Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 6365/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về sự khác biệt về mã số trên C/O

Ngày cập nhật: Thứ Năm, 12/11/2009 18:18 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 6365/TCHQ-GSQL Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Hoàng Việt Cường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/10/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hải quan

TÓM TẮT CÔNG VĂN 6365/TCHQ-GSQL

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 6365/TCHQ-GSQL

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 6365/TCHQ-GSQL PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 6365/TCHQ-GSQL DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN 
--------------------

Số: 6365/TCHQ-GSQL
V/v: sự khác biệt về mã số trên C/O

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2009

 

 

Kính gửi: Cục Hải quan TP Hải Phòng

 

 

Trả lời công văn số 4276/HQHP-PNV ngày 21/8/2009 của Cục Hải quan Tp Hải Phòng về vướng mắc liên quan đến sự khác biệt phân loại mã số HS trên C/O mẫu D, Tổng cục có ý kiến như sau:

Khoản 2, Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 12/2009/TT-BCT ngày 22/5/2009 quy định: "Trong trường hợp có sự khác biệt về phân loại mã số HS đối với hàng hoá hưởng ưu đãi thuế quan giữa Nước thành viên xuất khẩu và Nước thành viên nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu được thông quan phải chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hoặc mức thuế suất cao hơn, tuỳ thuộc vào Quy tắc xuất xứ hiện hành và Người nhập khẩu không bị phạt hoặc không phải chịu thêm một khoản phí nào khác theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu. Sau khi làm rõ sự khác biệt về phân loại mã số hàng hóa, mức thuế ưu đãi đúng sẽ được áp dụng và phần thuế đóng vượt quá mức phải trả sẽ được hoàn lại theo quy định của pháp luật Nước thành viên nhập khẩu ngay khi các vấn đề này được giải quyết". Theo đó:

1. Khi xảy ra sự khác biệt về cách áp mã HS giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu, việc áp mã HS sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu căn cứ trên các quy định trong nước có liên quan (Thông tư 85/2003/TT-BTC ngày 28/9/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện phân loại hàng hoá,..) và các cam kết quốc tế để xác định mã số của hàng hoá.

2. Về mức thuế suất áp dụng trong thời gian chờ quyết định cuối cùng về mã HS:

2.1. Trường hợp không có sự thay đổi về tiêu chí xuất xứ:

- hàng hoá vẫn thoả mãn tiêu chí xuất xứ ASEAN mặc dù có sự khác biệt về mã số HS: C/O được chấp nhận, lô hàng được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt (theo mã HS do hải quan nước nhập khẩu quyết định).

2.2. Trường hợp có sự thay đổi về tiêu chí xuất xứ do khác nhau về mã số:

- hàng hoá đủ điều kiện xuất xứ ASEAN theo tiêu chí xuất xứ thể hiện trên ô số 8 C/O thì vẫn được hưởng ưu đãi đặc biệt. Ví dụ, nước xuất khẩu áp mã HS 16.03.00, ghi tiêu chí xuất xứ trên C/O mẫu D là CTH (chuyển đổi nhóm), trong khi Việt Nam (nước nhập khẩu) áp mã số 2103.90, có quy tắc xuất xứ là RVC (40) (hàm lượng giá trị khu vực không nhỏ hơn 40%) hoặc CTSH (chuyển đổi phân nhóm). Tiêu chí xuất xứ CTSH "lỏng" hơn tiêu chí xuất xứ "CTH". Như vậy, với mã số nào hàng hoá vẫn thoả mãn về tiêu chí xuất xứ. C/O được chấp nhận, hàng hoá được hưởng mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định ATIGA (theo mã HS 2103.90).

- hàng hoá không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ ASEAN: hàng hoá theo sự phân loại của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu không đáp ứng được tiêu chí xuất xứ ASEAN như đã khai báo trên ô số 8 của C/O và làm mất giá trị C/O. Lô hàng tạm thời chỉ được hưởng mức thuế suất MFN. Sau khi có kết luận cuối cùng, nếu mặt hàng đó được áp vào mã số HS có tiêu chí xuất xứ phù hợp ("lỏng" hoặc "bằng") với tiêu chí xuất xứ trên C/O thì C/O được chấp nhận, mặt hàng đó được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt. Nếu Quyết định cuối cùng vẫn giữ nguyên như sơ bộ, mặt hàng sẽ phải chịu thuế MFN. Ví dụ: nước xuất khẩu áp mã HS21.03.90, ghi tiêu chí xuất xứ trên C/O mẫu D là CTSH, trong khi Việt Nam áp mã số 16.03.00, có quy tắc xuất xứ là RVC (40) hoặc CTH. Tiêu chí xuất xứ CTH "chặt" hơn tiêu chí xuất xứ CSTH. Cơ quan Hải quan tạm thời áp thuế suất nhập khẩu MFN. Sau khi có kết luận cuối cùng, nếu mặt hàng đó được áp vào mã số 16.03.00, mặt hàng phải chịu mức thuế suất MFN. Nếu mặt hàng đó được áp vào mã số 21.03.90, hàng hoá sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.

Tổng cục thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Hoàng Việt Cường

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 6365/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về sự khác biệt về mã số trên C/O

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×