Thông tư 24/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan Quản lý thị trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2009/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2009/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 24/2009/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG SỐ 24/2009/TT-BCT NGÀY 24 THÁNG 08 NĂM 2009
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỊA BÀN CỦA CƠ
QUAN
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của Quản lý thị trường, Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP;
Bộ Công Thương quy
định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan Quản lý thị trường như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định đối tượng, nội dung,
phương pháp quản lý địa bàn; trách nhiệm của cơ quan Quản lý thị trường các cấp
và công chức quản lý thị trường trong công tác quản lý địa bàn được phân công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan Quản lý thị
trường các cấp và công chức quản lý thị trường trong công tác quản lý địa bàn
được phân công.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý địa bàn là nhiệm vụ thường xuyên của
Quản lý thị trường nhằm nắm bắt tình hình hoạt động thương mại, công nghiệp
trên địa bàn được phân công về số lượng, tình hình diễn biến thị trường, dấu
hiệu vi phạm, phương thức thủ đoạn vi phạm của các tổ chức, cá nhân.
2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra, kiểm
soát và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhằm quản lý tốt các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và hoạt động thương mại trên địa
bàn được phân công.
3. Không lợi dụng công tác quản lý địa bàn để
gây phiền hà, sách nhiễu và bảo kê, tiếp tay cho các hành vi vi phạm.
4. Cục Quản lý thị trường thống nhất của loại sổ
sách, biểu mẫu thống kê và biểu mẫu báo cáo phục vụ công tác quản lý các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn và thực hiện quản lý thông tin
qua mạng điện tử.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối tượng được quản lý trên địa bàn
Đối tượng được quản lý trên địa bàn (sau đây gọi
là tổ chức, cá nhân) bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và hoạt động thương mại tại Việt
2. Hộ kinh doanh; cơ sở sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và hoạt động thương mại.
3. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
4. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt
5. Địa điểm sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho
bảo quản, dự trữ hàng hóa; bến bãi tập kết hàng hóa, cảng hàng không, cảng
đường sông, đường biển, ga đường sắt, bưu điện; trung tâm thương mại, cửa hàng
miễn thuế, siêu thị, chợ; các loại phương tiện vận chuyển hàng hóa thường xuyên
qua địa bàn, các tuyến giao thông vận chuyển hàng hóa qua địa bàn.
Điều 5. Phạm vi quản lý địa bàn
Phạm vi quản lý địa bàn theo chức năng nhiệm vụ
của lực lượng Quản lý thị trường được phân công theo địa giới hành chính.
Điều 6. Nội dung quản lý địa bàn
1. Theo dõi, tổng hợp số liệu, thường xuyên cập
nhật thông tin của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động
thương mại trên địa bàn về tên, địa chỉ, loại hình kinh doanh, mặt hàng, ngành
hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu. Tổ chức theo dõi việc chấp hành pháp luật,
tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động
thương mại trên địa bàn được phân công quản lý theo các tiêu chí quy định tại
Điều 8 Thông tư này nhằm phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát và yêu cầu của cơ
quan quản lý cấp trên.
2. Lập sổ bộ thống kê, điều tra cơ bản, phân
loại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa
bàn được giao quản lý. Thống kê các kho, bãi xe, cảng hàng không, ga đường sắt,
đường thủy, trung tâm giao nhận hàng bưu điện, các chợ đầu mối, các trung tâm
thương mại và siêu thị, các tuyến phố chuyên doanh, các làng nghề, các tuyến
giao thông trên địa bàn được giao quản lý.
3. Kiểm tra, đối chiếu số liệu tình trạng hoạt
động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh và việc duy trì các điều kiện phải thực hiện khi
kinh doanh.
4. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân
công thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh và hoạt động
thương mại.
5. Tổng hợp và phản ánh kịp thời diễn biến tình
hình thị trường, giá cả, đối với các mặt hàng thiết yếu, địa bàn trọng điểm và
các biến động bất thường của thị trường.
6. Theo dõi, cập nhật việc chấp hành quy định
của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, việc kiểm tra
và xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân nhằm phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo,
điều hành và thực hiện quản lý địa bàn.
7. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật theo địa bàn và lĩnh vực được phân
công quản lý.
8. Đề xuất các biện pháp về công tác quản lý và
tổ chức thị trường trên địa bàn và lĩnh vực được phân công quản lý khi phát
hiện những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật.
9. Quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về
quản lý địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 7. Phương pháp quản lý địa bàn
1. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền
địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn được phân công để
phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương
mại trên địa bàn.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan cấp Giấy
phép, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan có chức năng kiểm tra,
kiểm soát thị trường và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn
để tổng hợp danh sách, số liệu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt
động thương mại trên địa bàn được phân công quản lý.
3. Thiết lập kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến
phản ánh của nhân dân về tình hình thị trường và các hành vi vi phạm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu theo tiêu chí quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý địa bàn
1. Đội Quản lý thị trường thiết lập cơ sở dữ
liệu để quản lý các tổ chức cá nhân, sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương
mại trên địa bàn được phân công.
2. Chi cục Quản lý thị trường tổng hợp số liệu
về tổng số các tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương
mại trên địa bàn.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý địa bàn
theo các tiêu chí sau:
a. Tên, địa chỉ, loại hình kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của từng tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động
thương mại trên địa bàn;
b. Phân loại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại:
- Phân loại theo cá nhân, hộ kinh doanh, doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng miễn thuế, Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài tại Việt Nam theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này;
- Phân loại theo quy mô, theo ngành hàng, mặt
hàng kinh doanh chủ yếu; mặt hàng kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh
(tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa).
4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật
trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và trong hoạt động thương mại, thể
hiện rõ đã bị lực lượng Quản lý thị trường và các lực lượng khác kiểm tra, xử
lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị
trường
1. Kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý địa
bàn của các Chi cục Quản lý thị trường.
2. Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách,
các văn bản hướng dẫn về tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng đáp ứng
yêu cầu thực tế của công tác quản lý địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị
trường
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và phân công các
Đội Quản lý thị trường thực hiện công tác quản lý địa bàn. Nắm tình hình hoạt
động, cập nhật, tổng hợp dữ liệu, phân loại, các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
quản lý địa bàn của các Đội Quản lý thị trường.
Điều 11. Trách nhiệm của Đội Quản lý thị
trường
1. Phân công công chức Quản lý thị trường quản
lý địa bàn, nắm tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương
mại của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên
địa bàn.
2. Tổ chức phối hợp với các cơ quan chức năng
trên địa bàn trong việc cung cấp thông tin, tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
3. Lập sổ bộ thống kê, điều tra cơ bản phân loại
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn
được giao quản lý.
Cập nhật sự thay đổi, tăng giảm về số lượng,
loại hình, ngành nghề, địa điểm sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn. Theo dõi việc chấp hành
pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại
trên địa bàn được phân công quản lý.
4. Kiểm tra công tác quản lý địa bàn của các
công chức quản lý thị trường thuộc Đội Quản lý thị trường.
Điều 12. Trách nhiệm của Công chức Quản lý
thị trường
1. Thường xuyên bám sát địa bàn được phân công
để nắm tình hình hoạt động thương mại của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công quản lý.
2. Thực hiện việc quản lý địa bàn theo nội dung
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Điều 6 Thông tư này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh
vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh đến Bộ Công Thương để kịp
thời xem xét, điều chỉnh.
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng