Công văn 3775/BNN-HTX của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2004

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3775/BNN-HTX

Công văn 3775/BNN-HTX của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2004
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3775/BNN-HTXNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Bá Bổng
Ngày ban hành:10/12/2003Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

tải Công văn 3775/BNN-HTX

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 3775/BNN-HTX DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
_________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Số 3775/BNN-HTX
V/v hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2004

 

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2003

 

 

 

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

-Thực hiện Chỉ thị số 15/2003/CT-TTg ngày 12/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2004;
-Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm giai đoạn 2001 - 2005; số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 về hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng trung tâm cụm xã, miền núi, vùng cao, vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa;
-Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2003 về quản lý và Điều hành các chương trình Mục tiêu quốc gia và Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 06/01/2003 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính hướng dẫn thi hành quyết định này;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn triển khai kế hoạch năm 2004 đối với các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo - Việc làm và Chương trình 135 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý và chỉ đạo, cụ thể như sau:

A- Về giao kế hoạch:

Căn cứ quyết định của Chính phủ về việc giao kế hoạch Nhà nước năm 2004 và khả năng huy động các nguồn vốn, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định Mục tiêu, nhiệm vụ cần ưu tiên trong kế hoạch năm 2004 để bố trí kế hoạch cho từng Chương trình, dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý và chỉ đạo sau đây:

I. Các dự án thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia Xoá đói giảm nghèo và Việc làm:

1. Dự án ổn định dân cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo;

2. Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo.

3. Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo;

4. Dự án Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

5. Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo.

II. Các dự án thuộc Chương trình 135:

1. Dự án Quy hoạch, bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết;

2. Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

B. Nội dung thực hiện kế hoạch năm 2004 của từng dự án

I. Dự án ổn định dân di cư và xây dựng vùng kinh tế mới:

1. Di dân: (Sử dụng vốn sự nghiệp di dân)

1.1. Về đối tượng: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí lại dân cư giai đoạn 2003 - 2010, trong đó ưu tiên cho các đối tượng sau:

+ Sắp xếp, di chuyển các hộ đang ở những vùng bị ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở núi...) đến tái định cư nơi mới.

+ Sắp xếp, di chuyển các hộ đang ở những vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt.

+ Đưa dân ra ngoài các khu vực rừng cấm (đặc dụng, phòng hộ, v.v...) theo chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ rừng.

+ Sắp xếp, ổn định dân cư ở các xã vùng biên giới.

+ Di dân đến các hải đảo.

+ Tổ chức di chuyển các hộ tự nguyện di dân đến các vùng kinh tế mới, các khu kinh tế - quốc phòng.

1.2. Về mức độ hỗ trợ: Trong khi chưa có Thông tư của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg  ngày 16/9/203 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tạm thời thông báo mức dự kiến hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình trong dự thảo thông tư hướng dẫn của liên Bộ để các địa phương làm căn cứ phân bổ kế hoạch.

a. Di dân vào các dư án theo quy hoạch, kế hoạch:

- Miền Bắc đi Miền Nam 8 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Nơi đi (tiền di chuyển): 1,5 triệu đồng/hộ.

+ Nơi đón dân: 6,5 triệu đồng/hộ.

- Di dân trong miền (Miền Bắc hoặc Miền Nam): 5,5 triệu đồng/hộ; trong đó:

+ Nơi đi (tiền di chuyển): 0,5 triệu đồng/ hộ

+ Nơi đón dân: 5 triệu đồng/ hộ

- Di dân trong tỉnh 4 triệu đồng/hộ, trong đó:

+ Nơi đi (tiền di chuyển): 0,3 triệu đồng/hộ.

+ Nơi đón dân: 3,7 triệu đồng/hộ.

- Di dân trong xã, trong vùng dự án 2 triệu đồng/hộ.

