Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/2006/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 03/2006/TT-BNV NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Việc xem xét áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo các quy định tại Điều 19, Điều 27, Điều 28, Điều 29 của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo các hướng dẫn dưới đây:
Sau 12 tháng kể từ ngày có Quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật. Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật không phải ra Quyết định chấm dứt hiệu lực của Quyết định kỷ luật.
Bộ trưởng
Đỗ Quang Trung
thuộc tính Thông tư 03/2006/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Quang Trung |
Ngày ban hành: | 08/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
* Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức - Ngày 08/02/2006, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Theo đó, Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng trong các trường hợp sau: Cán bộ, công chức có thái độ hách dịch, phiền hà, cửa quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa, cán bộ, công chức chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa, cán bộ, công chức gây bè phái, mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức tự ý bỏ việc lần đầu nhưng chưa quá 3 ngày làm việc, cán bộ, công chức lần đầu mắc khuyết điểm do thiếu trách nhiệm trong việc xác nhận hồ sơ và văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, cán bộ, công chức được giao quản lý hồ sơ, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đã cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp... Cán bộ, công chức làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch, nếu cấp có thẩm quyền đã ban hành Quyết định nâng bậc lương hoặc Quyết định bổ nhiệm ngạch sau đó mới phát hiện sai phạm thì cấp có thẩm quyền phải ra Quyết định huỷ bỏ Quyết định nâng bậc lương hoặc bổ nhiệm ngạch đã ban hành và xếp trở lại ngạch, bậc lương cũ, đồng thời truy thu phần chênh lệch tiền lương đã nhận không hợp pháp theo quy định. Sau đó mới xem xét áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương... Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không chịu làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật hoặc không đến dự kiểm điểm theo giấy triệu tập của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vẫn tổ chức cuộc họp để tiến hành kiểm điểm người vi phạm kỷ luật trước tập thể cơ quan, tổ chức đơn vị... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư03/2006/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 03/2006/TT-BNV
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 03/2006/TT-BNV
NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2006 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 35/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA CHÍNH
PHỦ
VỀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC
Thi hành Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP), Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh thực hiện như quy định
tại Điều I của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP. Cán bộ, công chức được
điều động sang làm việc tại các tổ
chức kinh tế nói tại khoản 3 Điều 1
của Nghị định 35/2005/NĐ-CP là cán bộ, công
chức được điều động để
giữ các chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Uỷ viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng, người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần.
2. Trường hợp không thuộc
đối tượng điều chỉnh của
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP là những
người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội. Các
trường hợp này khi vi phạm
kỷ luật thì xử lý theo quy định của Bộ
Luật lao động và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
3. Các trường hợp bị xử lý
kỷ luật:
3.1. Cán bộ, công chức vi
phạm pháp luật quy định tại Điều 2
của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP.
3.2. Cán bộ, công chức mắc các sai
phạm sau đây cũng thuộc nội dung vi
phạm pháp luật quy định tại Điều 2
của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP:
3.2.1. Cấp phát, sử dụng văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
3.2.2. Trong thời gian được cử
đi học tập, bồi dưỡng kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo
hoặc tự ý bỏ học mà chưa được
cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức cho phép;
3.2.3. Vi phạm các quy
định của Nhà nước về phòng, chống
tệ nạn mại dâm, ma tuý…
4. Văn bằng, chứng chỉ không
hợp pháp bao gồm các loại sau:
4.1. Văn bằng, chứng chỉ do làm
giả;
4.2. Văn bằng, chứng chỉ đã
bị sửa đổi nội dung mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép;
4.3. Văn bằng, chứng chỉ cấp
phát, sửa đổi cho những người không
đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật hoặc cấp phát,
sửa đổi không đúng quy định về thủ
tục hoặc thẩm quyền.
5. Cán bộ, công chức làm giả hồ
sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả nói
tại Điều 21 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP được hiểu là cán bộ, công
chức có hành vi làm giả hồ sơ, lý lịch và sử
dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp
để đủ điều kiện và tiêu chuẩn
được nâng bậc lương, chuyển ngạch,
nâng ngạch (qua thi hoặc xét); để được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc
để xem xét bổ nhiệm nhưng đã bị phát
hiện trước khi cấp có thẩm quyền ra
quyết định.
6. Cán bộ, công chức sau khi
được cơ quan có thẩm quyền kết
luận bằng văn bản về việc sử
dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ không
hợp pháp thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm bị xử lý theo quy định của Luật
Giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, đồng thời bị cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý kỷ luật theo Nghị định
số 35/2005/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
7. Cơ quan y tế có thẩm quyền bao
gồm bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp huyện
trở lên.
8. Cán bộ, công chức tự ý bỏ
việc được hiểu là cán bộ, công chức
nghỉ việc mà không xin phép cơ quan, tổ chức,
đơn vị từ 1 ngày làm việc trở lên hoặc
đã làm đơn xin phép nhưng chưa được
cơ quan, tổ chức, đơn vị đồng ý.
9. Nếu cán bộ, công chức có nhiều
hành vi vi phạm thì bị xử lý
kỷ luật về từng hành vi và tổng hợp
lại sẽ phải nhận hình thức kỷ luật
cao hơn một mức so với hành vi vi phạm có hình
thức kỷ luật cao nhất.
10. Nếu cán bộ, công chức vi phạm
kỷ luật, Hội đồng kỷ luật đã xem
xét và kiến nghị hình thức kỷ luật nhưng
cấp có thẩm quyền chưa ra Quyết định
kỷ luật mà cơ quan, tổ chức, đơn
vị lại phát hiện thêm các tình tiết khác liên quan
đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện có
hành vi vi phạm kỷ luật khác thì cơ quan có thẩm
quyền trả hồ sơ để Hội đồng
kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức
kỷ luật. Trong trường hợp này, thời
hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính
từ khi phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc phát hiện
có hành vi vi phạm kỷ luật khác.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Về thực hiện trách nhiệm xử
lý kỷ luật: Người được giao thẩm
quyền xử lý kỷ luật đối với cán
bộ, công chức nếu vi phạm
khoản 7 Điều 9 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP thì bị xử lý kỷ luật từ
khiển trách cho đến cách chức.
2. Về việc tạm giam và đình chỉ
công tác:
2.1. Cán bộ, công chức bị tạm giam theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền để điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật mà chưa có kết luận
đầy đủ về vi phạm thì chưa tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật.
2.2. Việc tạm đình chỉ công tác
của cán bộ, công chức chỉ thực hiện trong
thời hiệu xử lý kỷ luật.
3. Về Hội đồng kỷ luật:
3.1. Thành phần Hội đồng kỷ
luật thực hiện theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11
của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP.
3.2. Người có quan hệ gia đình
với cán bộ, công chức vi phạm
kỷ luật nói tại khoản 4 Điều 11 của
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP không
được tham gia thành viên Hội đồng kỷ
luật bao gồm:
3.2.1. Cha, mẹ đẻ;
3.2.2. Cha, mẹ vợ (hoặc chồng);
3.2.3. Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc
chồng được pháp luật thừa nhận;
3.2.4. Vợ hoặc chồng của
người vi phạm;
3.2.5. Anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu
(rể) được pháp luật thừa nhận;
3.2.6. Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi
được pháp luật thừa nhận.
3.3. Đại diện của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP được mời tham
gia họp xét kỷ luật cán bộ, công chức là
đại diện của các tổ chức này ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công
chức vi phạm kỷ luật, bao gồm: Đảng
Cộng sản Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ Việt Nam hoặc
đại diện nữ công, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
4. Về quy trình xem xét xử lý kỷ
luật:
4.1. Cán bộ, công chức vi
phạm kỷ luật được Hội đồng
kỷ luật gửi giấy báo triệu tập
trước khi Hội đồng kỷ luật họp 7
ngày làm việc.
4.2. Trường hợp cán bộ, công
chức vi phạm kỷ luật không chịu làm bản
kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ
luật hoặc không đến dự kiểm điểm
theo giấy triệu tập của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
vẫn tổ chức cuộc họp để tiến
hành kiểm điểm người vi phạm kỷ
luật trước tập thể cơ quan, tổ
chức đơn vị.
4.3. Đối với cán bộ, công chức
tự ý bỏ việc đã được cơ quan
gửi giấy gọi 3 lần mà không có mặt, Hội
đồng kỷ luật vẫn họp xem xét kiến
nghị hình thức kỷ luật theo quy định.
4.4. Trường hợp có nhiều cán
bộ, công chức trong cùng một đơn vị vi phạm kỷ luật, nếu đơn
vị đó đã cử đại diện cán bộ, công
chức tham gia Hội đồng kỷ luật thì Hội
đồng kỷ luật có thể xem xét xử lý trong cùng
một phiên họp. Biên bản cuộc họp
được lập theo trình tự xem
xét kỷ luật đối với từng cán bộ, công
chức vi phạm.
4.5. Khi cơ quan, tổ chức, đơn
vị họp kiểm điểm cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, phải phân tích,
chỉ rõ vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ
người vi phạm nhận rõ khuyết điểm
của mình để khắc phục sửa chữa.
5. Về việc xem xét áp dụng hình thức
kỷ luật.
Việc xem xét áp dụng hình thức kỷ
luật đối với cán bộ, công chức vi phạm thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP. Bộ
Nội vụ hướng dẫn việc áp dụng hình
thức kỷ luật như sau:
5.1. Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng trong các trường hợp sau: Cán bộ, công
chức có thái độ hách dịch, phiền hà, cửa
quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ
đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không
sửa chữa; cán bộ, công chức chây lười trong
công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm
vụ, công vụ đã được nhắc nhở, phê
bình nhưng không sửa chữa; cán bộ, công chức gây
bè phái, mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức tự ý bỏ việc
lần đầu nhưng chưa quá 3 ngày làm việc; cán
bộ, công chức lần đầu mắc khuyết
điểm do thiếu trách nhiệm trong việc xác
nhận hồ sơ và văn bằng, chứng chỉ không
hợp pháp; cán bộ, công chức được giao
quản lý hồ sơ, cấp phát văn bằng, chứng
chỉ đã cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm
tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
5.2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp
dụng trong các trường hợp:
5.2.1. Cán bộ, công chức có các vi phạm
nói tại Điều 21 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp cán
bộ, công chức không chấp hành sự điều
động, phân công công tác của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền; cán bộ,
công chức gây bè phái, làm mất đoàn kết gây ảnh
hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức vi phạm kỷ luật, tự ý
bỏ việc 2 lần (tổng số 2 lần không quá 6
ngày); vi phạm phẩm chất đạo đức trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm lần
đầu quy định những việc cán bộ, công
chức không được làm của Pháp lệnh cán
bộ, công chức nhưng đã nhận thấy được
khuyết điểm, không gây hậu quả nghiêm trọng
và có phương hướng khắc phục;
5.2.2. Cán bộ, công chức vi phạm
việc cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp để lập hồ sơ
dự thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình
độ văn hoá, lý luận, nghiệp vụ hoặc thi
nâng ngạch; để hoàn thiện tiêu chuẩn bổ
nhiệm vào chức vụ lãnh đạo;
5.2.3. Cán bộ, công chức được
giao quản lý hồ sơ, cấp phát văn bằng,
chứng chỉ do thiếu tinh thần trách nhiệm, làm sai
lệch hồ sơ để cấp văn bằng,
chứng chỉ cho người không đủ điều
kiện; hoặc được giao thẩm quyền xác
nhận hồ sơ nhưng đã xác nhận không đúng
với văn bản gốc của hồ sơ về
văn bằng, chứng chỉ;
5.2.4. Cán bộ, công chức đã bị
kỷ luật khiển trách do cấp phát, sử dụng
văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng nay
tái phạm;
5.2.5. Cán bộ, công chức sử dụng
văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để
đủ điều kiện đi đào tạo (trung
cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ) ở các cơ sở giáo dục đào
tạo.
5.3. Hình thức kỷ luật hạ bậc
lương áp dụng trong các trường hợp cán
bộ, công chức vi phạm nói tại
Điều 22 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP. Trong đó một số trường
hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật liên
quan đến hình thức này thực hiện như sau:
5.3.1. Cán bộ, công chức làm giả hồ
sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp để được nâng
bậc lương hoặc nâng ngạch, nếu cấp có
thẩm quyền đã ban hành Quyết định nâng
bậc lương hoặc Quyết định bổ
nhiệm ngạch sau đó mới phát hiện sai phạm
thì cấp có thẩm quyền phải ra Quyết
định huỷ bỏ Quyết định nâng bậc
lương hoặc bổ nhiệm ngạch đã ban hành và
xếp trở lại ngạch, bậc lương cũ,
đồng thời truy thu phần chênh lệch tiền
lương đã nhận không hợp pháp theo quy
định. Sau đó mới xem xét áp dụng hình thức
kỷ luật hạ bậc lương;
5.3.2. Cán bộ, công chức làm giả hồ
sơ, lý lịch hoặc sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp để được
dự thi nâng ngạch, nếu đạt kết quả
kỳ thi nhưng chưa bổ nhiệm vào ngạch dự
thi mà phát hiện sai phạm thì cấp có thẩm quyền
ra Quyết định huỷ bỏ kết quả kỳ
thi, thu hồi chứng chỉ ngạch (nếu đã
cấp). Trường hợp đã ra Quyết định
bổ nhiệm vào ngạch thì sau khi huỷ bỏ kết
quả kỳ thi, cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm ngạch ra Quyết định huỷ bỏ
Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
trở lại ngạch, bậc lương cũ, đồng
thời truy thu phần chênh lệch tiền lương
đã nhận không hợp pháp theo quy định. Sau đó
mới tiến hành xem xét áp dụng hình thức kỷ
luật hạ bậc lương;
5.4. Hình thức kỷ luật hạ
ngạch áp dụng đối với trường hợp
cán bộ, công chức vi phạm quy định nói tại
Điều 23 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP. Ngoài ra cán bộ, công chức nếu lợi
dụng quyền hạn, nhiệm vụ được
giao để cấp phát văn bằng, chứng chỉ
trái với quy định của pháp luật thì cũng
bị kỷ luật ở hình thức hạ ngạch.
5.5. Hình thức kỷ luật cách chức áp
dụng đối với trường hợp cán bộ,
công chức giữ chức vụ vi phạm quy định
nói tại Điều 24 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP. Trong đó, các hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng thể hiện ở các vi phạm sau:
5.5.1. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn được giao để vi phạm những
điều cán bộ, công chức không được làm
quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức;
5.5.2. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để ban hành các quyết định gây ảnh
hưởng xấu đến lợi ích của nhà
nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5.5.3. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để giải quyết công việc nhằm vụ
lợi;
5.5.4. Sử dụng chức vụ, quyền
hạn được giao để chia rẽ, gây mất
đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị đến mức nghiêm trọng;
5.5.5. Sử dụng văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp đưa vào hồ sơ cá nhân
để được bổ nhiệm vào chức vụ
lãnh đạo;
5.5.6. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình để ra các văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp hoặc ra quyết định
cấp phát văn bằng, chứng chỉ trái với quy
định của pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng.
5.6. Hình thức kỷ luật buộc thôi
việc áp dụng đối với các trường
hợp cán bộ, công chức vi phạm nói tại
Điều 25 của Nghị định số
35/2005/NĐ-CP. Ngoài ra các vi phạm dưới đây
cũng thuộc quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 25 của Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP:
5.6.1. Cán bộ, công chức sử dụng
văn bằng không hợp pháp để được
tuyển dụng làm cán bộ, công chức từ sau khi Pháp
lệnh cán bộ, công chức có hiệu lực (sau ngày 01
tháng 5 năm 1998);
5.6.2. Cán bộ, công chức tổ chức
hoặc tham gia tổ chức in ấn, lưu hành văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
5.7. Đối với trường hợp
cán bộ, công chức bị tuyên án
phạt tù giam, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị ra quyết
định hoặc làm văn bản báo cáo lên cấp có
thẩm quyền ra quyết định kỷ luật
buộc thôi việc mà không phải thành lập Hội
đồng kỷ luật. Thời
điểm buộc thôi việc tính từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
5.8. Đối với cán bộ, công chức
bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải
tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo thì
Hội đồng kỷ luật căn cứ vào mức
độ, tính chất vi phạm và kết luận của
Toà án để kiến nghị áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến
buộc thôi việc.
5.9. Cán bộ, công chức sử dụng ma
tuý bị cơ quan công an hoặc cơ
quan phòng chống tệ nạn xã hội thông báo về
cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác
thì phải xem xét xử lý kỷ luật từ cảnh cáo đến
buộc thôi việc. Cán bộ, công chức bị cơ quan
y tế có thẩm quyền kết luận bằng văn
bản là nghiện ma tuý thì bị xử lý kỷ luật
ở hình thức buộc thôi việc.
5.10. Cán bộ, công chức vi phạm quy
định về phòng, chống mại dâm như tổ
chức mua bán dâm, mại dâm, mua dâm hoặc có hành vi bao che,
dung túng, bảo kê cho các hoạt động mại dâm; tham
gia hoặc trực tiếp tổ chức, tham gia đánh
bạc bị thông báo bằng văn bản về cơ quan,
tổ chức, đơn vị đang làm việc thì
bị xử lý kỷ luật từ khiển trách
đến buộc thôi việc.
5.11. Cán bộ, công chức vi
phạm các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước, ngoài việc bị xử
lý theo quy định của pháp luật còn bị xử lý
kỷ luật từ kiển trách đến buộc thôi
việc.
5.12. Một số trường hợp khác:
5.12.1. Cán bộ, công chức đang
hưởng hệ số lương ở bậc 1
của ngạch công chức, viên chức nếu vi phạm kỷ luật thì áp dụng
một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách,
cảnh cáo, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi
việc.
5.12.2. Cán bộ, công chức đang ở
ngạch thấp nhất trong cùng một loại công
chức, viên chức (loại A, B, C) nếu vi
phạm kỷ luật thì áp dụng một trong các hình
thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ
bậc lượng, cách chức, buộc thôi việc.
Ngạch thấp nhất là các ngạch: chuyên viên hoặc
tương đương, cán sự hoặc tương
đương; nhân viên hoặc tương
đương.
5.12.3. Cán bộ, công chức đang ở
bậc lương cuối cùng của ngạch cộng thâm
niên vượt khung nếu vi phạm
kỷ luật thì áp dụng một trong các hình thức
kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
buộc thôi việc.
6. Về thực hiện các quy định
liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ
luật:
Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức theo các quy định tại Điều 19,
Điều 27, Điều 28, Điều 29 của Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP thì các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức thực hiện
theo các hướng dẫn dưới đây:
6.1. Cán bộ, công chức vi phạm pháp
luật bị phạt tù cho hưởng án treo, sau khi
bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp
kỷ luật buộc thôi việc) được bố
trí công việc phù hợp với yêu cầu giám sát, giáo
dục và được hưởng chế độ,
chính sách theo công việc được giao. Trong
trường hợp này, cơ quan, tổ chức,
đơn vị không bắt buộc cán bộ, công chức
đó phải tự liên hệ chuyển công tác và không
giải quyết cho thôi việc nếu người đó
không có đơn xin thôi việc.
6.1.1. Trường hợp cán bộ, công
chức đang trong thời gian thi hành hình phạt tù cho
hưởng án treo, nếu chuyển đi nơi khác thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay cho Toà án
làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người
được hưởng án treo chuyển đến
để tiếp tục giám sát, giáo dục.
6.1.2. Cán bộ, công chức trong thời gian
thi hành hình phạt tù cho hưởng án
treo (kể cả thời gian thử thách) thì không thực
hiện xem xét nâng ngạch, nâng bậc lương hoặc
bổ nhiệm.
6.1.3. Cán bộ, công chức bị Toà án phạt tù cho hưởng án treo thì thời
gian thử thách được tính vào thời gian công tác
nhưng không được tính vào thời gian xét nâng
lương.
6.2. Cán bộ, công chức đang nghỉ
chế độ chờ làm thủ tục hưu trí mà
bị phát hiện có vi phạm pháp luật trong thời gian
thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ
công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
tạm thời dừng việc giải quyết thủ
tục hưu trí cho đến khi cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền đã kết
thúc việc xem xét xử lý kỷ luật.
6.3. Cán bộ, công chức bị kỷ
luật ở hình thức buộc thôi việc
được cơ quan, tổ chức đơn vị
làm văn bản đề nghị cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã
đóng bảo hiểm xã hội.
6.4. Cán bộ, công chức dự thi nâng
ngạch, đạt yêu cầu trong kỳ thi nâng ngạch
mà bị thi hành kỷ luật từ khiển trách
đến cách chức thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị báo
cáo về cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức để tạm dừng việc ra Quyết
định bổ nhiệm vào ngạch dự thi. Sau khi
chấm dứt hiệu lực của Quyết định
kỷ luật, nếu cán bộ, công chức có tiến
bộ, không vi phạm khuyết điểm khác thì
người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị đề nghị lên cấp có
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức ra
Quyết định bổ nhiệm vào ngạch dự thi.
Nếu trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp
tục vi phạm kỷ luật thì
cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức làm văn bản đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tổ chức kỳ thi huỷ bỏ
kết quả dự thi nâng ngạch.
7. Hướng dẫn thực hiện
xếp ngạch, bậc lương đối với cán
bộ, công chức bị kỷ luật hạ bậc
lương, hạ ngạch:
7.1. Đối với cán bộ, công chức
bị kỷ luật hạ bậc lương thì thực
hiện như sau: Cán bộ, công chức đang
hưởng bậc lương ở ngạch công chức
(hoặc viên chức) nào thì hạ xuống bậc thấp
hơn liền kề trong ngạch đó. Thời gian xét
nâng lương lần sau tính từ thời điểm
giữ mức lương hưởng trước khi vi phạm kỷ luật.
7.2. Đối với cán bộ, công chức
bị kỷ luật hạ ngạch thì thực hiện
như sau: Cán bộ, công chức đang ở ngạch công
chức (hoặc viên chức) của ngành nào thì hạ
xuống ngạch thấp hơn liền kề của ngành
đó và xếp vào hệ số lương thấp hơn
gần nhất so với hệ số lương của
ngạch đang giữ trước khi bị xử lý
kỷ luật. Thời gian xét nâng bậc lương
lần sau được tính kể từ ngày giữ
mức lương hưởng trước khi vi phạm kỷ luật.
7.3. Giải quyết nâng bậc lương
đối với cán bộ, công chức bị kỷ
luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch:
7.3.1. Cán bộ, công chức kỷ luật
hạ bậc lương hoặc hạ ngạch không
bị kéo dài thời hạn nâng bậc lương thêm 1
năm (12 tháng) nhưng trong thời gian chưa chấm
dứt hiệu lực của Quyết định kỷ
luật thì chưa giải quyết nâng bậc lương theo thâm niên. Sau khi chấm dứt hiệu
lực của Quyết định kỷ luật mới
xem xét nâng bậc lương theo thâm niên.
7.3.2. Cán bộ, công chức bị kỷ
luật hạ bậc lương hoặc hạ ngạch
thì thời gian xét nâng bậc lương lần sau tính
từ khi giữ bậc lương trước khi bị
kỷ luật.
8. Về chấm dứt hiệu lực
của Quyết định kỷ luật:
Sau 12 tháng kể từ ngày có Quyết
định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức
không tái phạm hoặc không có những vi
phạm đến mức phải xử lý kỷ luật
thì đương nhiên được chấm dứt
hiệu lực của quyết định kỷ luật.
Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
kỷ luật không phải ra Quyết định chấm
dứt hiệu lực của Quyết định kỷ
luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào thẩm
quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức quy
định tại Nghị định số
35/2005/NĐ-CP để triển khai thực hiện và
kiểm tra việc xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức.
2. Thông tư này thay thế phần
hướng dẫn về kỷ luật của Thông tư
số 05/1999/TT-TCCP ngày 27/3/1999 của Ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng
dẫn thực hiện Nghị định số
97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm
vật chất do cán bộ, công chức gây ra và các
hướng dẫn trái với Thông tư này.
3. Thông tư này thay thế phần
hướng dẫn về xử lý cán bộ, công chức
vi phạm việc cấp phát sử dụng văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp tại Thông tư
số 22/2002/TT-BTCCBCP ngày 23 tháng 4 năm 2002 của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
hướng dẫn việc xử lý kỷ luật, cán
bộ, công chức và cán bộ doanh nghiệp nhà
nước vi phạm việc cấp phát, sử dụng
văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng công báo.
5. Trong quá trình thực hiện, có gì
vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phản ảnh về Bộ Nội vụ để nghiên
cứu, giải quyết.
Bộ
trưởng
Đỗ
Quang Trung
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây