Quyết định 95/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 95/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 95/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cơ cấu tổ chức - Ngày 12/12/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 95/2005/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Hải quan. Theo đó, Thanh tra Tổng cục Hải quan là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra Tài chính, là tổ chức thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Hải quan theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 95/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 95/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
95/2005/QĐ-BTC
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA
TỔNG CỤC HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Tài chính;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra
Tổng cục Hải quan (sau đây gọi tắt là Thanh
tra hải quan) là cơ quan thuộc hệ thống tổ
chức Thanh tra Tài chính, là tổ chức thuộc Tổng
cục Hải quan, thực hiện chức năng thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước của Tổng cục Hải quan theo phân công
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thanh tra hải quan chịu sự quản lý,
chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan và sự chỉ
đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra của
Thanh tra Bộ Tài chính.
Thanh tra hải quan có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thanh tra hải
quan có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tham gia xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về hải quan; chủ trì hoặc
tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Thanh tra hải
quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
3. Thanh tra đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam trong việc thực hiện pháp luật
về hải quan và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan
đến hải quan.
4. Phát hiện, quyết định theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải
quan theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra
của Thanh tra hải quan.
6. Kiến nghị hoặc trình cấp có
thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về
hải quan; đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ
bỏ những quy định trái pháp luật
được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
7. Giúp Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan tổ chức tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại tố cáo; công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thanh tra
thuộc hệ thống Thanh tra Tài chính, Thanh tra các bộ,
cơ quan khác ở Trung ương và địa
phương, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực hải quan;
với cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, ngăn
chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo;
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của
Tổng cục Hải quan.
10. Tổng kết kinh nghiệm, nghiệp
vụ thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục Hải quan.
11. Được yêu cầu các cơ quan,
tổ chức có liên quan cử cán bộ, công chức tham
gia Đoàn thanh tra của Tổng cục Hải quan.
12. Thực hiện các nhiệm vụ
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và phân công của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan.
Điều 3. Thanh tra hải
quan có Chánh thanh tra, một số Phó Chánh thanh tra và thanh tra
viên; Chánh thanh tra có trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động của Thanh tra hải quan; Phó Chánh thanh
tra chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra về
nhiệm vụ được phân công.
Chánh Thanh tra hải quan do Bộ trưởng
Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ sau khi thống nhất ý
kiến với Chánh thanh tra Bộ Tài chính.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các Phó Chánh thanh tra do Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định theo phân cấp quản lý cán bộ, công
chức.
Thanh tra hải quan có tổ chức
đặt tại cơ quan Tổng cục Hải quan và
các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
căn cứ tình hình thực tế, quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra hải quan phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra hải quan
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng cục Hải quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan chương trình, kế hoạch thanh tra
và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
3. Trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định thanh tra khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
hải quan.
4. Trình Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc thành lập các
Đoàn thanh tra, cử thanh tra viên, trưng tập cộng
tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan tạm đình chỉ thi hành
quyết định của tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục
Hải quan khi có căn cứ xác định các quyết
định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh
hưởng đến hoạt động thanh tra.
6. Kiến nghị Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xem xét trách
nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc
quyền quản lý của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
7. Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp
luật.
8. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh
tra trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy
định.
9. Phối hợp với Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan trình
cấp có thẩm quyền quyết định việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Tổng
cục Hải quan.
10. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thanh tra viên
thuộc Thanh tra Tổng cục Hải quan là công chức
nhà nước được bổ nhiệm vào các
ngạch thanh tra theo quy định về quản lý
ngạch công chức để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm
thanh tra viên; nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
và quyền lợi của thanh tra viên thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Thanh tra hải
quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo
chế độ chuyên viên; Chánh Thanh tra có trách nhiệm
tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công
chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn các
ngạch thanh tra và năng lực chuyên môn, đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ các quy định
trước đây về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra hải quan. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị có liên quan, Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
BỘ TRƯỞNG
(đã
ký)
Nguyễn Sinh Hùng