Ngoài các hỗ trợ trên, các hộ di dân đến vùng trũng của Đồng bằng sông Cửu Long được hỗ trợ thêm 0,7 triệu đồng/hộ để mua xuồng (nơi đến cấp) và hộ di dân từ đồng bằng lên vùng cao 0,5 triệu đồng /hộ (nơi đi cấp).

b. Sắp xếp dân di cư tự do vào vùng quy hoạch: 3 triệu đồng/hộ. Ngoài ra nếu đối tượng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số được xem xét, hỗ trợ mua nhà trả chậm theo Quyết định 154/2002/QĐ-TTg ngày 12/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ.

c. Di dân ra biên giới:

- Biên giới Việt - Trung:

+ Đến các thôn, bản sát biên giới: 20 triệu đồng/hộ;

+ Những hộ tại chỗ có đời sống khó khăn: 5 triệu đồng/ hộ.

- Các vùng biên giới khác: 15 triệu đồng/hộ.

d. Di dân ra đảo:

- Dưới 50 hải lý: 50 triệu đồng/ hộ

- Trên 50 hải lý: 55 triệu đồng/hộ.

- Vùng đảo có Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, khó khăn như Bạch Long Vĩ và một số đảo khác: 100 triệu đồng/hộ.

2. Xây dựng vùng kinh tế mới:

2.1. Đối tượng đầu tư: Tập trung đầu tư cho các dự án thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hoặc sắp xếp lại dân cư theo các đối tượng ưu tiên ở trên nhằm ổn định đời sống và sản xuất cho người dân mới đến. Các dự án được xem xét đầu tư trong kế hoạch năm 2004 bao gồm:

- Các dự án kinh tế mới (bao gồm cả những dự án 773 đã được chuyển đổi theo văn bản 1123/CP-NN ngày 6/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ);

- Các dự án khu kinh tế - quốc phòng;

- Các dự án ổn định dân di cư tự do;

- Các xã nhận dân thuộc các đối tượng di dân là các hộ du canh, du cư; hộ mất đất ở, đất sản xuất do thiên tai, hộ sống ở nơi đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, hộ dân cần phải đưa ra khỏi các vùng rừng đặc dụng đến định cư xen ghép.

2.2. Nội dung đầu tư:

Căn cứ theo dự án được duyệt và nguồn vốn trong kế hoạch năm 2004 để lựa chọn công trình đầu tư trong các hạng Mục sau:

- Đường giao thông nội vùng;

- Thuỷ lợi nhỏ;

- Phòng học, trạm y tế;

- Công trình cấp nước sinh hoạt;

- Trạm hạ thế và đường dây điện từ trạm hạ thế đến trung tâm khu dân cư;

- Trạm thuỷ điện nhỏ ở những nơi có Điều kiện;

- Khai hoang đất ở, đất sản xuất ở những vùng dự án di dân tập trung;

Riêng các xã nhận dân xen ghép thuộc các đối tượng ưu tiên như đã nêu ở trên được hỗ trợ 20 triệu đồng /hộ nhằm Điều chỉnh đất ở và đất sản xuất để giao cho các hộ mới đến và đầu tư xây mới hoặc nâng cấp một số công trình thiết yếu phục vụ người dân mới đến.

II. Nội dung thực hiện dự án định canh định cư các xã nghèo:

Kế hoạch năm 2004 vốn của dự án hỗ trợ cho các xã nghèo thuộc diện định canh định cư (ngoài Chương trình 135) tập trung đầu tư cho sản xuất, nhằm giải quyết lương thực tại chỗ, từng bước phát triển sản xuất hàng hoá ở những nơi có Điều kiện. Nội dung thực hiện như sau:

1. Vốn Đầu tư phát triển:

- Đầu tư trực tiếp cho sản xuất: khai hoang đất sản xuất (nương, ruộng bậc thang); Điều chỉnh đất ở và đất sản xuất để cấp cho các hộ thiếu đất hoặc mới đến do sắp xếp lại; xây dựng mới hoặc nâng cấp một số công trình thuỷ lợi nhỏ.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Căn cứ vào Điều kiện thực tế để lựa chọn công trình đầu tư cho các hạng Mục sau: đường giao thông nội vùng, cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, trạm hạ thế và đường dây hoặc trạm thuỷ điện nhỏ ở những nơi có Điều kiện.

2. Vốn sự nghiệp kinh tế: Chi hỗ trợ cho các xã thuộc diện Định canh định cư nhưng chưa có dự án được duyệt. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 3264/TC/HCSN ngày 19/9/1996.

III. Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư:

- Tập trung chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cho nhân dân ở các xã nghèo và đặc biệt khó khăn, giúp người dân tiếp thu và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao thu nhập, từng bước thoát khỏi đói nghèo.

- Trên cơ sở đánh giá, tổng kết các mô hình đã thực hiện trong những năm qua để xây dựng một số mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với Điều kiện thực tế của địa phương để hướng dẫn cho người dân thực hiện và nhân ra diện rộng.

- Hỗ trợ kinh phí để in ấn tài liệu, tờ rơi và xây dựng tủ sách khuyến nông cho nhân dân trong vùng.

IV. Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo:

- Tập trung chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cho nhân dân ở các xã nghèo; giúp người dân tiếp thu và áp dụng kỹ thuật mới trong lĩnh vực bảo quản, chế biến sản phẩm.

- Hỗ trợ người dân khôi phục những ngành nghề truyền thống và hướng dẫn phát triển ngành nghề mới. Chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm cho người dân thông qua hợp đồng với các doanh nghiệp.

- Sử dụng vốn hỗ trợ của Nhà nước xây dựng một số mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật về chế biến, bảo quản, phát triển ngành nghề.

- Hỗ trợ kinh phí để in ấn tài liệu, tờ rơi phục vụ nhu cầu của nhân dân trong vùng.

V. Dự án Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết:

Rà soát lại quỹ đất, xây dựng quy hoạch sản xuất gắn với bố trí lại dân cư trên địa bàn tỉnh, huyện, xã. Trên cơ sở đó tiến hành lập thẩm định, phê duyệt dự án tổng quan, dự án đầu tư về quy hoạch, sắp xếp dân cư đến năm 2010 làm căn cứ để tổ chức thực hiện (theo văn bản hướng dẫn xây dựng dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 330/BNN/HTX ngày 09/10/2003).

- Tổ chức sắp xếp cho các hộ khó khăn: các hộ còn du canh, du cư; các hộ bị mất đất do thiên tai; các hộ thiếu đất, thiếu nước sinh hoạt ở vùng cao, núi đá; các hộ đang sống trong các khu vực rừng cấm phải di dời đi nơi khác. Chính sách hỗ trợ cho các áp dụng theo quy định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 (đã hướng dẫn ở trên).

- Đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống và sản xuất của người dân mới đến (giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, lớp học, trạm y tế, v.v...).

VI. Dự án ổn định và phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm:

- Bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sản xuất ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.

- Sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện dự án sau 1 năm thực hiện làm căn cứ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong kế hoạch năm 2004;

- Nội dung thực hiện dự án theo văn bản số 976/BNN-ĐCDC ngày 29/4/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện dự án ổn định và phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm năm 2003.

C. Tổ chức thực hiện

I. Các địa phương:

1. Rà soát lại các dự án đang đầu tư trên địa bàn theo Mục tiêu của từng chương trình, dự án nhằm:

- Xác định những dự án trọng Điểm và những dự án cần kết thúc đầu tư trong năm 2004 để bố trí vốn tập trung, hiệu quả.

- Căn cứ vào Mục tiêu đã được duyệt, đối chiếu với quy định của chương trình để xác định những dự án hoặc công trình đầu tư không đúng đối tượng, kém hiệu quả đưa ra khỏi chương trình.

2. Thực hiện cấp phát và thanh quyết toán các nguồn vốn đảm bảo đúng Mục tiêu, đối tượng và nội dung của dự án được duyệt.

3. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ, trước hết là gửi các quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các chương trình, dự án về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp và báo cáo Chính phủ theo đúng thời gian quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 06/01/2003 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và Điều hành các Chương trình Mục tiêu quốc gia.

II. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

- Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc phân bổ và thực hiện những chỉ tiêu kế hoạch được giao ở các địa phương để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và xử lý những vấn đề thực tiễn đặt ra theo thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng và hoàn chỉnh các chính sách thực hiện chương trình theo sự phân công của Chính phủ.

- Tổng hợp các kiến nghị của địa phương để giải quyết theo thẩm quyền.

Trên cơ sở các nội dung hướng dẫn trên đây, đề nghị các địa phương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện./.

 

 

KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Bùi Bá Bổng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi