Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 660/QĐ-UBCK của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 660/QĐ-UBCK
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 660/QĐ-UBCK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Liên Hoa |
Ngày ban hành: | 06/10/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán - Ngày 06/10/2009, Ủy ban Chứng khoán nhà nước đã có Quyết định số 660/QĐ-UBCK ban hành Quy định cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư. Quy định này nhằm thống nhất về nguyên tắc cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư khi giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán. Các công ty chứng khoán thành viên (CTCKTV) của các Sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định này khi thực hiện cấp số hiệu tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư. Theo bản Quy định này, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán gồm 10 (mười) ký tự là chữ cái in hoa và/hoặc ký tự số. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại CTCKTV của các Sở giao dịch chứng khoán thì 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch sẽ căn cứ theo số đăng ký thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp cho CTCKTV ngoại trừ các CTCKTV được cấp số đăng ký thành viên lưu ký trước năm 2001, sẽ căn cứ theo mã số thành viên giao dịch của SGDCK TPHCM (ví dụ: CTCKTV A có số đăng ký thành viên lưu ký là 001, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư là 001xxxxxxx). Ký tự thứ 4 là 01 trong 04 ký tự “P, C, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau: tự doanh của CTCKTV trong nước (P), môi giới cho nhà đầu tư trong nước (C), tự doanh của CTCKTV nước ngoài (E), môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài (F). 06 ký tự tiếp theo do CTCKTV tự cấp đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCKTV trong nước; đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCKTV nước ngoài sẽ căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký không phải là CTCKTV thì 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch là tên viết tắt của thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp. Ký tự thứ 4 là 01 trong 04 ký tự “A, B, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau: tự doanh của thành viên lưu ký trong nước (A), môi giới cho nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài (B), tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài (E), môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài (F). 06 ký tự tiếp theo do CTCKTV tự cấp trên cơ sở thống nhất với các thành viên lưu ký (đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký trong nước); đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài sẽ căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 660/QĐ-UBCK tại đây
tải Quyết định 660/QĐ-UBCK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 660/QĐ-UBCK |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP SỐ HIỆU TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ
---------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng ban Phát triển thị trường chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trái với Quyết định này không còn hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban Phát triển thị trường chứng khoán, Tổng Giám đốc các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, các tổ chức, cá nhân được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thành lập, hoạt động, hành nghề trong lĩnh vực chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CẤP SỐ HIỆU TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CHO NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 660/QĐ-UBCK ngày 06 tháng 10 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
Điều 1. Mục đích và phạm vi áp dụng
Quy định này nhằm thống nhất về nguyên tắc cấp số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư khi giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán.
Các công ty chứng khoán thành viên (CTCK TV) của các Sở giao dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định này khi thực hiện cấp số hiệu tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán gồm 10 (mười) ký tự là chữ cái in hoa và/hoặc ký tự số
Điều 3. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại CTCK TV của các Sở giao dịch chứng khoán
1. 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch: Căn cứ theo số đăng ký thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp cho CTCK TV ngoại trừ các CTCK TV được cấp số đăng ký thành viên lưu ký trước năm 2001, sẽ căn cứ theo mã số thành viên giao dịch của SGDCK TPHCM.
Ví dụ: CTCK TV A có số đăng ký thành viên lưu ký là 001
Số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư là 001xxxxxxx
2. Ký tự thứ 4: là 01 trong 04 ký tự “P, C, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau
Ký tự thứ 4 |
Loại tài khoản giao dịch |
Ký hiệu lệnh tương ứng trên hệ thống giao dịch |
xxxPxxxxxx |
Tự doanh của CTCK TV trong nước |
P |
xxxCxxxxxx |
Môi giới cho nhà đầu tư trong nước |
C |
xxxExxxxxx |
Tự doanh của CTCK TV nước ngoài |
F |
xxxFxxxxxx |
Môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài |
F |
3. 06 ký tự tiếp theo
3.1. Đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCK TV trong nước: Do CTCK TV tự cấp
3.2. Đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của CTCK TV nước ngoài: Căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 4. Trường hợp nhà đầu tư lưu ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký không phải là CTCK TV
1. 03 ký tự đầu tiên của tài khoản giao dịch: Là tên viết tắt của thành viên lưu ký do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp.
Ví dụ: Số hiệu tài khoản giao dịch của nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải là HSBxxxxxxx
HSB là tên viết tắt của ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp cho thành viên lưu ký ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải.
2. Ký tự thứ 4: Là 01 trong 04 ký tự “A, B, E, F” tùy thuộc vào loại tài khoản giao dịch như sau:
Ký tự thứ 4 |
Loại tài khoản giao dịch |
Ký hiệu lệnh tương ứng trên hệ thống giao dịch |
xxxAxxxxxx |
Tự doanh của thành viên lưu ký trong nước |
M |
xxxBxxxxxx |
Môi giới cho nhà đầu tư trong nước lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài. |
M |
xxxExxxxxx |
Tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài |
F |
xxxFxxxxxx |
Môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tại thành viên lưu ký trong nước hoặc nước ngoài. |
F |
3. 06 ký tự tiếp theo
3.1. Đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư trong nước và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký trong nước: Do CTCK TV tự cấp trên cơ sở có thống nhất với các thành viên lưu ký.
3.2. Đối với các tài khoản môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài và tài khoản giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký nước ngoài: Căn cứ vào mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp theo quy định hiện hành về hoạt động đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài.
3.3. Đối với các ngân hàng thương mại là thành viên đặc biệt trên Thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt: Tự xác định 6 ký tự tiếp theo. Tài khoản giao dịch này chỉ được sử dụng cho mục đích giao dịch trái phiếu.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép/giấy chứng nhận thành lập, hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có nghĩa vụ thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
2. Các đơn vị chức năng liên quan thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong việc quản lý, giám sát đảm bảo tuân thủ chế độ quy định.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị liên quan báo cáo về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (Ban Phát triển thị trường chứng khoán) để xử lý kịp thời./.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định này do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định./.