Quyết định 114/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 114/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ họp trong cơ quan nhà nước - Ngày 25/5/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo đó, tổ chức cuộc họp chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành... Giấy mời họp phải được ghi rõ những nội dung sau: Người triệu tập và chủ trì, Thành phần tham dự, Người được triệu tập, người được mời tham dự, Nội dung cuộc họp, thời gian, địa điểm họp, Những yêu cầu đối với người được triệu tập hoặc được mời tham dự. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất... Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp được quy định như sau: Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc, Họp chuyên môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày, Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày, Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề, Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung vấn đề... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 114/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 114/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
114/2006/QĐ-TTG
NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ
ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án đổi mới phương thức
điều hành và hiện đại hoá công sở của
hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I
(2003 - 2005);
Xét đề nghị của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
Phan
Văn Khải
QUY ĐỊNH
Chế độ họp trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phu)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này điều chỉnh việc tổ
chức các cuộc họp trong hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
2.
Phiên họp của Chính phủ, phiên họp của Ủy
ban nhân dân các cấp; hội nghị quốc tế, hội
thảo, toạ đàm khoa học không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1.
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tố chức, đơn vị trực thuộc;
tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do
Thủ tướng Chính phủ thành lập; Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
4. Cơ
quan và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh); cơ quan và thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); các tổ chức tư vấn,
phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.
Họp là một hình thức của hoạt động
quản lý nhà nước, một cách thức giải
quyết công việc, thông qua đó thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực
hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành hoạt động trong việc giải quyết
các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền
của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.
2. Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.
3.
Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên
với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
dưới để giải quyết những công
việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền
của cấp dưới hoặc để kiểm tra
trực tiếp tại chỗ về tình hình thực
hiện các nhiệm vụ công tác của cấp
dưới.
4.
Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi,
thảo luận những vấn đề thuộc về
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây
dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.
5.
Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo
cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
để nắm tình hình triển khai thực hiện
nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực
hiện chỉ đạo giải quyết các công việc
thường xuyên.
6.
Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị
tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán
triệt, thống nhất nhận thức và hành
động về nội dung và tinh thần các chủ
trương, chính sách lớn, quan trọng của
Đảng và Nhà nước về quản lý, điều
hành hoạt động kinh tế - xã hội.
7.
Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng
năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ
công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm
vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn
vị hành chính nhà nước.
8.
Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội
nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên
đề là cuộc họp để đánh giá tình hình
triển khai và kết quả thực hiện một
chủ trương, chính sách quan trọng.
9.
Người chủ trì cuộc họp là người có
thẩm quyền điều hành cuộc họp, đưa
ra ý kiến kết luận cuộc họp.
10.
Người tham dự cuộc họp là người
được triệu tập, người
được mời họp hoặc người
đại diện cho cơ quan, đơn vị
được mời họp hoặc người
được ủy quyền đi dự cuộc
họp.
11.
Cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ là
cuộc họp do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì để
chỉ đạo, phối hợp giải quyết những
công việc thuộc chức năng, thẩm quyền
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
12. Cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là cuộc họp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ hoặc do Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì để chỉ đạo, điều hành giải quyết những công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được phân công.
13.
Cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là
cuộc họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chủ trì để chỉ
đạo, phối hợp giải quyết những công
việc thuộc chức năng, thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Mục tiêu
Mục
tiêu của Quy định này là nhằm giảm bớt
số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc
họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước ở các cấp, các ngành, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ
chức các cuộc họp, góp phần tích cực tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả sự chỉ đạo, điều hành của
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước,
đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
1.
Bảo đảm giải quyết công việc đúng
thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được
phân công, cấp trên không can thiệp và giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền của cấp
dưới và cấp dưới không đẩy công
việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải
quyết.
2.
Chỉ tiến hành khi thực sự cần thiết
để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ
công tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để thay
cho việc ra các quyết định quản lý, điều
hành.
3. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.
4.
Theo chương trình kế hoạch; thực hiện
cải tiến, đơn giản hoá quy định thủ
tục tiến hành, được bố trí hợp lý;
bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
thiết thực, tiết kiệm, không hình thức phô
trương.
5.
Thực hiện lồng ghép các nội dung vấn
đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau trong việc tổ
chức họp một cách hợp lý.
6.
Phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung
của vấn đề, công việc cần giải
quyết; phù hợp với tính chất và đặc
điểm về tổ chức và hoạt động
của từng loại cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.
Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm tố
chức, chỉ đạo nghiên cứu, triển khai
ứng dụng khoa học và công nghệ, trước
hết là công nghệ thông tin, vào việc đổi mới
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
để giảm bớt các cuộc họp; để
không ngừng cải tiến nội dung, cách thức
tiến hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả
các cuộc họp.
Điều 7.
Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
1.
Phổ biến, quán triệt và triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản chỉ đạo của cấp trên.
Đối
với những văn bản quy định những
chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội, thì khi cần thiết có thể
tổ chức cuộc họp để quán triệt,
tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và
hành động trong triển khai thực hiện.
2.
Việc sơ kết kiểm điểm, đánh giá tình
hình và kết quả 6 tháng thực hiện chương
trình, kế hoạch nhiệm vụ công tác hàng năm
của các Bộ, ngành, chính quyền địa
phương, cơ sở.
3.
Giải quyết những công việc thường xuyên
trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình
trạng khẩn cấp.
4.
Những việc cụ thể đã được ủy
quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và
trách nhiệm cho tổ chức hoặc cá nhân cấp
dưới giải quyết.
5. Tổ
chức lấy ý kiến của lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây
dựng, hoàn thiện các đề án, dự án, trừ
trường hợp những đề án, dự án
lớn, quan trọng liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
của nhiều cơ quan, đơn vị.
6.
Cấp trên triệu tập cấp dưới lên
để trực
tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình hình
thay cho việc thực hiện chế độ đi công
tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám
sát theo quy định.
7.
Trao đổi thông tin hoặc giao lưu học tập kinh
nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.
8.
Giải quyết những nội dung công việc mang tính
chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải
quyết những công việc chuẩn bị trước
cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ
trường hợp những cuộc họp lớn, quan
trọng.
9.
Những việc đã được pháp luật quy
định giải quyết bằng các cách thức khác
không cần thiết phải thông qua cuộc họp.
Điều 8.
Họp của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ
chức xã hội - nghề nghiệp trong cơ quan hành chính
nhà nước
Tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp trong cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước tổ chức các cuộc họp theo
Điều lệ của tổ chức mình và
được bố trí hợp lý phù hợp với tính
chất và đặc điểm về tổ chức và
hoạt động của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Điều 9. Phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tố chức khác của hệ thống chính trị trong việc tổ chức các cuộc họp
Các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ở
các cấp phải thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước, cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, cơ quan lãnh đạo của các tổ
chức chính trị - xã hội cùng cấp trong việc xây
dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các
cuộc họp có liên quan một cách khoa học, hợp lý
và hiệu quả.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 10.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc
họp
1.
Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng tháng
của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết công
việc, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
chỉ đạo xây dựng và quyết định kế
hoạch tổ chức các cuộc họp lớn, quan trọng
trong năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan,
đơn vị chuẩn bị nội dung, địa
điểm và các vấn đề khác liên quan đến
việc tổ chức các cuộc họp đó.
Kế hoạch tổ chức các cuộc họp trong năm và hàng tháng phải được thông báo trước cho các đối tượng được triệu tập hoặc mời tham dự.
2.
Các cuộc họp bất thường chỉ
được tổ chức để giải quyết
những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 11.
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
1.
Nội dung các cuộc họp phải được cơ
quan, đơn vị được phân công chuẩn
bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng yêu
cầu và thời gian.
2.
Những vấn đề liên quan đến nội dung
cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần
trao đổi, tham khảo ý kiến tại cuộc
họp phải được chuẩn bị đầy đủ
trước thành văn bản.
Đối
với những tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì
ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm
tắt nội dung.
Điều 12.
Giấy mời họp
1.
Giấy mời họp phải được ghi rõ
những nội dung sau đây:
a)
Người triệu tập và chủ trì;
b)
Thành phần tham dự;
c)
Người được triệu tập; người
được mời tham dự;
d)
Nội dung cuộc họp; thời gian, địa
điểm họp;
đ)
Những yêu cầu đối với người
được triệu tập hoặc được mời
tham dự.
2. Giấy mời họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Điều 13.
Thành phần và số lượng người tham dự
cuộc họp
1.
Tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu
cầu của cuộc họp, người triệu
tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và
quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp,
bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được mời họp phải cử người
tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ
thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp
ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3.
Trường hợp người được triệu
tập hoặc được mời là thủ
trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham
dự cuộc họp, thì có thể ủy quyền cho
cấp dưới có đủ khả năng đáp
ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp
đi họp thay.
Điều 14.
Thời gian tiến hành cuộc họp
1.
Thời gian tiến hành một cuộc họp thuộc các
loại cuộc họp dưới đây được
quy định như sau:
a)
Họp tham mưu, tư vấn không quá một buổi làm
việc;
b)
Họp chuyên môn từ một buổi làm việc
đến 1 ngày, trường hợp đối với những
đề án, dự án lớn, phức tạp thì có thể
kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày;
c)
Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
d)
Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ
1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của
chuyên đề;
đ)
Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội
dung vấn đề.
2.
Các loại cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và
nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý,
nhưng không quá 2 ngày.
Điều 15.
Những yêu cầu về tiến hành cuộc họp
1.
Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải
quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình
thức và cách thức tiến hành phù hợp với tính
chất, yêu cầu của từng vấn đề và
điều kiện hoàn cảnh cụ thể để
tiết kiệm thời gian, bảo đảm chất
lượng và hiệu quả giải quyết công
việc.
2.
Người chủ trì hoặc người được
phân công chỉ trình bày tóm tắt ngắn gọn tư
tưởng, nội dung cốt lõi của đề án,
dự án, vấn đề được đưa ra
cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn
đề còn ý kiến khác nhau, không đọc toàn văn
tài liệu, văn bản của cuộc họp, không trình
bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn đề
cần xử lý tại cuộc họp.
3.
Việc phát biểu, trao đổi ý kiến tại
cuộc họp phải tập trung chủ yếu vào những
vấn đề đang còn những ý kiến khác nhau
để đề xuất những biện pháp xử lý.
4. Ý
kiến kết luận của người chủ trì
cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện
được đầy đủ tính chất, nội
dung và yêu cầu của cuộc họp.
Điều 16.
Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
1.
Quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung
chương trình, thời gian và lịch trình của
cuộc họp.
2.
Xác định thời gian tối đa cho mỗi
người tham dự cuộc họp được trình bày
ý kiến của mình một cách hợp lý.
3.
Điều khiển cuộc họp theo đúng mục
đích, yêu cầu đặt ra.
4. Có
ý kiến kết luận cuộc họp, trước khi
kết thúc cuộc họp.
5.
Giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền ra văn bản thông báo kết quả cuộc
họp đến những cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
Điều 17.
Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1.
Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc
họp nhận được trước khi đến
dự cuộc họp.
2.
Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại
cuộc họp.
3.
Phải đi dự họp đúng thành phần,
đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của
cuộc họp. Chỉ trong trường hợp vì
những lý do đột xuất và được sự đồng
ý của người chủ trì thì người tham dự
có thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp
kết thúc.
4. Trong khi dự họp, không được làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung cuộc họp.
Không
gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.
5.
Trình bày ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại
cuộc họp phải ngắn gọn, đi thắng vào
nội dung vấn đề và không vượt quá thời
gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6.
Trong trường hợp được cử đi
họp thay, thì phải báo cáo kết quả cuộc họp
cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã
cử mình đi họp.
Điều 18.
Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc
họp
1.
Nội dung diễn biến của cuộc họp phải
được ghi thành biên bản. Trong trường
hợp cần thiết, thì tổ chức ghi âm, ghi hình
cuộc họp.
Biên
bản cuộc họp phải gồm những nội dung
chính sau đây:
a)
Người chủ trì và danh sách những người tham
dự có mặt tại cuộc họp;
b)
Những vấn đề được trình bày và
thảo luận tại cuộc họp;
c) Ý
kiến phát biểu của những người tham dự
cuộc họp;
d)
Kết luận của chủ toạ cuộc họp và các
quyết định được đưa ra tại
cuộc họp.
2.
Chậm nhất là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc
cuộc họp, cơ quan, đơn vị được
giao trách nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản
kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan biết, thực hiện.
Văn
bản thông báo kết quả cuộc họp bao gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Ý
kiến kết luận của người chủ trì
cuộc họp về các vấn đề được
đưa ra tại cuộc họp;
b)
Quyết định của người có thẩm
quyền được đưa ra tại cuộc
họp về việc giải quyết các vấn
đề có liên quan và phân công trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
3.
Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không
thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp
luật hoặc văn bản cá biệt của thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật để
giải quyết các vấn đề liên quan
được quyết định tại cuộc
họp.
Điều 19. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp
Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải được giao cho một cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm.
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 20.
Các loại cuộc họp của Thủ tướng Chính
phủ
1. Họp giao ban của Thủ tướng
Chính phủ với các Phó Thủ tướng Chính phủ.
2.
Họp tham mưu, tư vấn.
3.
Họp làm việc.
4.
Họp triển khai nhiệm vụ công tác lớn, quan
trọng.
5.
Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Điều 21.
Cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ
với các Phó Thủ tướng Chính phủ
1.
Hàng tuần, Thủ tướng Chính phủ có một
cuộc họp giao ban với các Phó Thủ tướng
Chính phủ.
2.
Khi cần thiết, để xử lý những công
việc phức tạp, Thủ tướng Chính phủ có
cuộc họp làm việc với các Phó Thủ
tướng Chính phủ.
3. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Phó
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được tham
dự các cuộc họp quy định tại các khoản
1 và 2 điều này.
Điều 22.
Cuộc họp để xử lý những vấn
đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1. Đối
với những vấn đề quan trọng liên ngành
vượt quá thẩm quyền giải quyết của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ mà không
cần thiết phải thành lập tổ chức tư
vấn, phối hợp liên ngành của Thủ tướng
Chính phủ để giải quyết, thì có thể tổ
chức cuộc họp làm việc của Thủ
tướng Chính phủ với thủ trưởng các
Bộ, ngành, cơ quan có liên quan để Thủ
tướng thực hiện sự điều phối
giải quyết theo thẩm quyền.
2.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
đề nghị Thủ tướng Chính phủ có
cuộc họp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để Thủ tướng Chính
phủ xem xét, chỉ đạo xử lý, giải quyết
những vấn đề quan trọng của Bộ, ngành
hoặc của địa phương.
3. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có
thể được Thủ tướng Chính phủ
ủy quyền chủ trì các cuộc họp theo quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này
để giúp Thủ tướng Chính phủ điều
hoà, phối hợp hoạt động của các Bộ,
ngành, chính quyền địa phương giải quyết
vụ việc; báo cáo Thủ tướng Chính phủ
bằng văn bản về kết quả cuộc
họp.
Điều 23.
Việc tổ chức hội nghị triển khai
nhiệm vụ công tác lớn, quan trọng của Chính
phủ
1.
Để tổ chức quán triệt, triển khai
những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng
của Đảng và Nhà nước về quản lý,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội, Thủ
tướng Chỉnh phủ có thể quyết định
tổ chức hội nghị toàn quốc có sự tham dự
của lãnh đạo các Bộ, ngành, chính quyền
địa phương.
2.
Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ chủ từ hoặc phối
hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa
phương liên quan chuẩn bị địa điểm,
nội dung, chương trình của hội nghị.
3. Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
tổng hợp kết quả của hội nghị và ra
văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị;
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 24.
Việc tổ chức cuộc họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề của Chính phủ
1.
Cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên
đề của Chính phủ được tiến hành trong
các trường hợp sau đây:
a)
Việc sơ kết, tổng kết chuyên đề đã
được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện những chủ trương,
chính sách quan trọng;
b)
Khi cần thiết để đánh giá tình hình và kết
quả sau một thời gian nhất định thực
hiện thí điểm những chủ trương, chính
sách quản lý lớn, quan trọng theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thử trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan có thể được Thủ tướng Chính
phủ ủy nhiệm chủ trì tổ chức cuộc
họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
của Chính phủ và báo cáo kết quả cuộc họp
bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ.
Điều 25.
Văn phòng Chính phủ đề nghị tổ chức
cuộc họp của Thủ tướng Chính phủ
1. Để
giúp Thủ tướng Chính phủ thực hiện sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong
việc giải quyết những công việc thuộc
chức năng, thẩm quyền, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có thể đề
xuất với Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
tổ chức cuộc họp tham mưu, tư vấn
hoặc họp làm việc của Thủ tướng Chính
phủ.
2.
Cuộc họp nói tại khoản 1 Điều này có
thể do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ chủ trì theo sự ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ đối với các cuộc
họp của Thủ tướng Chính phủ
1.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc
họp của Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ hàng năm, hàng tháng và hàng
tuần trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2.
Thẩm tra và trình Thủ tướng Chính phủ về
việc tổ chức các cuộc họp quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều 22 của Quy
định này.
Nếu
Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ
chức cuộc họp theo đề nghị của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì Văn phòng Chính
phủ trả lời bằng văn bản cho
người đề nghị trong thời hạn 01 ngày
làm việc sau khi có quyết định của Thủ
tướng.
3.
Thẩm tra, tóm tắt các đề án, dự án hoặc
vấn đề thuộc nội dung cuộc họp.
Lựa chọn, đề xuất để Thủ
tướng Chính phủ quyết định những
vấn đề cần thiết phải đưa ra
cuộc họp xử lý, những vấn đề không
cần thiết phải đưa ra cuộc họp mà
được xử lý bằng các hình thức khác. Phát
biểu quan điểm và ý kiến độc lập
của Văn phòng Chính phủ trong việc xử lý vấn
đề có liên quan.
4.
Bố trí các cuộc họp một cách hợp lý, tiết
kiệm thời gian và kinh phí phù hợp với yêu cầu
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ trong từng thời điểm.
5.
Chủ trì, phối hợp hoặc đôn đốc các
bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị
đầy đủ tài liệu, văn bản bảo
đảm đúng nội dung và yêu cầu của cuộc
họp.
6. Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
7. Tổ
chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
8.
Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận,
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
hoặc của Phó Thủ tướng Chính phủ tại
cuộc họp.
9.
Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ hoặc của Phó Thủ
tướng Chính phủ tại cuộc họp.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ, THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 27.
Các loại cuộc họp của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1. Họp
giao ban của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ với các Thứ trưởng, Phó
Thủ trưởng cơ quan cơ quan ngang Bộ, Phó
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
người đứng đầu các đơn vị
trực thuộc.
2.
Họp tham mưu.
3.
Họp làm việc.
4.
Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công
tác.
5.
Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên
đề.
6.
Họp (hội nghị) tổng kết năm
Điều 28.
Việc tổ chức hội nghị triển khai
nhiệm vụ công tác
1.
Khi thực sự cần thiết phải tổ chức
hội nghị để quán triệt, tổ chức
triển khai trên phạm vi toàn quốc những chủ
trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách
của Đảng và Nhà nước thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý được phân công, thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phải
có văn bản trình và được sự đồng ý
của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu,
yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời gian
và địa điểm tổ chức hội nghị.
2. Dự kiến tổ chức hội nghị phải được đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất là 1 tháng trước ngày tổ chức hội nghị.
Điều 29.
Việc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết chuyên đề
1. Chỉ được tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề khi có quy định hoặc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với vấn đề quản lý cần phải tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Trong
trường hợp không có quy định hoặc sự
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, mà thấy cần thiết phải tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết đối
với một vấn đề quản lý quan trọng
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý được
phân công, thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ có văn bản trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định về mục tiêu, yêu
cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời gian,
địa điểm tiến hành hội nghị.
2.
Việc tổ chức hội nghị phải
được đưa vào chương trình, kế
hoạch tổ chức các cuộc họp của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ngay từ
đầu năm và gửi trước cho những cơ
quan, tổ chức, cá nhân được triệu tập hoặc
được mời ít nhất là 1 tháng trước ngày
tổ chức hội nghị.
Điều 30.
Việc tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
chương trình công tác hàng năm của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ không triệu tập các cuộc hội nghị toàn
ngành để sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
6 tháng và hàng năm.
2.
Trường hợp thấy cần thiết phải
triệu tập hội nghị toàn ngành để tổng kết
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm
vụ công tác năm thì Bộ trưởng, Thủ
tưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ phải xin phép và
được sự đồng ý trước của
Thủ tướng Chính phủ về nội dung, hình thức,
thành phần tham dự, kinh phí, địa điểm,
thời gian tổ chức hội nghị.
3.
Việc tổ chức hội nghị có mời lãnh
đạo các Bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh dự phải xin phép và được sự
đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 31. Các cuộc họp của Văn phòng Chính phủ với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương, Tổng công ty 91 để xây dựng và thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thực
hiện chức năng quản lý chương trình công tác
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hàng
năm tuỳ theo tình hình cụ thể, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có
thể có cuộc họp với lãnh đạo các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc các Tổng công ty 91 để giúp Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 32.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với
cuộc họp của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ.
l.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc
họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định.
2.
Thẩm định sự cần thiết tổ chức
cuộc họp do thủ trưởng đơn vị
chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ đề nghị.
3.
Chủ trì các cuộc họp tham mưu, họp làm việc
với thủ trưởng các đơn vị chuyên môn
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo sự
ủy quyền của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Bố
trí, sắp xếp, tổ chức các cuộc họp
một cách hợp lý.
5.
Đôn đốc các đơn vị được phân
công chuẩn bị các tài liệu, văn bản thuộc
nội dung cuộc họp đầy đủ, đúng yêu
cầu quy định.
6.
Tham dự hoặc cử cấp dưới tham dự
cuộc họp.
7. Tổ
chức ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
8.
Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận,
chỉ đạo của người chủ trì cuộc
họp.
9.
Kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình và kết
quả thực hiện ý kiến kết luận, chỉ
đạo tại cuộc họp.
Chương V
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 33.
Các loại cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.
Họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2.
Họp tham mưu, tư vấn.
3.
Họp làm việc.
4. Họp (hội nghị) tập huấn,
triển khai.
5.
Họp (hội nghị) sơ kết, tổng kết chuyên
đề.
Điều 34.
Việc tổ chức cuộc họp để giải
quyết những vấn đề quan trọng liên ngành
vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể
đề nghị tổ chức cuộc họp làm
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều
phối giải quyết những vấn đề quan
trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn.
2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ủy quyền chủ trì cuộc họp nói tại
khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân kết quả cuộc họp.
Điều 35. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chánh Văn phỏng Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
1. Xây
dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp
hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định.
2.
Thẩm tra về sự cần thiết và nội dung
cuộc họp làm việc nói tại khoản 1 Điều
34 của Quy định này.
3. Bố
trí, sắp xếp các cuộc họp một cách hợp lý,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định.
4.
Gửi giấy mời họp đến các cơ quan và cá
nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh
đạo Ủy ban nhân dân.
5.
Đôn đốc, hướng dẫn cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp được phân công
chuẩn bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy
định các tài liệu, văn bản thuộc nội
dung của cuộc họp và gửi trước ngày
họp ít nhất 3 ngày làm việc.
6.
Thẩm tra các đề án, dự án hoặc vấn
đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp;
tóm tắt các vấn đề thuộc nội dung cuộc
họp, xác định những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau và đề xuất hướng xử lý.
7.
Tham dự hoặc cử
cấp dưới tham dự
cuộc họp.
8. Tổ chức ghi biên bản, ghi âm nội
dung cuộc họp.
9.
Thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận
chỉ đạo của người chủ trì cuộc
họp.
10.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thực hiện
ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc
họp.
Điều 36.
Không chỉ đạo việc tổ chức hội nghị
tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
1.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ không chỉ đạo
Chủ tịch Ủy nhân dân cấp tỉnh tổ chức
hội nghị tập huấn, triển khai thực
hiện nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách
nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị
tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không
chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tổ chức hội
nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác
thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 37. Không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tổ
chức cuộc họp giao ban thường kỳ với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không tổ
chức cuộc họp giao ban thường kỳ với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Điều 38.
Việc tổ chức họp sơ kết, tống
kết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành ở
địa phương để sơ kết, tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng
năm.
Trường
hợp cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập
cuộc họp toàn ngành ở địa phương
để tổng kết thực hiện nhiệm vụ
công tác năm, thì phải có văn bản trình và
được sự đồng ý trước của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung,
thành phần, thời gian, địa điểm tổ
chức cuộc họp.
2.
Việc tổ chức cuộc họp tổng kết công
tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có mời lãnh đạo cơ quan chuyên
môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công
chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tham dự, thì phải xin phép và
được sự đồng ý trước của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 39.
Việc tổ chức cuộc họp tập huấn,
triển khai do thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân triệu tập
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp
tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp
tham dự thì phải được sự đồng ý
trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp
tập huấn, triển khai có mời Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải
được sự đồng ý trước của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương VI
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 40.
Xây dựng chương trình công tác khoa học, hợp lý
để giảm bớt việc tổ chức các
cuộc họp
1.
Trên cơ sở chức năng, thẩm quyền theo quy
định, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm,
hàng quý và hàng tháng của cơ quan mình bảo đảm
khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản
lý, điều hành và khả năng, năng lực trình
độ thực tế của bộ máy giúp việc.
2.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong việc quản lý, thực hiện chương trình công tác. Chỉ trong
trường hợp thật cần thiết thì mới
điều chỉnh chương trình công tác.
Điều 41.
Yêu cầu đối với việc tổ chức
cuộc họp của các cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước có quan hệ trực tiếp giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức
1.
Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước có quan
hệ trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày
của cá nhân, tổ chức không được vì tổ
chức các cuộc họp của cơ quan, đơn
vị mà làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho
việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá
nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước không được sử dụng thời gian
thực hiện chế độ tiếp công dân, trực
tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy
định của pháp luật để chủ trì
hoặc tham dự các cuộc họp.
Điều 42.
Cấm kết hợp tổ chức cuộc họp
với việc tham quan, nghỉ mát
1.
Nghiêm cấm việc kết hợp tổ chức cuộc
họp với tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức
họp để tổ chức vui chơi, giải trí cho
cán bộ, công chức, viên chức.
2.
Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị hành chính nhà nước đứng ra tổ chức triệu
tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm cá nhân
về việc đã để xẩy ra tình trạng nói
tại khoản 1 Điều này.
Điều 43.
Thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên, giải quyết công việc tại chỗ của
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước đối
với cấp dưới đế giảm bớt các
cuộc họp xử lý các vụ việc phát sinh.
1.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên không được sử dụng hình thức
cuộc họp để nghe báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay
thế cho việc kiểm tra trực tiếp đối
với các cơ quan, đơn vị cấp dưới và
cơ sở.
2.
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở
các cấp, các ngành phải dành thời gian thích đáng và có
chương trình kế hoạch cụ thể để
thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên hoạt động của các cơ quan, đơn
vị cấp dưới trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật, các văn bản của
cấp trên, trực
tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những
công việc phát sinh có liên quan thuộc thẩm quyền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.
Trách nhiệm quản lý chế độ họp trong các
cơ quan hành chính nhà nước
1.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ:
a) Tổ
chức thực hiện các quy định về tổ
chức cuộc họp của Thủ tướng Chính
phủ thuộc phạm vi thẩm quyền được
giao;
b)
Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực
hiện Quy định này.
2.
Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ
tưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ:
a) Ban hành quy định cụ thể về tổ chức các cuộc họp của Bộ, ngành mình;
b) Thi hành các biện pháp cải cách tố chức bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a)
Ban hành quy định cụ thể về tổ chức
các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp ở địa phương; các cuộc họp
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
b)
Chỉ đạo việc thực hiện các quy
định về tổ chức các cuộc họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước
của địa phương;
c)
Thi hành các biện pháp cải cách tổ chức bộ máy,
đổi mới sự chỉ đạo điều hành
để giảm bớt, cải tiến, nâng cao chất
lượng, hiệu quả các cuộc họp.
4. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính nhà
nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp
luật về tổ chức họp trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 45.
Hiệu lực thi hành
1.
Quy định này có hiệu lực thi hành theo hiệu
lực thi hành của Quyết định ban hành.
2. Các quy định trước đây về họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trái với Quy định này đều bãi bỏ.