Thông tư 02/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục thu hồi và xử lý thuốc thú y
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2009/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2009/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Diệp Kinh Tần |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/01/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2009/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
02 /2009/TT-BNN |
Hà Nội, ngày 14 tháng 01
năm 2009 |
THÔNG TƯ
Hướng
dẫn thủ tục thu hồi và xử lý thuốc thú y
Căn cứ
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12, ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Thú
y ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y;
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục
thu hồi và xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dung
trong thú y (gồm cả thuốc thú y thuỷ sản) như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
a) Thông tư này được áp dụng đối với thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y bao gồm cả thuốc thú y
thuỷ sản (sau đây gọi chung là thuốc thú y) quy định tại Điều 50 của
Pháp lệnh Thú y và Điều 62 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y.
b) Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Giải thích thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như
sau:
a) Hạn sử dụng (hay hạn dùng) của thuốc là mốc
thời gian được ấn định cho một lô thuốc mà sau thời hạn này thuốc không được
phép lưu hành, sử dụng.
b) Lô sản phẩm là một lượng sản phẩm được sản xuất
trong một chu kỳ sản xuất xác định và theo một lệnh sản xuất cụ thể, đồng đều về
tính chất và chất lượng.
c) Thuốc kém chất lượng là thuốc không đạt tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký với Cục Thú y.
d) Thuốc thú y giả là sản phẩm thuốc thú y
chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng
ký sản xuất hoặc là những sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Không có hoặc không đủ loại dược chất như đã
đăng ký;
- Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn;
- Mạo tên, mẫu, mã số đăng ký lưu hành sản phẩm
của cơ sở khác;
- Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm đã
đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở
khác.
đ) Xuất xứ của thuốc là nước hoặc vùng lãnh thổ
nơi sản xuất ra toàn bộ thuốc hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối
cùng đối với thuốc trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia
vào quá trình sản xuất thuốc đó.
e) Thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ là
thuốc trên nhãn gốc không ghi hoặc không
ghi đầy đủ tên, địa chỉ nhà sản xuất; đối với thuốc nhập khẩu, không ghi
rõ “sản xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra
thuốc đó.
f) Cơ sở chịu trách nhiệm về thuốc thú y
bao gồm nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, cơ sở kinh doanh thuốc thú y.
II. THU HỒI THUỐC THÚ Y
1. Thuốc thú y phải
thu hồi bao gồm:
a) Thuốc thú y có trong Danh mục thuốc
thú y cấm lưu hành tại Việt
b) Thuốc thú y không có trong
Danh mục được phép lưu hành tại Việt
c) Thuốc thú y giả, thuốc thú
y không rõ nguồn gốc, thuốc thú y hết hạn sử dụng;
d) Thuốc thú y không có nhãn
hoặc có nhãn nhưng không đúng quy định của pháp luật;
đ) Thuốc thú y bị biến
đổi về hình thức (tính chất): vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn,
phân lớp, biến dạng;
e) Thuốc thú y có trong Danh
mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
2. Thủ tục thu hồi thuốc
thú y:
a) Các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi phát hiện các loại thuốc thú y thuộc diện phải thu hồi
nêu tại các điểm a, b,c,d, đ, khoản 1, phần II thì phải tiến hành niêm phong
ngay và ra quyết định thu hồi.
b) Việc thu hồi đối
với thuốc thú y nêu tại điểm e, khoản 1, phần II được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp
mẫu thuốc thú y được lấy tại cơ sở sản xuất hoặc cơ sở xuất, nhập khẩu:
Cục Thú y
thông báo cho doanh nghiệp có thuốc biết kết quả kiểm định mẫu thuốc và yêu cầu
doanh nghiệp tự thu hồi ngay lô thuốc đó. Trong thời hạn 07 ngày đối với dược
phẩm, hóa chất và 45 ngày đối với vắc xin, chế phẩm sinh học, kể từ ngày nhận
được thông báo của Cục Thú y, doanh nghiệp có quyền khiếu nại với Cục Thú y về
kết quả kiểm định mẫu thuốc. Hết thời hạn này nếu doanh nghiệp không có khiếu nại,
Cục Thú y ra quyết định thu hồi trên
toàn quốc.
Trong trường
hợp có khiếu nại, Cục Thú y lấy mẫu kiểm định lại và nếu kết quả kiểm định lại
vẫn không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Cục Thú y ra quyết định thu hồi trên toàn
quốc; nếu kết quả kiểm định lại kết luận thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng thì lô
thuốc đó được tiếp tục lưu thông trên thị trường.
- Đối với trường hợp
mẫu thuốc thú y được lấy trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Sau khi có kết quả
kiểm định, cơ quan lấy mẫu tiến hành niêm phong ngay lô thuốc không đạt tiêu
chuẩn chất lượng và ra quyết định thu hồi trên toàn địa bàn tỉnh, thành phố; đồng
thời thông báo cho Cục Thú y và cho doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu lô thuốc
đó biết. Trong thời hạn 07 ngày đối với dược phẩm, hóa chất và 45 ngày đối với
vắc xin, chế phẩm sinh học, kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp có quyền
khiếu nại với Cục Thú y về kết quả kiểm định mẫu thuốc. Hết thời hạn này nếu
doanh nghiệp không có khiếu nại, Cục Thú y ra quyết định thu hồi trên toàn quốc.
Trong trường hợp có
khiếu nại, Cục Thú y tiến hành lấy mẫu tại cơ sở sản xuất, nhập khẩu để kiểm định
lại. Nếu kết quả kiểm định lại không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Cục Thú y ra
quyết định thu hồi trên toàn quốc; nếu kết quả kiểm định lại kết luận lô thuốc
đạt tiêu chuẩn chất lượng thì Cục Thú y không ra quyết định thu hồi trên toàn
quốc đối với lô thuốc đó.
c) Doanh nghiệp sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh có thuốc bị thu hồi có trách nhiệm tự thu hồi theo
quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi thực hiện xong việc thu hồi,
doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan ra quyết định thu hồi kết quả việc thu hồi
thuốc.
d)
Đối với thuốc thú y phải thu hồi trên toàn quốc, Cục Thú y ra quyết định thu hồi
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương. Chi cục
Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giám sát việc thu hồi trên địa
bàn quản lý.
đ) Đối với thuốc thú y phải thu
hồi trên địa bàn tỉnh, thành phố, Chi cục Thú y ra quyết định thu hồi và thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
e) Cục Thú y ra thông báo đình chỉ
lưu hành toàn quốc và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
của Trung ương, rút số đăng ký đối với các trường hợp vi phạm đặc biệt sau:
-
Thuốc thú y có chứa các hoạt chất có tên trong Danh mục thuốc thú y cấm lưu
hành tại Việt
-
Thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng qua ba đợt kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu
nhiên trong một năm của Cơ quan có thẩm quyền.
-
Thuốc thú y có hiệu quả điều trị không
rõ ràng, có tác dụng phụ có thể gây hại cho sức khoẻ con người, động vật hoặc
tiềm ẩn những nguy cơ cho con người, động vật và môi trường.
III.
XỬ LÝ THUỐC THÚ Y BỊ THU HỒI
1. Chi cục Thú y
cấp tỉnh chịu trách nhiệm tiêu huỷ đối với các loại thuốc thú y sau đây:
a) Thuốc thú y có trong
Danh mục thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt
b) Thuốc thú y không
có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt
c) Thuốc thú y giả,
thuốc thú y không rõ nguồn gốc, thuốc thú y hết hạn sử dụng;
d) Thuốc thú y bị biến
đổi về hình thức (tính chất): vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn,
phân lớp, biến dạng;
đ) Thuốc thú y không có nhãn.
Chi cục Thú y ra quyết
định thành lập hội đồng tiêu hủy thuốc thú y. Hội đồng phải có ít nhất 03 thành
viên, bao gồm 01 lãnh đạo Chi cục Thú y, 01 thanh tra viên, 01 đại diện cơ quan
môi trường ở địa phương.
2. Thuốc có trong Danh
mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đang lưu hành trên thị trường nhưng
có nhãn không đúng quy định của pháp luật hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
đã đăng ký, cơ sở chịu trách nhiệm về thuốc tiến hành ngay việc thu
hồi, xử lý:
a) Thu hồi, tiêu hủy đối với thuốc thú y vi
phạm chất lượng ở mức 1, bao gồm:
- Nhầm lẫn hàm lượng
có thể gây hậu quả nghiêm trọng;
- Nhẫm lẫn hoạt chất
có thể gây hậu quả nghiêm trọng;
- Thuốc không có hoạt
chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
- Vắc xin không đảm
bảo 1 trong 3 tiêu chuẩn: vô trùng, an toàn, hiệu lực;
- Thuốc bị thu hồi khẩn
cấp theo quyết định của các cơ quan quản lý nước ngoài (đối với thuốc nhập khẩu).
b) Thu hồi, xử lý
theo quy định của nhà sản xuất đối với thuốc thú y vi phạm chất lượng ở
mức 2:
- Thuốc thú y có nhãn
không đúng quy định của pháp luật;
- Thuốc không đạt một
trong các chỉ tiêu về tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký: về cảm quan;
lý hóa; vi sinh vật; hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với
hàm lượng ghi trên nhãn; khối lượng tịnh(thể
tích thực) ngoài mức giới hạn cho phép ±5% so với khối lượng ghi trên
nhãn.
3. Trong trường hợp
thuốc bị tiêu hủy, cơ sở chịu trách nhiệm về thuốc phải chịu toàn
bộ chi phí cho việc tiêu hủy và chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc tiêu hủy thuốc theo quy định của pháp luật.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các
cơ quan có thẩm quyền
a) Cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn việc
tiêu hủy thuốc thú y và biểu mẫu công văn thu hồi thuốc thú y.
b) Cục Thú y, Chi cục Thú y cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức, triển khai theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày
ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các
tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(Cục Thú y)
để kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Công báo VPCP, Website Chính phủ; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Vụ Pháp chế, Vụ KHCN&MT(Bộ NN &
PTNT); - Cục Thú y; - Cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy
sản; - Sở NN & PTNT các tỉnh, TP trực thuộc Trung
ương; - Chi cục Thú y các tỉnh, TP trực thuộc Trung
ương; -
Lưu VP, PC. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần |