẬT".
3. Về Điều 245 của BLTTHS
3.1. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền lợi của đương
sự, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị được triệu tập tham gia phiên toà.
Được coi là đã được triệu tập
tham gia phiên toà, nếu giấy triệu tập phiên toà
được giao trực tiếp cho họ hoặc đã
được gửi đến đúng địa
chỉ mà họ đã khai báo với cơ quan tiến hành
tố tụng khi cần thông báo, triệu tập họ.
Nếu có một trong những người này chưa
được triệu tập tham gia phiên toà thì phải
hoãn phiên toà.
3.2. Người bào chữa, người
bảo vệ quyền lợi của đương
sự, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị được triệu tập tham gia phiên toà
mà vắng mặt tại phiên toà thì cần phân biệt
như sau:
a) Trường hợp người
vắng mặt không có lý do chính đáng là người bào
chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự, thì Toà án cấp phúc thẩm tiến
hành xét xử vụ án theo thủ tục chung đối
với kháng cáo, kháng nghị, trừ trường hợp
quy định tại đoạn 2 Điều 190 của
BLTTHS;
b) Trường hợp người
vắng mặt không có lý do chính đáng là bị cáo có kháng
cáo, bị kháng cáo, kháng nghị, thì Toà án cấp phúc thẩm
chỉ có thể xét xử vụ
án vắng mặt họ trong những trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 187
của BLTTHS;
c) Trường hợp người
vắng mặt không có lý do chính đáng là người có
quyền lợi liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
hoặc người kháng cáo không phải là bị cáo, thì Toà
án cấp phúc thẩm coi như họ từ bỏ kháng cáo,
từ bỏ quyền lợi liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị. Trong trường hợp này cũng như
trong trường hợp người có nghĩa vụ liên
quan đến kháng cáo, kháng nghị vắng mặt không có
lý do chính đáng thì Toà án cấp phúc thẩm tiến hành xét
xử vụ án theo thủ tục chung. Nếu khi xét xử
phúc thẩm vụ án Toà án cấp phúc thẩm không xem xét
phần có kháng cáo, kháng nghị đã từ bỏ mà không có
liên quan đến phần kháng
cáo, kháng nghị còn lại, thì những phần đó
của bản án hoặc quyết
định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
d) Trường hợp người
vắng mặt có lý do chính đáng là người bào
chữa thì Toà án cấp phúc thẩm vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo thủ tục chung, trừ
trường hợp quy định tại đoạn 2
Điều 190 của BLTTHS; nếu là người khác thì
Toà án cấp phúc thẩm có thể vẫn tiến hành xét
xử vụ án, nhưng không được ra bản án
hoặc quyết định không có lợi cho bị cáo
hoặc đương sự vắng mặt tại phiên
toà có lý do chính đáng. Để bảo vệ kháng cáo, kháng
nghị có căn cứ, đúng pháp luật theo
hướng không có lợi cho bị cáo hoặc
đương sự vắng mặt tại phiên toà có lý do
chính đáng, thì Toà án cấp phúc thẩm chỉ có thể
tiến hành xét xử vụ án, nếu qua kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án cho thấy với các tài
liệu có trong hồ sơ vụ án, thì không có căn
cứ để chấp nhận kháng cáo, kháng nghị. Tuy
nhiên trong trường hợp qua nghiên cứu hồ sơ
vụ án thấy không có căn cứ để chấp
nhận kháng cáo, kháng nghị, nhưng tại phiên toà xét
thấy có căn cứ để chấp nhận kháng cáo,
kháng nghị, thì Toà án cấp phúc thẩm phải hoãn phiên
toà.
Ví dụ 1: Bị cáo A kháng cáo xin giảm
nhẹ hình phạt, còn người bị hại kháng cáo
tăng hình phạt đối với bị cáo A. Tại
phiên toà người bị hại có mặt, nhưng bị
cáo A vắng mặt có lý do chính đáng, thì Toà án cấp phúc
thẩm vẫn có thể tiến hành xét xử nhưng không
được ra bản án hoặc quyết định
không có lợi cho bị cáo A so với bản án hoặc
quyết định sơ thẩm, nếu qua nghiên cứu
hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà xét
thấy không có căn cứ để chấp nhận kháng
cáo của người bị hại.
Ví dụ 2: Bị cáo B kháng cáo xin giảm
mức bồi thường, còn nguyên đơn dân sự
kháng cáo tăng mức bồi thường. Tại phiên toà
bị cáo B có mặt, nhưng nguyên đơn dân sự
vắng mặt có lý do chính đáng, thì Toà án cấp phúc
thẩm vẫn có thể tiến hành xét xử nhưng không
được ra bản án hoặc quyết định
không có lợi cho nguyên đơn dân sự so với bản
án hoặc quyết định sơ thẩm, nếu qua
nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như tại
phiên toà xét thấy không có căn cứ để chấp
nhận kháng cáo của nguyên đơn dân sự.
3.3. Bản án hoặc quyết định
phúc thẩm được coi là không có lợi cho bị cáo
hoặc đương sự vắng mặt tại phiên
toà khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đối với
bị cáo, nếu Toà án cấp phúc thẩm tăng hình
phạt; chuyển khung hình phạt nặng hơn; áp
dụng điều khoản của Bộ luật hình
sự về tội nặng hơn; không cho hưởng án
treo đối với bị cáo được Toà án
cấp sơ thẩm cho hưởng án treo; tăng mức
bồi thường thiệt hại; áp dụng thêm hình
phạt bổ sung; áp dụng thêm
biện pháp tư pháp so với bản án hoặc quyết
định sơ thẩm;
b) Đối với các
đương sự, nếu Toà án cấp phúc thẩm
sửa bản án hoặc quyết định sơ
thẩm theo hướng ngược lại kháng cáo của
họ hoặc giảm quyền lợi hoặc tăng
nghĩa vụ đối với họ so với bản án
hoặc quyết định sơ thẩm.
3.4. Không
được coi là bản án hoặc quyết định
phúc thẩm không có lợi cho bị cáo hoặc
đương sự vắng mặt tại phiên toà khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp phúc
thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ
nguyên bản án sơ thẩm và quyết định về
án phí phúc thẩm;
b) Toà án cấp phúc
thẩm sửa lỗi chính tả, về số liệu do
nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
Ví dụ 1: Toà án
cấp sơ thẩm nhận định trong bản án là
thiệt hại về tài sản có hai khoản trị giá
115 triệu đồng và 126 triệu đồng, nhưng
trong phần quyết định tuyên buộc bồi
thường thiệt hại về tài sản là 231
triệu đồng. Trong trường hợp này, nếu
Toà án cấp sơ thẩm chưa có đính chính thì Toà án
cấp phúc thẩm có quyền sửa lại là 241 triệu
đồng mà không coi là không có lợi cho người
phải bồi thường thiệt hại.
Ví dụ 2: Toà án
cấp sơ thẩm buộc bồi thường thiệt
hại, nhưng tính toán án phí dân sự sơ thẩm sai.
Trong trường hợp này, nếu Toà án cấp sơ
thẩm chưa có đính chính thì Toà án cấp phúc thẩm có
quyền tính toán án phí dân sự sơ thẩm cho đúng mà
không coi là không có lợi cho người phải chịu án
phí.
3.5. Sau khi khai mạc
phiên toà và sau khi nghe Thư ký Toà án báo cáo về sự có
mặt, vắng mặt của những người
được triệu tập, Hội đồng xét
xử phúc thẩm căn cứ vào các điều 245, 247 và
199 của BLTTHS thảo luận và thông qua tại phòng
xử án quyết định vẫn tiến hành xét xử
vụ án hoặc hoãn phiên toà. Trong trường hợp
quyết định hoãn phiên toà thì không phải lập thành
văn bản, nhưng phải được ghi vào biên
bản phiên toà.
4. Về Điều 247 của BLTTHS
4.1. Phiên toà phúc
thẩm cũng tiến hành như phiên toà sơ thẩm; do
đó, trong trường hợp Phần thứ tư "Xét
xử phúc thẩm" của BLTTHS không có quy định khác,
thì khi tiến hành phiên toà phúc thẩm, Toà án cấp phúc
thẩm phải thực hiện
đúng các quy định tương ứng về phiên toà
sơ thẩm tại Chương XVIII, XIX, XX, XXI và
XXII của BLTTHS và hướng dẫn tại các phần
II, III, IV Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày
05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của BLTTHS năm
2003.
4.2. Khi bắt
đầu phiên toà, thay cho việc đọc quyết
định đưa vụ án ra xét xử, chủ toạ
phiên toà khai mạc phiên toà. Lời khai mạc của
chủ toạ phiên toà phải có nội dung như sau:
"Hôm nay, ngày... tháng...
năm..., Toà... (tên Toà án cấp phúc thẩm) mở phiên toà phúc thẩm
để xét xử vụ án hình sự đối với
bị cáo... (nếu có một hoặc hai bị cáo thì nói
đầy đủ họ, tên của bị cáo; nếu có
từ ba bị cáo trở lên, thì nói họ tên của bị
cáo trong số các bị cáo bị Toà án cấp sơ
thẩm xử phạt mức án cao nhất và thêm các
chữ "và các bị cáo khác") bị Toà án cấp sơ
thẩm xét xử về tội (các tội)..., do có kháng cáo,
kháng nghị của... (chỉ cần nói theo địa
vị tố tụng của người tham gia tố
tụng, như "bị cáo", "người
bị hại"...; tên của Viện kiểm sát kháng
nghị). Thay mặt Hội đồng xét xử phúc
thẩm tôi tuyên bố khai mạc phiên toà".
4.3. Trước khi
bắt đầu xét hỏi thay cho việc đọc
bản cáo trạng, một thành viên của Hội
đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của bản án sơ thẩm,
nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
5. Về Điều 252 của BLTTHS
Trong trường hợp Toà án cấp phúc
thẩm chỉ hủy bản án sơ thẩm về
phần quyết định dân sự để
điều tra lại hoặc xét xử lại thì việc
điều tra lại hoặc xét xử lại
được tiến hành theo thủ tục tố
tụng hình sự. Nếu cần xác minh, thu thập thêm
chứng cứ để giải quyết được
đúng đắn khi xét xử sơ thẩm lại thì
việc tiến hành các việc đó được
thực hiện theo quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Trong trường hợp Toà án
cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm về
phần quyết định dân sự để giải
quyết trong một vụ án dân sự khác khi có yêu cầu,
thì việc thụ lý, giải quyết vụ án dân sự
khác đó khi có yêu cầu được tiến hành theo
thủ tục tố tụng dân sự.
III. VIỆC GỬI
HỒ SƠ VỤ ÁN CHO VIỆN KIỂM SÁT CÙNG CẤP
VỚI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
1. BLTTHS không quy
định việc Toà án cấp phúc thẩm phải
chuyển
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Tuy
nhiên để tạo điều kiện cho Viện
kiểm sát cùng cấp nghiên cứu hồ sơ vụ án
để tham gia phiên toà phúc thẩm, thì Toà án cấp phúc
thẩm cần chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
2. Ngay sau khi thụ lý
hồ sơ vụ án, Toà án cấp phúc thẩm cần
kiểm tra tính hợp lệ của kháng cáo, kháng nghị và
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ
bỏ biện pháp ngăn chặn. Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ
án, Toà án cấp phúc thẩm chuyển hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Khi chuyển
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu, Toà án cấp phúc thẩm cần yêu cầu
Viện kiểm sát cùng cấp chuyển cho Toà án cấp phúc
thẩm chứng cứ mà Viện kiểm sát mới thu
thập được và danh sách những người
cần triệu tập tham gia phiên toà phúc thẩm (nếu
có).
3. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Toà án quân sự quân khu và tương
đương yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương nghiên cứu hồ sơ vụ án trong
thời hạn là mười ngày; Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao và Toà án quân sự trung ương yêu cầu
Viện phúc thẩm Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát quân sự trung ương nghiên cứu
hồ sơ vụ án trong thời hạn là hai mươi
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án. Trong trường hợp cần gia hạn thêm
thời gian để nghiên cứu hồ sơ vụ án,
thì Viện kiểm sát phải thông báo cho Toà án biết,
nhưng thời hạn gia hạn thêm tối đa không quá
năm ngày. Toà án cấp phúc thẩm yêu cầu Viện
kiểm sát cùng cấp chuyển trả hồ sơ vụ
án cho Toà án cấp phúc thẩm chậm nhất là khi hết
thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án.
IV. CÁC MẪU VĂN
BẢN TỐ TỤNG
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các
mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Biên bản về
việc kháng cáo (mẫu số 01a dùng cho Toà án cấp sơ thẩm);
2. Quyết định giải quyết
việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết
định tạm đình
chỉ (đình chỉ) vụ án (mẫu số 01b dùng cho
Hội đồng xét xử phúc thẩm);
3. Quyết định chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn (mẫu số 01c dùng cho Hội
đồng xét xử phúc thẩm xét lý do kháng cáo quá
hạn);
4. Quyết
định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
(mẫu số 01d dùng cho Hội đồng xét xử xét lý
do kháng cáo quá hạn);
5. Thông báo về việc kháng cáo, kháng
nghị (mẫu số 01đ dùng cho Toà án cấp sơ
thẩm);
6. Thông báo về việc rút kháng cáo (kháng
nghị) (mẫu số 01e dùng cho Toà án cấp phúc thẩm);
7. Quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm (mẫu số 02a dùng
cho Thẩm phán được phân công chủ
toạ phiên toà);
8. Quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm (mẫu số 02b dùng cho Hội
đồng xét xử phúc thẩm);
9. Biên bản nghị án (mẫu số 02c
dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm);
10. Biên bản phiên toà hình sự phúc
thẩm (mẫu số 02d);
11. Bản án hình sự phúc thẩm (mẫu
số 02đ).
V. HIỆU LỰC THI
HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
Nghị quyết này đã được
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2005 và có
hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Hiện
Mẫu số 01a: Dùng cho Toà án cấp
sơ thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––––––––––––––– ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
BIÊN BẢN
Về việc kháng cáo
Hôm nay ngày......
tháng...... năm...... vào hồi....... giờ.......
phút.
Tại trụ
sở Toà án.............................
tiến hành lập biên bản về việc kháng cáo
đối với bản án (quyết định) hình
sự sơ thẩm số.................
ngày..... tháng..... năm..... của Toà án........................................................................................................
Đại diện của Toà án.................. lập biên bản
kháng cáo: Ông (Bà)................ chức
vụ.........................................................................................................
Người kháng cáo:(1)...........................................................................
Nội dung
kháng cáo:(2)
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Biên bản lập xong hồi....... giờ....... phút ngày.......
tháng....... năm.......
và đã được đọc lại để
người kháng cáo nghe và cùng nhất trí ký tên.
Người
kháng cáo (Ký tên) |
Người lập biên bản (Ký tên) |
TOÀ ÁN.......................(3) ......... (Ký tên và đóng dấu) |
||
Nơi nhận: - (Ghi tên người kháng cáo); - Lưu hồ sơ vụ án. |
|
|
||
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01a:
(1)
Ghi họ tên và địa vị pháp lý trong tố tụng
của người kháng cáo (ví dụ: "Người kháng cáo:
Nguyễn Văn A là bị cáo trong vụ án"; "Người
kháng cáo: ông Trần Đình C là người bị hại
trong vụ án").
(2)
Ghi cụ thể nội dung kháng cáo bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm mà
người kháng cáo yêu cầu, nhưng phải trong
giới hạn quyền kháng cáo của họ.
(3)
Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm; nếu Chánh án ký
thì ghi Chánh án; nếu Phó Chánh án ký thì ghi Phó Chánh án; nếu
Thẩm phán được Chánh án phân
công thì ghi Thẩm phán.
Mẫu số 01b:
Dùng cho Hội đồng xét xử
phúc thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ Số:....../....../HSPT-QĐ
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc _______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
Giải quyết việc kháng cáo, kháng
nghị
đối với quyết
định tạm đình chỉ (đình chỉ) vụ án(1)
TOÀ...................................
Với Hội đồng xét xử
gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
NHẬN THẤY:
Tại
quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ)
vụ án ngày...... tháng...... năm......,
Toà án......................................
căn cứ vào.................. của
Bộ luật tố tụng hình sự quyết
định tạm đình chỉ (đình chỉ) vụ án
hình sự đối với.........................................
Tại đơn kháng cáo (quyết định kháng
nghị số.....) ngày.....
tháng..... năm.........................
(2)....................................................................................................................
với lý do(3)..........................................................................................................
XÉT THẤY:(4)
......................................................................................................
Căn cứ vào Điều 248 và
Điều 253 của Bộ luật tố tụng hình
sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. (5).......................................................................................................
2.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận: - (Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi theo quy định tại
Điều 254 của BLTTHS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP |
Hướng dẫn sử dụng
mẫu số 01b:
(1) Nếu chỉ có kháng cáo bỏ
hai chữ "kháng nghị"; nếu chỉ có kháng nghị
bỏ hai chữ "kháng cáo"; nếu là quyết định
tạm đình chỉ bỏ hai chữ "đình chỉ";
nếu là quyết định đình chỉ bỏ ba
chữ "tạm đình chỉ". Ví dụ: nếu quyết
định tạm đình chỉ vụ án của Toà án
sơ thẩm bị kháng cáo thì ghi "Quyết
định giải quyết việc kháng cáo đối
với quyết định tạm đình chỉ vụ án".
(2) Ghi địa vị pháp lý trong
tố tụng và họ tên người kháng cáo, Viện
kiểm sát kháng nghị;
nội dung kháng cáo, kháng nghị (ví dụ: Bị cáo
Nguyễn Văn A kháng cáo xin được hưởng án
treo; người đại diện hợp pháp của
người bị hại là ông Trần B kháng cáo đề
nghị tăng hình phạt và tăng mức bồi
thường thiệt hại đối với bị cáo
Lê Văn C).
(3) Ghi lý do của
việc kháng cáo, kháng nghị (ví dụ: hoàn cảnh gia
đình khó khăn, là lao động
chính trong gia đình).
(4) Nêu phần
nhận định, phân tích của Hội đồng xét
xử về các lý do của kháng cáo, kháng nghị, những căn cứ chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
(5) Ghi quyết định của
Hội đồng xét xử theo một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 248 của BLTTHS.
Mẫu số 01c: Dùng cho Hội
đồng xét xử phúc thẩm xét lý do kháng cáo quá hạn
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ Số:....../....../HSPT-QĐ
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ____________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
Chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
TOÀ...................................
Với Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
NHẬN
THẤY:
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày.......... tháng.......... năm.........................................
(1)...........................................................................................................
có đơn kháng cáo với nội
dung(2)......................................................................
XÉT THẤY:
Việc
kháng cáo của...............................
là quá thời hạn quy định tại Điều 234
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Việc kháng cáo quá hạn là do(3).......................................................................
Theo hướng dẫn tại mục 5 Phần I
Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một
số quy định trong Phần thứ tư "Xét xử
phúc thẩm" của Bộ luật tố tụng hình
sự,
thì lý do kháng cáo quá hạn trong trường hợp này là
chính đáng.
Căn
cứ vào Điều 235 của Bộ luật tố
tụng hình sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1.
Chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của......................................................
Đối
với bản án (quyết định) hình sự sơ
thẩm số......... ngày.... tháng.... năm..... của Toà án........................................................................................................
2.
Phần của bản án (quyết định) hình sự
sơ thẩm bị kháng cáo chưa có hiệu lực pháp
luật và vụ án được xét xử phúc thẩm
theo thủ tục chung.
Nơi nhận: - (Ghi tên Toà án đã xử sơ
thẩm và người kháng cáo quá hạn); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01c:
(1) Ghi địa vị pháp lý trong
tố tụng và họ tên người kháng cáo.
(2) Ghi cụ thể nội dung
kháng cáo.
(3) Ghi lý do kháng cáo quá hạn mà
người kháng cáo đã trình bày.
Mẫu số 01d: Dùng cho Hội
đồng xét xử phúc thẩm xét lý do kháng cáo quá hạn
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ Số:....../....../HSPT-QĐ
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc _______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
Không chấp nhận việc kháng cáo quá
hạn
TOÀ...................................
Với Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
NHẬN
THẤY:
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày.......... tháng.......... năm.........................................
(1)...........................................................................................................
có đơn kháng cáo với nội
dung(2)......................................................................
XÉT THẤY:
Việc
kháng cáo của...............................
là quá thời hạn quy định tại Điều 234
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Việc kháng cáo quá hạn là do(3).......................................................................
Theo hướng dẫn tại mục 5 Phần I
Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một
số quy định trong Phần thứ tư "Xét xử
phúc thẩm" của Bộ luật tố tụng hình
sự,
thì lý do kháng cáo quá hạn trong trường hợp này là
không chính đáng.
Căn
cứ vào Điều 235 của Bộ luật tố
tụng hình sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
Không
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của................................................
Đối với bản án (quyết
định) hình sự sơ thẩm số......... ngày.... tháng....
năm..... của Toà án.......................................................................................................
Nơi nhận: - (Ghi tên Toà án đã xử sơ
thẩm và người kháng cáo quá hạn); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01d:
(1) Ghi địa vị pháp lý trong
tố tụng và họ tên người kháng cáo.
(2) Ghi cụ thể nội dung
kháng cáo.
(3) Ghi lý do kháng cáo quá hạn mà
người kháng cáo đã trình bày.
Mẫu số 01đ: Dùng cho Toà
án cấp sơ thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc _______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
THÔNG BÁO
Về việc kháng cáo, kháng nghị(1)
TOÀ ÁN...................................
Căn
cứ vào Điều 236 của Bộ luật tố
tụng hình sự,
1. Thông báo cho:(2)..............................................................................
Được
biết bản án (quyết
định) hình sự sơ thẩm số......... ngày..... tháng.....
năm...... của Toà án.............................. đã
bị kháng cáo, kháng nghị như sau:
a)(3)..................................................................................................
b)....................................................................................................
2. Người
được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị
có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình
về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc
thẩm.
Nơi nhận: - (Ghi những nơi mà Toà án phải
thông báo theo quy định tại khoản 1
Điều 236 của BLTTHS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
...................................(4) ................... |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01đ:
(1) Nếu chỉ có kháng cáo bỏ hai
chữ "kháng nghị"; nếu chỉ có kháng nghị bỏ
hai chữ "kháng cáo".
(2) Ghi
họ tên và địa vị pháp lý trong tố tụng
của người được thông báo (ví dụ: Thông
báo cho: Nguyễn Văn A là bị cáo trong vụ án; ông
Trần N là người bị hại trong vụ án).
(3) Ghi
địa vị pháp lý trong tố tụng và họ tên
người kháng cáo và Viện kiểm sát kháng nghị;
nội dung kháng cáo, kháng nghị (ví dụ: Bị cáo
Nguyễn Trần kháng cáo xin giảm hình phạt và giảm
mức bồi thường thiệt hại).
(4) Ghi
chức vụ hoặc chức danh và họ tên người
ký.
Mẫu số 01e: Dùng cho Toà án cấp phúc
thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc _______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
THÔNG BÁO
Về việc rút kháng cáo (kháng nghị)(1)
TOÀ ...................................
Căn
cứ vào Điều 236 của Bộ luật tố
tụng hình sự,
Thông báo cho:(2)...........................................................được
biết như sau:
Ngày.......tháng...... năm.........,.............................................................
có đơn kháng cáo (văn bản
kháng nghị số.....)
với nội dung.....................................(3)
Ngày....... tháng...... năm.........,
người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã
có văn bản về việc rút kháng cáo (kháng nghị).
|
...................................(4) ................... |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01e:
(1) Nếu chỉ rút kháng cáo bỏ hai
chữ "kháng nghị"; nếu chỉ rút kháng nghị bỏ
hai chữ "kháng cáo".
(2) Ghi
họ tên và địa vị pháp lý trong tố tụng
của người được thông báo.
(3)
Ghi ngày, tháng, năm có đơn kháng cáo (văn bản kháng
nghị) và họ tên, địa vị pháp lý trong tố
tụng của người kháng cáo (Viện kiểm sát
kháng nghị); nội dung kháng cáo, kháng nghị.
(4) Ghi
chức vụ hoặc chức danh và họ tên người
ký.
Mẫu
số 02a: Dùng cho Thẩm phán được phân công chủ toạ
phiên toà
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ Số:....../....../HSPT-QĐ
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
Đình chỉ việc xét xử phúc
thẩm
TOÀ...................................
NHẬN
THẤY:
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hình sự sơ
thẩm số....... ngày.... tháng.... năm.... của Toà án..........................................
bị kháng cáo, kháng nghị như sau:(1)
a. Ngày.......
tháng...... năm.........,(2).......................................................
Và ngày.......
tháng...... năm........., đã có văn bản
rút...................................
b.....................................................................................................
XÉT THẤY:
Trước
khi mở phiên toà phúc thẩm, người (những
người) kháng cáo và Viện kiểm sát kháng nghị
đã rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị.(3)
Căn
cứ vào Điều 39 và Điều 238 của Bộ
luật tố tụng hình sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
đối với bị cáo(4)...............................
phạm tội (các tội)......................................................................................
2.
Bản án hình sự sơ thẩm số................. ngày........ tháng........ năm......... của
Toà án......................................
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: - (Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi theo quy định tại
Điều 254 của BLTTHS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
THẨM PHÁN |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02a:
(1) Nếu chỉ có kháng cáo bỏ hai
chữ "kháng nghị"; nếu chỉ có kháng nghị bỏ
hai chữ
"kháng cáo".
(2) Ghi địa vị pháp
lý trong tố tụng và họ tên người kháng cáo;
nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi
tên của Viện kiểm sát kháng nghị và số kháng
nghị; nội dung kháng nghị.
(3) Nếu có một người kháng cáo
bỏ hai chữ "những người"; nếu chỉ có
kháng cáo bỏ "Viện kiểm sát kháng nghị" và "kháng
nghị"; nếu chỉ có kháng nghị bỏ "người
(những người) kháng cáo" và "kháng cáo".
(4) Nếu có một hoặc hai bị cáo có
kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo,
Viện kiểm sát kháng nghị đã rút toàn bộ kháng cáo,
kháng nghị thì ghi đầy đủ họ, tên của
bị cáo; nếu có từ ba bị cáo trở lên có kháng cáo,
bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo, Viện
kiểm sát đã rút toàn bộ
kháng cáo, kháng nghị thì ghi họ tên của bị cáo
bị Toà án cấp sơ thẩm xử phạt mức án cao
nhất và thêm các chữ "và các bị cáo khác".
Mẫu
số 02b: Dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ Số:....../....../HSPT-QĐ
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
Đình chỉ xét xử phúc thẩm
TOÀ...................................
Với Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm có:(1)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
NHẬN
THẤY:
Sau khi xét xử sơ thẩm, bản án hình sự sơ
thẩm số....... ngày.... tháng.... năm.... của Toà án..........................................
bị kháng cáo, kháng nghị như sau:(2)
a. Ngày.......
tháng...... năm.........,(3).......................................................
b.....................................................................................................
XÉT THẤY:
Tại
phiên toà phúc thẩm, người (những người)
kháng cáo và Viện kiểm sát kháng nghị đã rút toàn
bộ kháng cáo, kháng nghị.(4)
Căn
cứ vào khoản 2 Điều 238 của Bộ luật
tố tụng hình sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1.
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
đối với bị cáo(5)...............................
phạm tội (các tội).........................................................................................
2. Bản án hình sự
sơ thẩm số................. ngày........ tháng........ năm......... của
Toà án......................................
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: - (Ghi những nơi mà Toà án phải
giao hoặc gửi theo quy định tại
Điều 254 của BLTTHS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02b:
(1)
Nếu Hội đồng xét xử có thêm hai Hội
thẩm thì ghi đầy đủ họ tên, nghề
nghiệp và nơi công tác của họ.
(2) Nếu chỉ có kháng cáo
bỏ hai chữ "kháng nghị"; nếu chỉ có kháng
nghị bỏ hai chữ "kháng cáo".
(3) Ghi địa vị pháp
lý trong tố tụng và họ tên người kháng cáo;
nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng nghị thì ghi
tên của Viện kiểm sát kháng nghị và số kháng
nghị; nội dung kháng nghị.
(4) Nếu có một người kháng cáo
bỏ hai chữ "những người"; nếu chỉ có
kháng cáo bỏ "Viện kiểm sát kháng nghị" và "kháng
nghị"; nếu chỉ có kháng nghị bỏ "người
(những người) kháng cáo" và "kháng cáo".
(5) Nếu có một hoặc hai bị cáo có
kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo,
Viện kiểm sát kháng nghị đã rút toàn bộ kháng cáo,
kháng nghị thì ghi đầy đủ họ, tên của
bị cáo; nếu có từ ba bị cáo trở lên có kháng cáo,
bị kháng cáo, kháng nghị và người kháng cáo, Viện
kiểm sát đã rút toàn bộ
kháng cáo, kháng nghị thì ghi họ tên của bị cáo
bị Toà án cấp sơ thẩm xử phạt mức án
cao nhất và thêm các chữ "và các bị cáo khác".
Mẫu số 02c: Dùng cho Hội
đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... ___________________ |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ......
năm...... |
BIÊN BẢN
NGHỊ ÁN
TOÀ...................................
Với Hội đồng xét xử phúc
thẩm gồm có:(1)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
Căn
cứ vào các điều 199, 222, 247 và khoản 2 Điều
248 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Vào hồi..... giờ..... ngày.....
tháng..... năm....., tại phòng nghị án,
Hội đồng xét xử phúc thẩm đã tiến hành
nghị án đối với vụ án.......................................................................................................
Căn
cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã
được thẩm tra tại phiên toà phúc thẩm, trên
cơ sở xem xét đầy
đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của
Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa và những người tham
gia tố tụng khác tại phiên toà; Hội đồng xét
xử thảo luận về những vấn
đề phải giải quyết trong vụ án và
quyết định như sau:(2)
......................................................................................................
...............................................................................................................
CÁC THẨM
PHÁN |
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02c:
(1)
Nếu Hội đồng xét xử có thêm hai Hội
thẩm thì ghi đầy đủ họ tên, nghề
nghiệp và nơi công tác của họ.
(2) Trong
trường hợp chỉ có quyết định quy
định tại một trong các điểm a, c hoặc d
khoản 2 Điều 248 của BLTTHS thì chỉ cần ghi
quy định tại điểm tương ứng đó
và kết quả biểu quyết (ví dụ: không chấp
nhận kháng cáo (kháng nghị) và giữ nguyên bản án
sơ thẩm. Kết quả biểu quyết: đồng
ý 3/3; không đồng ý: không). Trong trường hợp có
hai hoặc ba quyết định quy định tại các
điểm a, c và d khoản 2 Điều 248 của BLTTHS
thì ghi quy định từng điểm tương
ứng đó và kết quả biểu quyết về
từng điểm. Trong trường hợp quyết
định theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 248 của BLTTHS thì cần ghi cụ
thể những quyết định sửa bản án
sơ thẩm theo cách ghi được hướng
dẫn tại các mục (3), (4), (5) và (6) bản
hướng dẫn sử
dụng mẫu số 05d ban hành kèm theo
Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội
đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
Mẫu
số 02d: Biên
bản phiên toà hình sự phúc thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN.........................
___________________ |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ________________________________________________________________ |
BIÊN BẢN PHIÊN TOÀ HÌNH SỰ PHÚC THẨM
Vào hồi....... giờ....... phút ngày.......
tháng....... năm.......................................
Tại:(1)....................................................................................................
Toà......................................................................................................
Mở phiên
toà để xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
đối với (các) bị cáo (2).....................
Do có kháng cáo
của(3)..............................................................................
kháng nghị
của.......................... .............................................................
Đối
với bản án hình sự sơ thẩm số............….ngày....... tháng....... năm.................
của Toà án
Vụ án được xét xử
công khai (kín).(4)
I. Những người
tiến hành tố tụng:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
Các Hội thẩm................... (nếu có):(5).........................................................
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)...............................................
cán bộ Toà
án.....................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát................................................... tham gia phiên toà:
Ông (Bà)..................................................................... Kiểm
sát viên.
II. Những người tham gia
tố tụng:
Các bị cáo
có kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị: (không ghi bị cáo có
kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng toàn bộ kháng
cáo, kháng nghị liên quan đến họ đã được
rút trước khi mở phiên toà).
1. Bị cáo............................ sinh ngày.....
tháng..... năm..... tại...................... ..
thường trú tại...................................;
tạm trú tại..........................................;
nghề nghiệp.......................; trình độ văn hoá....…..; con ông............................ và bà.......................... ; có vợ
(chồng)…………… và......con;
tiền sự..............; tiền án(6).................; bị bắt tạm giam ngày....... tháng....... năm.........
2......................................................................................................... ..
Các bị cáo không có kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị
được
triệu tập tham gia phiên toà:
1......................................................................................................... ..
...........................................................................................................
Những người tham gia tố
tụng khác có kháng cáo hoặc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị:
Người
đại diện hợp pháp của bị cáo: (7)
Ông (Bà)..........................
sinh năm (hoặc tuổi)........; trú tại...........…...;
nghề nghiệp.................................
là:(8)......................................................................
Người
bào chữa cho bị cáo:(9)
Ông (Bà)...............................................................................................
Người
bị hại:(10)........................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của người bị
hại:(11).....................................................
Nguyên
đơn dân sự:(12)...............................................................................
Người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn dân
sự:(13)............................................
Bị
đơn dân sự:(14)......................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của bị đơn dân
sự:(15)..................................................
Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị:(16)..................
Người đại diện hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(17).........
Người
bảo vệ quyền lợi cho người bị
hại (nguyên đơn dân sự,...)(18)
Ông (Bà)...............................................................................................
Người
làm chứng:(19)..................................................................................
Người
giám định:(20)...................................................................................
Người phiên dịch:(21)..................................................................................
PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU
PHIÊN TOÀ:
- Chủ toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà.
- Thư ký Toà án báo cáo danh sách những
người tham gia tố tụng được triệu tập đến phiên toà.
- Chủ toạ phiên toà kiểm tra
căn cước của những người tham gia
tố tụng;
giải thích quyền và nghĩa
vụ của họ tại phiên toà; yêu cầu người
phiên dịch, người giám định phải cam
đoan làm tròn nhiệm vụ và yêu cầu người làm
chứng là người thành niên phải cam đoan không khai
gian dối.
- Chủ toạ phiên toà giới thiệu những
người tiến hành tố tụng và hỏi Kiểm
sát viên, những người tham
gia tố tụng xem họ có đề nghị thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm (nếu có), Kiểm sát viên, Thư ký
Toà án, người giám định, người phiên
dịch hay không.(22)
- Một thành viên của Hội đồng xét xử
phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án
sơ thẩm, nội dung của kháng cáo, kháng
nghị.
- Chủ toạ phiên toà hỏi
những người có kháng cáo, đại diện Viện
kiểm sát có kháng nghị xem có ai
bổ sung, thay đổi hoặc rút kháng cáo, kháng nghị
hay không. (23)
- Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên và
những người tham gia tố tụng xem có ai yêu
cầu triệu tập thêm người làm chứng; bổ
sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mới
hay không.(24)
PHẦN THỦ TỤC XÉT HỎI TẠI
PHIÊN TOÀ:
(Phần này ghi việc xét hỏi
tại phiên toà theo phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 241 của
Bộ luật tố tụng hình sự).
....................................................................................................................
....................................................................................................................
PHẦN TRANH LUẬN TẠI PHIÊN
TOÀ:
(Phần này ghi tóm tắt các ý kiến phát biểu tranh
luận và đối đáp. Sau đó ghi lời nói sau cùng
của bị cáo).
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Hội đồng xét xử vào phòng
nghị án.(25)
Những
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng:(26)
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Phiên toà kết thúc vào hồi....... giờ....... phút ngày.......
tháng....... năm.................. .
THƯ KÝ TOÀ ÁN Chữ ký Họ và tên |
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ Chữ ký Họ và tên |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số
02d:
(1) Ghi địa
điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ: Tại
trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Nếu vụ án có một
hoặc hai bị cáo kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng
nghị thì ghi đầy đủ họ tên của bị
cáo; nếu vụ án có từ ba bị cáo trở lên kháng cáo
hoặc bị kháng cáo, kháng nghị thì ghi họ tên của
bị cáo trong số các bị cáo bị Toà án cấp sơ
thẩm xử phạt mức án cao nhất và thêm các
chữ "và các bị cáo khác".
(3) Chỉ cần ghi địa
vị pháp lý trong tố tụng của người kháng cáo
(ví dụ: do có kháng cáo của bị cáo (các bị cáo),
người bị hại và nguyên đơn dân sự).
(4) Nếu xét xử công khai bỏ
chữ "kín"; nếu xét xử kín bỏ hai chữ "công khai".
(5) Nếu Hội đồng xét xử có thêm hai
Hội thẩm thì ghi đầy đủ họ tên,
nghề nghiệp và nơi công tác của họ.
(6) đến (21) Ghi
tương tự theo hướng dẫn cách ghi các mục
từ mục (8) đến mục (24) của bản
hướng dẫn sử dụng mẫu Biên bản phiên
toà hình sự sơ thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết
số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(22), (23) và (24) Sau
từng mục ghi việc trả lời của những
người được hỏi. Nếu có người
đề nghị hoặc yêu cầu, thì ghi
đề nghị hoặc yêu cầu của họ và ghi
quyết định giải quyết của Hội
đồng xét xử.
(25) Nếu sau khi nghị án Hội
đồng xét xử tuyên án thì tiếp đó ghi: "Hội
đồng xét xử tuyên án theo bản án gốc đã
được Hội đồng xét xử thông qua tại
phòng nghị án" (không phải ghi phần quyết
định của bản án); nếu Hội đồng
xét xử có quyết định khác thì ghi quyết
định của Hội đồng xét xử (ví dụ:
Hội đồng xét xử quyết định tạm
đình chỉ vụ án; Hội đồng xét xử
quyết định trở lại việc xét hỏi và
tranh luận).
(26) Ghi tương
tự theo hướng dẫn tại tiểu mục 4.2
mục 4 Phần II của Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét
xử sơ thẩm" của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003.
Ghi chú: Nếu phiên toà diễn ra trong nhiều ngày
thì kết thúc mỗi ngày cần ghi: "Hội đồng xét
xử tạm nghỉ" và khi tiếp tục phiên toà cần
ghi: "Ngày... tháng... năm..., Hội đồng xét xử
tiếp tục phiên toà".
Mẫu số 02đ: Bản án hình sự
phúc thẩm
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 12
năm 2005
của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
__________________________________________________________
TOÀ ÁN......................... ___________________ Bản án số.....
/...../HSPT Ngày.....-.....-..... |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ________________________________________________________________ |
NHÂN DANH
NƯỚC
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ........................................
Với thành phần Hội đồng xét
xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà).......................................................
Các Thẩm phán: Ông (Bà)...........................................................................
Ông (Bà)...........................................................................
Các Hội thẩm................... (nếu có):(1).........................................................
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)...............................................
cán bộ Toà
án.....................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát................................................... tham gia phiên toà:
Ông (Bà)..................................................................... Kiểm
sát viên.
Trong các ngày..... tháng..... năm..... tại..........................................................
xét xử phúc thẩm vụ án hình
sự thụ lý số......./...../HSPT
ngày..... tháng..... năm...... đối
với (các) bị cáo:(3)
do có kháng cáo của:(4)..........................................................................................
và kháng nghị của:................................................................................................
đối với bản án hình
sự sơ thẩm số........./......../HSST
ngày....... tháng...... năm...... của Toà án
Các bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị:(5)
1. ............................ sinh ngày.....
tháng..... năm..... tại................................
thường trú tại........................................; tạm trú tại.....................................; nghề nghiệp.......................; trình độ văn hoá.......; con ông............................ và bà.......................... ; có vợ (chồng) và......con; tiền sự..........;
tiền án...........; bị bắt tạm giam
ngày....... tháng....... năm.........
2...........................................................................................................
Các bị cáo không có kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng
nghị:(6)
.............................................................................................................
Những người tham gia tố tụng
khác có kháng cáo hoặc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị:
Người
đại diện hợp pháp của bị cáo: (7)
Ông (Bà).......................... sinh năm (hoặc
tuổi)........; trú tại...............;
nghề nghiệp.................................
là:(8)........................................................................
Người
bào chữa cho bị cáo:(9)
Ông (Bà).................................................................................................
Người bị hại:(10)..........................................................................................
Người đại diện hợp pháp của
người bị hại:(11).......................................................
Nguyên đơn dân sự:(12).................................................................................
Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn dân sự:(13)..............................................
Bị đơn dân sự:(14)........................................................................................
Người đại diện hợp pháp của
bị đơn dân sự:(15)....................................................
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án:(16)..............................................
Người đại diện hợp
pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án:(17)
Người
bảo vệ quyền lợi cho người bị
hại (nguyên đơn dân sự,...)(18)
Ông (Bà).................................................................................................
NHẬN
THẤY:
Theo bản cáo trạng của Viện kiểm sát.................... và bản án hình
sự sơ thẩm của Toà án..........................
thì nội dung vụ án được tóm tắt
như sau: (ghi tóm tắt nội dung vụ án có liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị hoặc không có liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị, nhưng Toà án cấp phúc
thẩm có xem xét).
Tại
bản án hình sự sơ thẩm số....................... ngày.....
tháng..... năm......., Toà án................................. đã quyết
định:(19)
......................................................................................................
...............................................................................................................
Ngày..... tháng..... năm......,...............
có đơn kháng cáo với nội dung.......(20)
Ngày..... tháng..... năm......,
Viện kiểm sát ............... có
kháng nghị số........
với nội dung.............................................................................................(21)
Căn
cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã
được thẩm tra tại phiên toà phúc thẩm;
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà,
trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện
tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát
viên, bị cáo, người bào chữa (nếu có) và
những người tham gia tố tụng khác,
XÉT THẤY:(22)
.............................................................................................................
......................................................................................................................
Vì
các lẽ trên,
Căn
cứ vào điểm (các điểm)..... khoản 2 Điều 248 và Điều (các
điều).....(23)
của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT
ĐỊNH:(24)
.............................................................................................................
......................................................................................................................
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày tuyên án.
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02đ:
(1) Nếu Hội đồng xét
xử có thêm hai Hội thẩm thì ghi đầy đủ
họ tên, nghề nghiệp và nơi công tác của họ.
(2) Trong trường hợp vụ án
được xét xử và kết thúc trong một ngày, thì
bỏ hai chữ "Trong các" (ví dụ: Ngày 25 tháng 5 năm
2005...).
Trong trường
hợp vụ án được xét xử trong hai ngày
trở lên, nếu số ngày tương đối ít thì có
thể ghi đủ số ngày (ví dụ: Trong các ngày 3, 4 và
5 tháng 7...); nếu số ngày nhiều liền nhau thì ghi từ ngày đến ngày
(ví dụ: Trong các ngày từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 7 năm...);
nếu khác tháng mà xét xử liên tục thì ghi từ ngày...
tháng... đến ngày... tháng... (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 30-7 đến ngày 04-8 năm...),
nếu không xét xử liên tục thì ghi các ngày của
từng tháng (ví dụ: trong các ngày 29, 30, 31 tháng 7 và các ngày
03, 04 tháng 8 năm...).
(3) Nếu
vụ án có một hoặc hai bị cáo kháng cáo hoặc
bị kháng cáo, kháng nghị thì ghi đầy đủ
họ tên của bị cáo; nếu vụ án có từ ba
bị cáo trở lên kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng
nghị thì ghi họ tên của bị cáo trong số các
bị cáo bị Toà án cấp sơ thẩm xử phạt
mức án cao nhất và thêm các chữ "và các bị cáo khác".
(4)
Chỉ cần ghi địa vị pháp lý trong tố
tụng của người kháng cáo (ví dụ: do có kháng cáo của bị cáo (các bị cáo),
người bị hại và nguyên đơn dân sự).
(5) Không ghi các bị
cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng toàn
bộ kháng cáo, kháng nghị liên quan đến họ đã
được rút trước khi mở phiên toà.
(6) Nếu có bị
cáo không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng
Toà án cấp phúc thẩm có xem xét
phần của bản án sơ thẩm đối với
họ, thì ghi như bị cáo có kháng cáo, bị kháng
cáo, kháng nghị; nếu Toà án cấp phúc thẩm không xem xét
phần của bản án sơ thẩm đối với
họ thì chỉ cần ghi: "Ngoài ra còn có (số
lượng) bị cáo không có kháng cáo và không bị kháng cáo,
kháng nghị". Trong trường hợp chỉ có một
bị cáo thì ghi: "Ngoài ra còn có bị cáo (họ tên) không có
kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị".
(7)
đến (18) Chỉ ghi những người có kháng cáo, có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị hoặc bào chữa
cho bị cáo. Cách ghi được
thực hiện tương tự theo hướng dẫn
tại các mục từ mục (9) đến mục (24)
của bản hướng dẫn sử dụng mẫu
Bản án hình sự sơ thẩm ban hành kèm theo Nghị
quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(19) Ghi đầy
đủ, cụ thể các quyết định của
bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và các
quyết định của bản án sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị, nhưng Toà án cấp phúc thẩm có xem xét. Đối
với các quyết định của bản án sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị, thì ghi như
sau: "Ngoài ra Toà án cấp sơ thẩm còn xử phạt các
bị cáo khác từ... đến...
và (ghi tóm tắt các quyết định như buộc
bồi thường thiệt hại; xử lý vật
chứng; án phí;
quyền kháng cáo...)".
(20) và (21) Ghi nội dung kháng cáo,
kháng nghị (kể cả nội dung sửa đổi,
bổ sung kháng cáo, kháng nghị). Nếu tại phiên toà có
người rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị
thì tiếp đó ghi việc rút kháng cáo, kháng nghị tại
phiên toà.
(22) Trong phần này
ghi sự phân tích và đánh giá của Hội đồng xét
xử bao gồm:
- Phân tích và đánh giá
những vấn đề đã được tranh
tụng tại phiên toà;
- Đánh giá các
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị hoặc tuy không bị kháng cáo,
kháng nghị, nhưng Toà án cấp phúc thẩm có xem xét;
- Những chứng
cứ chứng minh cho việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị;
- Hướng
quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.
(23)
Ghi điểm (các điểm) quy định tại
khoản 2 Điều 248 và Điều (các điều)
tương ứng (249, 250, 251, 252) của BLTTHS mà Hội
đồng xét xử căn cứ để ra quyết định.
(24)
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cách ghi như sau:
a.
Trường hợp thuộc điểm a khoản 2
Điều 248 của BLTTHS
1.
Không chấp nhận kháng cáo của...(kháng nghị
của...) và giữ nguyên bản án sơ thẩm:
- Áp dụng điểm... khoản... Điều...
của Bộ luật hình sự (nếu có nhiều bị
cáo phạm các tội khác nhau, thì ghi áp dụng
điểm... khoản... Điều... của Bộ
luật hình sự đối với bị cáo (các bị cáo)... và áp dụng
điểm... khoản... Điều... của Bộ
luật hình sự đối với bị cáo (các bị cáo)...).
- Xử phạt
bị cáo... (ghi tên từng bị cáo và mức hình phạt;
ghi mức hình phạt bằng số và bằng chữ trong
ngoặc đơn; ví dụ: 03 (ba) năm). Tiếp đó
ghi thời điểm để tính thời hạn
chấp hành hình phạt; nếu cho bị cáo
được hưởng án treo thì cần giao người
được hưởng án
treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc hoặc chính quyền địa phương
nơi người đó
thường trú để giám sát và giáo dục. Trong
trường hợp cần tiếp tục tạm giam
bị cáo để bảo đảm thi hành hình phạt
tử hình thì ghi: "tiếp tục tạm giam bị cáo
để bảo đảm thi hành án".
- Việc bồi thường
thiệt hại: (Cần thiết phải ghi: áp dụng
khoản... Điều... (tương ứng) của
Bộ luật dân sự buộc...);
-
Việc xử lý vật chứng (nếu có) cần ghi theo
quy định tại Điều 76 của BLTTHS;
2. Về án phí:.....................................................................................................................
3. Các quyết
định khác của bản án sơ thẩm
về........... không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu
lực pháp luật, kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
b.
Trường hợp thuộc điểm b khoản 2
Điều 248 của BLTTHS
1.
Sửa một phần bản án sơ thẩm:
- Áp dụng điểm... khoản... Điều...
của Bộ luật hình sự (nếu có nhiều bị
cáo phạm các tội khác nhau, thì ghi áp dụng
điểm... khoản... Điều... của Bộ luật
hình sự đối với bị cáo (các bị cáo)... và áp dụng điểm... khoản...
Điều... của Bộ luật hình sự đối
với bị cáo (các bị cáo)...).
- Xử phạt
bị cáo... (ghi tên từng bị cáo và mức hình phạt).
Tiếp đó ghi thời điểm để tính thời
hạn chấp hành hình phạt; nếu cho bị cáo
được hưởng án treo thì cần giao
người được
hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc hoặc chính quyền
địa phương nơi
người đó thường trú để giám sát và giáo
dục. Trong trường hợp cần tiếp tục
tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành hình
phạt tử hình thì ghi: "tiếp tục tạm giam bị
cáo để bảo đảm thi hành án".
- Việc bồi thường
thiệt hại: (Cần thiết phải ghi: áp dụng
khoản... Điều... (tương ứng) của
Bộ luật dân sự buộc...);
- Việc xử lý
vật chứng (nếu có) cần theo quy định
tại Điều 76 của BLTTHS;
2. Về án phí:.....................................................................................................................
3. Các quyết
định khác của bản án sơ thẩm
về........... không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu
lực pháp luật, kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
c.
Trường hợp thuộc điểm c khoản 2
Điều 248 của BLTTHS
Huỷ bản án sơ thẩm
số... ngày... tháng... năm... của Toà
án........................................... Chuyển
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát...........
(Toà án.........) để điều tra lại (xét xử sơ thẩm lại)
theo thủ tục chung.
d.
Trường hợp thuộc điểm d khoản 2
Điều 248 của BLTTHS
Huỷ bản án
sơ thẩm số... ngày... tháng... năm... của Toà
án........................................... và đình chỉ vụ
án đối với……......................................................................................
đ.
Trường hợp thuộc từ hai điểm trở
lên quy định tại khoản 2 Điều 248 của
BLTTHS
Trong
trường hợp này ghi quyết định về
từng trường hợp một theo hướng
dẫn cách ghi từng trường hợp
tương ứng được hướng dẫn
tại các điểm a, b và c trên đây.
Phần cuối cùng
của bản án, nếu là bản án gốc được
thông qua tại phòng nghị án thì
cần phải có đầy đủ chữ ký, họ và
tên của các thành viên Hội đồng xét xử; nếu
là bản án chính thì cần ghi như sau:
Nơi nhận: (Ghi những
nơi mà Toà án cấp phúc thẩm phải giao bản án theo quy
định tại Điều 254 của BLTTHS và những nơi cần lưu bản án chính) |
TM. HỘI
ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ Ký tên và đóng
dấu của Toà án
(Họ và tên) |
thuộc tính Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Toà án nhân dân tối cao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2005/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn Hiện |
Ngày ban hành: | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hình sự , Tư pháp-Hộ tịch |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây