Quyết định 1218/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch”

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1218/QĐ-BTP

Quyết định 1218/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch”
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1218/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành:13/08/2007Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Ngày 13/8/2007, Bộ Tư pháp ban hành Quyết đinh số 1218/QĐ-BTP về việc Ban hành "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch”. Theo đó, toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ; và các văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành liên quan đến công tác quy hoạch là đối tượng rà soát của Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 1218/QĐ-BTP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

 

Số:  1218/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2007      

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch”

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

 

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 950/TTg-ĐP ngày 17 tháng 7 năm 2007 về việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Ban hành kàm theo Quyết định này "Kế hoạch rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ trưởng (để báo cáo);

- Lưu: VT, Cục KTrVB.

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Đinh Trung Tụng

 

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1218/QĐ-BTP

ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU RÀ SOÁT

- Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quy hoạch;

- Lập và công bố các danh mục: văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành; văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với văn bản có hiệu lực cao hơn, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT

1. Đối tượng rà soát

Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành, cụ thể:

1.1. Những văn bản do các cơ quan nhà nước ở Trung ương rà soát:

+ Các văn bản QPPL:

- Luật;

- Nghị quyết của Quốc hội, UBTV Quốc hội;

- Pháp lệnh của UBTV Quốc hội;

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ;

- Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;

- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

- Văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao với cơ quan Trung ương của các Tổ chức chính trị xã hội.

+ Các văn bản khác:

- Văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ở Trung ương ban hành liên quan đến công tác quy hoạch (các loại công văn, thông báo, hướng dẫn...)

1.2. Những văn bản do địa phương rà soát:

+ Các văn bản QPPL:

- Nghị quyết của HĐND;

- Quyết định, chỉ thị của UBND.

+ Các văn bản khác:

- Quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND;

- Văn bản do các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành liên quan đến công tác quy hoạch.

2. Phạm vi rà soát

Phạm vi rà soát là toàn bộ văn bản liên quan đến công tác quy hoạch.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ; CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Để triển khai rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát bao gồm các nội dung chính sau: đối tương, phạm vi văn bản, vấn đề cần rà soát, phương thức thực hiện, nguồn lực, kinh phí, tiến độ thực hiện...

2. Tập hợp, phân loại văn bản

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tập hợp toàn bộ văn bản liên quan đến công tác quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình (bao gồm cả văn bản do cấp trên ban hành); phân loại theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành;

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập hợp toàn bộ văn bản do địa phương ban hành liên quan đến công tác quy hoạch; phân loại theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.

3. Đối chiếu, so sánh văn bản

Đối chiếu, so sánh các quy định trong các văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản.

4. Lập các Danh mục văn bản

- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định như hình thức văn bản, thời gian ban hành, thứ bậc hiệu lực...);

- Danh mục văn bản còn hiệu lực;

- Danh mục văn bản hết hiệu lực (thông qua rà soát xác định được hết hiệu lực, trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực);

- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ (trong đó cần nêu rõ điều, khoản nào cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản và nêu rõ lý do);

- Danh mục văn bản cần ban hành mới (những vấn đề cần điều chỉnh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh).

5. Thời hạn gửi báo cáo.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sớm tổ chức rà soát và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản QPPL) trước ngày 28 tháng 02 năm 2008. Hình thức gửi báo cáo bằng bản giấy, đồng thời gửi theo bản file (bản file xin chuyển qua địa chỉ Email: [email protected] hoặc [email protected]). Báo cáo bao gồm kết quả rà soát, các danh mục kèm theo và những kiến nghị, đề xuất (nếu có).

6. Tích hợp kết quả rà soát, tổ chức hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát.

Trên cơ sở kết quả rà soát của các Bộ, ngành và địa phương gửi về, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát, cụ thể:

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ liên quan đến công tác quy hoạch;

- Cục Kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm tổng hợp chung kết quả rà soát; chủ trì tổ chức thảo luận đánh giá kết quả rà soát của các Bộ, ngành và địa phương; chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát trình Bộ trưởng xem xét ký gửi Thủ tướng Chính phủ (Dự kiến thời gian trình Bộ trưởng trước ngày 28 tháng 3 năm 2008).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện rà soát văn bản liên quan đến công tác quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự bố trí theo quy định của pháp luật.

2. Cục Kiểm tra văn bản QPPL có trách nhiệm phối hợp, thường xuyên đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp hoàn thành báo cáo đúng thời hạn đã quy định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi