Thông tư 13/2005/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2005/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2005/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 13/2005/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
13/2005/TT-BGTVT
NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
186/2004/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Thực hiện Nghị
định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004
của Chính phủ Quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ (sau đây gọi là Nghị định
186/2004/NĐ-CP), Bộ Giao thông vận tải hướng
thực hiện các quy định về phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ; sử dụn,g khai thác trong phạm
vi đất dành cho đường bộ; giải
quyết những tồn tại về sử dụng hành
lang an toàn đường bộ như sau:
I. PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ gồm: đất của
đường bộ; hành lang an toàn đường
bộ; phạm vi bảo vệ trên không, dưới
mặt đất, dưới mặt nước có liên
quan đến an toàn công trình đường bộ và an
toàn giao thông đường bộ, cụ thể như
sau:
1. Đất
của đường bộ là phần đất trên
đó xây dựng các công trình đường bộ sau
đây:
1.1.
Đường bộ (nền đường, mặt
đường, mép đường, lề
đường, hè phố);
1.2. Cầu
đường bộ (cầu vượt sông, cầu
vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị,
cầu vượt đường bộ, cầu
vượt đường sắt);
1.3. Hầm
đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua
sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua
đường sắt);
1.4. Công trình
chống va trôi, tường, kè chỉnh trị dòng
nước, chống sạt lở;
1.5. Đảo
giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan;
1.6. Nơi
dừng xe, đỗ xe trên đường, trạm
điều khiển giao thông, trạm kiểm tra, tải
trọng xe, trạm thu phí cầu, đường, các
thiết bị cân, đếm xe;
1.7. Hệ
thống thoát nước, chiếu sáng, hầm kỹ
thuật, kè đường bộ;
1.8. Bến phà,
cầu phao, nơi cất giữ phưong tiện
vượt sông;
1.9. Hệ
thống báo hiệu gồm đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, giá long môn, cọc tiêu, cột cây số, vạch
kẻ đường;
1.10. Các mốc
đo đạc, cột mốc lộ giới;
1.11. Các công trình
phụ trợ an toàn giao thông.
2. Hành lang an toàn
đường bộ là phần đất dọc hai bên
đường bộ (kể cả phần mặt
nước sông, suối dọc hai bên cầu, hầm,
bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao
thông và bảo vệ công trình đường bộ, bao
gồm các loại:
2.1. Hành lang an
toàn đối với
đường (trong đô thị, ngoài đô thị,
song song với sông ngòi kênh rạch, liền kề với
đường sắt);
2.2. Hành lang an
toàn đối với cầu,
cống đường bộ;
2.3. Hành lang an
toàn đối với hầm
đường bộ;
2.4. Hành lang an
toàn đối với bến
phà, cầu phao;
2.5. Hành lang an
toàn đối với kè
đường bộ.
3. Giới
hạn phạm vi bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ được quy định từ
Điều 13 đến Điều 17 Nghị định
186/2004/NĐ- CP. Các cơ quan quản lý đường
bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn
đối với
đường phải căn cứ cấp
đường quản lý theo quy hoạch; đối
với cầu phải căn
cứ vào chiều dài của cầu.
4. Giới
hạn phạm vi bảo vệ đối với bến
xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông,
trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí
cầu đường và các công trình phục vụ
quản lý khai thác đường bộ là phạm vi vùng
đất, vùng nước của công trình đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất quy định trong
giấy phép sử dụng đất.
5. Phạm vi
bảo vệ trên không:
5.1. Công trình
đã có trước ngày Nghị định 186/2004/NĐ-CP
có hiệu lực mà phạm vi bảo vệ trên không
chưa đúng quy định của Nghị định
186/2004/NĐ-CP thì tạm thời được giữ
nguyên hiện trạng.
5.2. Công trình xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải bảo
đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không
như sau:
a) Đối
với đường bộ chạy dưới cầu
vượt phạm vi bảo vệ trên không (tĩnh không)
tối thiểu 4,75 (bốn mét bảy lăm) tính từ tim
mặt đường đến điểm thấp nhất
của cầu vượt, không kể phần dự phòng
cho tôn cao mặt đường;
b) Đối
với đường dây thông tin đi phía trên
đường bộ phải bảo đảm khoảng
cách tối thiểu từ mặt đường tới điểm
thấp nhất của đường dây thông tin là 5,50m
(năm mét năm mươi);
c) Đối
với đường dây tải điện đi phía
trên đường bộ
phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
của đường dây dẫn điện tại
điểm thấp nhất khi dây ở trạng thái võng
cực đại bằng 4,50m (bốn mét năm
mươi) cộng với khoảng cách an toàn phóng
điện theo cấp điện áp do pháp luật về
điện lực quy định.
Chủ công trình
lưới điện chịu trách nhiệm đặt và
quản lý điểm báo hiệu, điểm hạn
chế chiều cao ở những vị trí giao chéo giữa
đường dây tải điện trên cao và
đường bộ đi dưới theo quy định
của Điều lệ báo hiệu đường
bộ Việt Nam và hướng dẫn đơn vị
trực tiếp quản lý đường bộ.
6. Các công trình
thiết yếu (đã được cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cho phép) xây
dựng ngầm dưới mặt đất, mặt
nước trong phạm vi đất của
đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo
chiều ngang không làm ảnh hưởng đến
quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công
trình đường bộ. Chiều sâu và khoảng cách theo
chiều ngang được quy định trong giấy
phép thi công do cơ quan có thẩm quyền quản lý
đường bộ cấp.
7. Giới
hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang đối với đường dây thông tin,
đường dây tải điện (đã
được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền cho phép) lắp đặt trên cột
điện, cột đường dây thông tin trong hàng lang
an toàn đường bộ phải bảo đảm
khoảng cách tối thiểu như sau:
7.1. Đối
với cột có chiều cao (tính từ mặt đất
tại chân cột đến đỉnh cột) lớn
hơn 3,75m (ba mét bảy lăm) thì khoảng cách tính từ
chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh
đường đào đến chân cột tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột;
7.2. Đối
với cột có chiều cao (tính từ mặt đất
tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ
hơn hoặc bằng 3,75m (ba mét bảy lăm) thì
khoảng cách tính từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh đường đào đến
chân cột tối thiểu bằng 5 mét (năm mét).
8. Hành lang
chống lấn giữa đường bộ và
đường sắt:
Khi hành lanh an
toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn
đường bộ, thì phân
định hành lang an toàn được thực hiện
trên nguyên tắc ưu tiên bố chí đủ hành lang an toàn
đường sắt nhưng phải bảo đảm
giới hạn hành lang an toàn đường sắt không
đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường
bộ, cụ thể:
8.1.
Trường hợp công trình đường bộ và
đường sắt đi sát nhau có cùng chung rãnh dọc,
thì giới hạn hành lang an toàn mỗi đường
được phân định như sau:
a) Chân mái
nền đường sắt hoặc đường giao
tiếp giữa mái nền đường sắt với
đáy dãnh dọc ở nơi nền đường
sắt cao hơn hoặc bằng nền đường
bộ;
b) Chân mái
nền đường bộ hoặc đường giao
tiếp giữa mái nền đường bộ với
đáy rãnh dọc ở nơi nền đường
bộ cao hơn đường sắt.
8.2.
Trường hợp công trình đường bộ,
đường sắt có mép ngoài cùng của công trình sát nhau
thì giới hạn hành lang an toàn của mỗi đường
là mép ngoài cùng của công trình đó.
8.3.
Trường hợp công trình đường bộ,
đường sắt có hành lang an toàn chung giữa hai đường
nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của cả đường
sắt và đường bộ theo quy định thì
ưu tiên bố chí đủ cho hành lang an toàn đường
sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường
sắt bố trí đủ sẽ đè lên công trình đường
bộ thì giới hạn hành lang an toàn đường
sắt là mép ngoài cùng của công trình đường
bộ.
9. Các công trình
nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng
ảnh hưởng đến hoạt động hoặc
an toàn giao thông đường bộ phải tuân theo quy
định sau:
9.1. Lò vôi, lò
đúc kim loại, lò gạch, lò thuỷ tinh, lò gốm
phải cách chân đường bộ ít nhất 25 mét
để tránh khói bụi và ô nhiễm không khí làm giảm
tầm nhìn của người điều khiển và an
toàn vận hành phương tiện tham gia giao thông;
9.2. Nơi
họp chợ và các điểm kinh doanh, dịch vụ
phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ,
tuân theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và mọi hoạt động không được
để ảnh hưỏng đến an toàn giao thông;
9.3. Các kho
chứa chất nổ, chất độc, chất dễ
cháy, các mỏ khai thác bằng mìn phải nằm ngoài hàng
lang một khoảng cách an toàn theo quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm an toàn giao thông khi
hoạt động khai thác hoặc khi xảy ra sự
cố mất an toàn;
9.4. Các công trình
khác ở ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng
ảnh hưởng đến hoạt động giao thông
và an toàn giao thông đường bộ đã
được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc
phục thì chủ công trình phải khắc phục kịp
thời. Trường hợp chủ công trình không tự
giác thực hiện thì cơ quan quản lý đường
bộ lập hồ sơ kiến nghị Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
II. SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT
DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
1. Đất
của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường
bộ và sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao
thông vận tải đường bộ. Nghiêm cấm xây
dựng các công trình khác trong phạm vi đất của đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ trừ các công
trình thiết yếu quy định khoản 2 Mục này.
2. Trong trường
hợp khó khăn về địa hình, địa vật
hoặc yêu cầu đặc biệt về kỹ
thuật mà không thể xây dựng các công trình thiết
yếu ngoài phạm vi đất của đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ thì cho phép
sử dụng tạm thời đất của đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ để xây
dựng công trình thiết yếu sau: công trình phục vụ
yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng; công trình
ngầm đường cáp quang, đường dây tải
điện, đường ống cấp nước,
xấp xăng dầu khí, khí đốt; các công trình cột
đường dây tải điện, cột đường
dây thông tin. Chủ đầu tư công trình thiết
yếu phải thực hiện đầy đủ các bước
thoả thuận, cấp phép thi công theo quy định
của Thông tư này và quy định tại pháp luật có
liên quan, đồng thời cam kết tự di chuyển
công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử
dụng và không đòi bồi thường.
3. Việc
sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường
bộ, đường sắt chồng lấn phải được
sự chấp thuận của cơ quan quản lý đường
bộ, cơ quan quản lý đường sắt có
thẩm quyền và thực hiện theo quy định
của pháp luật.
4. Trong hành lang
an toàn đường bộ được trồng cây lương
thực, hoa màu, cây ăn quả, cây lấy gỗ, nuôi
trồng thủy sản nhưng phải thực hiện đúng
quy định của khoản 1 Điều 25 Nghị định
186/2004/NĐ-CP. Tại các khu vực đường bộ
giao với đường sắt hoặc đường
bộ giao với đường bộ hoặc đường
cong dễ bị che khuất tầm nhìn chỉ được
trồng các loại cây có chiều cao không quá 1 mét (một
mét) so với vai đường ở khu vực đó.
5. Nghiêm cấm
mở đường từ nhà dân đấu nối
trực tiếp vào quốc lộ.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO PHÉP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
1. Các công trình
thiết yếu nêu tại Khoản 2, Mục II Thông tư
này trước khi xây dựng trong phạm vi đất dành
cho đường bộ, tổ chức hoặc cá nhân có
liên quan phải thực hiện trình tự, thủ tục
sau đây:
1.1. Đối
với quốc lộ:
a) Phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản ngay từ
khi lập dự án và thiết kế kỹ thuật trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ Giao
thông vận tải phân cấp cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét và
ban hành văn bản chấp thuận như sau:
- Cục Đường
bộ Việt Nam tiếp
nhận và giải quyết các dự án nhóm A, nhóm B; các
dự án liên quan đến đường cao tốc, đường
cấp cao, đường cấp 1, đường
quản lý theo quy chế riêng phải có ý kiến chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải.
- Khu Quản lý đường
bộ tiếp nhận và giải quyết dự án nhóm C và
các công trình xây dựng mới, sửa chữa chưa đến
mức phải lập dự án liên quan đến các
quốc lộ trong khu vực Khu Quản lý đường
bộ phụ trách.
b) Sau khi có văn
bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền, trong thời hạn 12 tháng đối
với các dự án nhóm A, nhóm B và 6 tháng đối với
dự án nhóm C và các dự án khác kể từ ngày nhận được
văn bản chấp thuận, chủ đầu tư
phải hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định
quản lý đầu tư xây dựng để bảo đảm
dự án được phê duyệt và triển khai xây
dựng. Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu
tư hoặc nhà thầu thi công phải lập hồ sơ
xin cấp Giấy phép thi công gửi đến cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền
cấp giấy phép thi công theo quy định tại điểm
c khoản 1 Mục này.
c) Cấp
giấy phép thi công các công trình thiết yếu nằm trong
phạm vi đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ:
Các công trình
thiết yếu xây dựng trong phạm vi đất
của đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ chỉ được thi công khi có giấy phép thi
công do Khu Quản lý đường bộ cấp, hồ sơ
xin phép thi công gồm:
- Đơn xin
phép thi công hạng mục liên quan đến an toàn giao thông,
công trình đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ kèm theo phương án thi công bảo đảm an toàn
giao thông, thời gian thi công; bản cam kết tự di chuyển
công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử
dụng và không đòi bồi thường.
- Văn bản
chấp thuận khi lập dự án và thiết kế
của cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền.
- Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ
chức thi công đã được cấp có thẩm quyền
duyệt.
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định, Khu Quản lý đường bộ có
trách nhiệm xem xét và trực tiếp cấp giấy phép
thi công (không được uỷ quyền cho cấp dưới).
Trường hợp chưa đủ điều kiện
cấp phép phải trả lời bằng văn bản nêu
rõ lý do để tổ chức, cá nhân xin cấp phép thi công
thực hiện.
Khu Quản lý đường
bộ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chính,
gửi văn bản thoả thuận, giấy phép thi công
về Cục Đường bộ Việt Nam và Thanh tra
giao thông đường bộ cùng cấp để theo
dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định
của pháp luật.
1.2. Đối
với đường địa phương: Căn
cứ quy định tại Khoản 2 Điều 24
Nghị định 186/2004/NĐ-CP và tại Thông tư này,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể việc sử dụng, khai thác, cấp phép thi công
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đấu
nối đường từ khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ
vào quốc lộ:
2.1. Để đảm
bảo an toàn giao thông và tiêu chuẩn quốc lộ, hạn
chế tối đa việc đấu nối trực
tiếp đường bộ từ các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại, dịch
vụ vào hệ thống quốc lộ. Trường
hợp triển khai xây dựng khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ
theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải
chỉ đạo chủ đầu tư dự án xây
dựng hệ thống đường gom nằm ngoài hành
lang an toàn đường bộ và đầu nối đường
gom vào hệ thống đường nhánh hiện có trước
khi đấu nối vào quốc lộ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định
186/2004/NĐ-CP.
2.2. Trường
hợp trong khu vực chưa có đường nhánh
hiện có hoặc địa phương có nhu cầu
cấp thiết cần đấu nối đường
gom trực tiếp vào quốc lộ thì việc đấu
nối phải có quy hoạch tổng thể và thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Bước
thoả thuận quy hoạch:
Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương
mại, dịch vụ có nhu cầu sử dụng hành lang
an toàn đường bộ để
mở đường nối từ đường gom khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương
mại, dịch vụ ra quốc lộ phải thoả
thuận bằng văn bản việc sử dụng hành
lang an toàn đường bộ, các vị trí đấu
nối với Bộ Giao thông vận tải trước
khi phê duyệt quy hoạch.
b) Bước
chấp thuận về thiết kế kỹ thuật đấu
nối, tổ chức nút giao, điều kiện bảo đảm
an toàn giao thông cho thi công các hạng mục công trình đường
đấu nối với quốc lộ:
Căn cứ văn
bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch theo thẩm quyền và giao cơ quan chức năng
của tỉnh, chủ đầu tư triển khai
thực hiện việc thiết kế kỹ thuật
của từng điểm đấu nối cụ
thể, hệ thống đường gom theo quy hoạch đã
thoả thuận, lập phương án tổ chức nút
giao, điều kiện đảm bảo an toàn giao thông
tại khu vực đấu nối và gửi hồ sơ đến
các cơ quan quản lý đường bộ sau đây để
được xem xét, chấp thuận:
- Cục đường
bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế kỹ
thuật đấu nối (đoạn nằm trong hành lang
an toàn đường bộ), phương án tổ
chức nút giao, điều kiện đảm bảo an
toàn giao thông, lưu giữ hồ sơ chính các điểm đấu
nối liên quan đến quốc lộ cấp I, II, III và đường
cao tốc.
- Khu quản lý đường
bộ chấp thuận thiết kế kỹ thuật đấu
nối (đoạn nằm trong hành lang an toàn đường
bộ), phương án tổ chức nút giao, điều
kiện bảo đảm an toàn giao thông, lưu giữ
hồ sơ chính đối với việc đấu
nối liên quan đến quốc lộ cấp IV trở
xuống.
c) Bước
cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông:
Các công trình đường
đấu nối vào quốc lộ chỉ được
phép thi công sau khi có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường
bộ cấp để bảo đảm an toàn giao thông
trên quốc lộ trong suốt thời gian thi công. Hồ sơ
xin phép thi công do chủ đầu tư hoặc nhà thầu
thi công lập và gửi đến Khu Quản lý đường
bộ gồm:
- Đơn xin
phép thi công kèm theo phương án thi công bảo đảm an
toàn giao thông; thời gian thi công của nhà thầu thi
công; bản cam kết tự
dỡ bỏ công trình hoặc thay đổi thiết
kế đấu nối khi ngành đường bộ có
yêu cầu sử dụng và
không đòi bồi thường;
- Văn bản
thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải và văn
bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật đường
nối, tổ chức nút giao, các điều kiện
bảo đảm an toàn giao thông của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền;
- Thiết
kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi
công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, Khu Quản lý đường
bộ có trách nhiệm xem xét và
trực tiếp cấp giấy phép thi công (không được
uỷ quyền cho cấp dưới). Trường
hợp chưa đủ điều kiện cấp phép
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Khu quản lý đường
bộ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ xin phép thi
công bản chính và gửi giấp phép thi công về Cục Đường
bộ Việt Nam và Thanh tra
giao thông đường bộ cùng cấp để theo
dõi, giám sát, xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định
của pháp luật.
2.3. Đối
với các dự án có vai trò quan trọng trong ổn định
xã hội như tái định cư, cải tạo môi trường,
nhà máy điện, nước….., hoặc các dự án xây
dựng đơn lẻ tại những vị trí chưa
hình thành khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương
mại, dịch vụ tập trung thuộc các địa
bàn miền núi, Tây Nguyên, trên quốc lộ có lưu lượng
vận tải thấp thì trong khi chờ Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quy hoạch xây dựng đường gom hoặc
đường địa phương, Sở Giao thông
vận tải, Sở giao thông công chính tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các dự án
cấp thiết phải đấu nối vào quốc
lộ (có văn bản thẩm định của Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính về
mức độ an toàn giao thông tại khu vực đấu
nối) gửi Cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền theo phân cấp tại điểm 2.2
khoản 2 Mục III Thông tư này (trừ bước
thoả thuận quy hoạch) để căn cứ vào điều
kiện thực tế xem xét, cho phép đấu nối
tạm thời vào quốc lộ để phục vụ
sản xuất, thi công với thời hạn 1 năm và gia
hạn không quá 2 năm; sau thời hạn này, địa
phương phải chịu trách nhiệm đóng các
đường đấu nối tạm này và thực
hiện theo quy hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc quy hoạch đấu nối đã thoả
thuận với Bộ Giao thông vận tải. Đối
với các đường cấp 1, đường
quản lý theo quy chế riêng hoặc các tuyến quốc
lộ mới được đầu tư nâng cấp
cải tạo thì phải có ý kiến chấp thuận
của Bộ Giao thông vận tải.
- Các
trường hợp thay đổi, sửa đổi,
bổ sung quy hoạch đã thoả thuận hoặc phát
sinh nhu cầu mới phải được chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải.
2.4.
Đường gom đấu nối vào quốc lộ
phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường
bộ, trường hợp đặc biệt do
điều kiện địa hình, địa vật khó
khăn hoặc không còn quỹ đất thì Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Giao thông vận
tải cho phép một phần đường gom nằm trong
hành lang an toàn đường bộ. Đường gom
được xây dựng theo hướng chờ
để sử dụng cho một dự án hoặc liên
thông với các dự án liền kề nhau được
đấu nối vào quốc lộ tại một
điểm hoặc nhiều điểm nhưng khoảng
cách giữa 2 điểm đấu nối không nhỏ
hơn 1.500 mét (một nghìn năm trăm mét).
3. Đấu
nối các đường giao thông công cộng của
địa phương vào quốc lộ:
3.1.
Đường tỉnh, đường đô thị
loại đặc biệt hoặc loại 1 (sau đây
gọi chung là đường tỉnh) xây dựng mới
đấu nối vào quốc lộ phải nằm trong quy
hoạch phát triển hệ thống đường
tỉnh đã được sự đồng ý bằng
văn bản của Bộ Giao thông vận tải theo quy
định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 8
Nghị định 186/2004/NĐ-CP.
3.2. Các loại
đường bộ khác khi xây dựng mới đấu
nối vào quốc lộ phải có cấp kỹ thuật
tối thiểu thấp hơn cấp kỹ thuật quy
hoạch của quốc lộ đó 1 cấp, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm
đầu nối và thoả thuận với Bộ Giao
thông vận tải trước khi phê duyệt quy hoạch.
3.3. Cơ quan
chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công
đấu nối đường giao thông công cộng
của địa phương vào quốc lộ hoặc
nâng cấp, mở rộng quy mô đấu nối
đường hiện có thực hiện theo quy
định tại Điểm 2.2 Khoản 2, Mục III
Thông tư này (trừ bước thoả thuận quy
hoạch)
3.4. Các
đường địa phương đã đấu
nối vào quốc lộ mang tính tự phát trước ngày
Nghị định 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực
chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông
được tạm thời tồn tại; Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính phối hợp
với chính quyền địa phương rà soát và trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phương án xử lý,
đưa vào quy hoạch, làm đường gom hoặc xoá
bỏ các đường ngang vi phạm, không đủ
điều kiện an toàn giao thông.
4. Đấu
nối đường dẫn các cửa hàng xăng
dầu vào quốc lộ:
4.1. Các cửa
hàng xăng dầu xây dựng mới dọc các quốc
lộ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Nằm trong
quy hoạch phát triển cửa hàng xăng dầu
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đã
thoả thuận với Bộ Giao thông vận tải
về quy hoạch vị trí, khoảng cách giữa các
cửa hàng xăng dầu, quy mô các cửa hàng xăng
dầu để bảo đảm an toàn giao thông.
b) Các cửa
hàng xăng dầu phải xây dựng ngoài hành lang an toàn
đường bộ, đúng vị trí quy hoạch và
đảm bảo quy mô thiết kế cửa hàng xăng
dầu do Bộ Thương mại quy định. Riêng các
cửa hàng xăng dầu xây dựng bên đường cao
tốc, đường cấp cao, đường khai thác
theo quy chế riêng, đường cấp 1 phải có quy
mô thiết kế loại 1 hoặc loại 2 theo Thông tư
14/1999/TT-BTM ngày 7 tháng 7 năm 1999 của Bộ Thương
mại mới được phép đấu nối vào quốc
lộ.
c)
Được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
đối với thiết kế đoạn
đường dẫn nằm trong hành lang an toàn, thiết
kế vị trí đấu nối vào quốc lộ
để bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật,
thoát nước và các biển báo hiệu an toàn giao thông theo
quy định của Điều lệ báo hiệu
đường bộ Việt Nam hiện hành.
d) Chỉ
được san lấp, thi công các hạng mục công trình
nằm trong hành lang an toàn đường bộ sau khi có
giấy phép thi công.
đ) Cơ quan
chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công
đấu nối đường dẫn của cửa
hàng xăng dầu vào quốc lộ thực hiện theo quy
định tại Điểm 2.2 Khoản 2, Mục III
của Thông tư này (trừ bước thoả thuận
quy hoạch)
4.2. Đối
với các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát,
đầu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm
trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo
đảm hiện đang tồn tại dọc quốc
lộ, cơ quan quản lý xăng dầu cấp tỉnh
có trách nhiệm lập quy hoạch trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
4.3. Các
trường hợp bổ sung, thay đổi vị trí quy
hoạch các cửa hàng xăng dầu hoặc phát sinh nhu
cầu mới phải thoả thuận với Bộ Giao
thông vận tải.
5. Các Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính hiện đang
quản lý Quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải
uỷ thác quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép
thi công trên các quốc lộ được giao quản lý
như thẩm quyền của Khu Quản lý
đường bộ được quy định
tại Thông tư này.
6. Đối
với đường nối, vị trí đấu
nối trên các hệ thống đường địa
phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP và Thông tư này
quy định cụ thể việc sử dụng, khai
thác, cấp phép thi công để phù hợp với pháp
luật và công tác quản lý đường bộ của
địa phương.
IV. GIẢI QUYẾT CÁC TỒN TẠI VỀ
SỬ DỤNG
HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ TRƯỚC NGÀY
NGHỊ ĐỊNH 186/2004/NĐ-CP CÓ HIỆU LỰC
1. Các công trình
nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ (sau đây gọi là sử dụng
đất) nhưng chưa ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì
được tạm thời tồn tại nhưng
phải giữ nguyên hiện trạng không được
cơi nới, mở rộng và người sử dụng đất
phải cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn
vị trực tiếp quản lý đường bộ.
Trường
hợp sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ có ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết
bồi thường, hỗ trợ đối với
đất và tài sản gắn liền với đất
đã có trước khi hành lang an toàn đường
bộ được công bố.
2. Cơ sở
giải quyết việc đền bù, giải toả khi
bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành
lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông
đường bộ, Luật Đất đai, Nghị
định 186/2004/NĐ-CP và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ phải căn cứ
mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang
an toàn đường bộ. Các khu Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải,
Sở giao thông công chính chỉ đạo các đơn
vị quản lý đường bộ trực thuộc
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã căn
cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để
lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện
vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm
trong đất hành lang an toàn giao thông quy định theo
Nghị định 186/2004/NĐ-CP theo các mốc thời
gian sau đây:
2.1. Công trình xây
dựng trước ngày 21 tháng 12 năm 1982 là thời gian
chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn
đường bộ;
2.2. Công trình xây
dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến ngày 31 tháng
12 năm 1999 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi
nới trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo Nghị định số 203/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ )
2.3. Công trình xây
dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 30 tháng
11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi
nới trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12
năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối
với công trình giao thông đường bộ;
2.4. Công trình xây
dựng sau ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm
xây dựng, cơi nới trong hành lang an toàn theo Nghị
định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đơn vị
trực tiếp quản lý đường bộ (đối
với đường đang khai thác) hoặc chủ
đầu tư (đối với đường
đang triển khai dự án xây dựng nâng cấp, cải
tạo) chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án
cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn
đường bộ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; Đồng thời chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã công
bố công khai và tổ chức việc cắm mốc
lộ giới trên thực địa và bàn giao cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang
an toàn đường bộ đã được cắm
mốc lộ giới.
2. Đơn
vị quản lý đường bộ có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra, phát hiện, đình chỉ và
lập hồ sơ các vụ việc của tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm lấn chiếm và sử
dụng trái phép hành làng an toàn đường bộ theo quy
định tại Mục IV của Thông tư này. Kịp
thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
có hành lang an toàn đường bộ bị vi phạm và
thông báo cho lực lượng Thanh tra giao thông cùng cấp
để xử lý theo thẩm quyền; Phối hợp
với các lực lượng của chính quyền
địa phương để giải toả công trình
lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ do đơn vị mình trực
tiếp quản lý, đồng thời định kỳ
báo cáo lên cơ quan quản lý đường bộ cấp
trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường
bộ.
3. Khu Quản lý
đường bộ, Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn
đường bộ mới phát sinh theo báo cáo của
đơn vị trực tiếp quản lý
đường bộ mà chưa được giải
quyết triệt để, đồng thời báo cáo
kết quả và những khó khăn, vướng mắc
về Cục Đường bộ Việt Nam
(đối với quốc lộ) hoặc về Uỷ ban
nhân dân tỉnh (đối với các đường
thuộc địa phương quản lý) để
tiếp tục có biện pháp giải quyết.
4. Cục
Đường bộ Việt Nam căn cứ các quy
định của Thông tư này có trách nhiệm chỉ
đạo và hướng dẫn công tác bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi cả nước, tổng kết và
báo cáo hàng năm về công tác bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; quy
định cụ thể các nội dung bắt buộc
phải có trong Giấy phép thi công để áp dụng
thống nhất trên cả nước.
5. Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử
dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn
đường bộ theo quy định của pháp
luật cần quan tâm đến việc giao đất,
cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch,
Giấy phép xây dựng dọc đường bộ
để bảo đảm phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đường bộ và không ảnh
hưởng đến an toàn công trình giao thông và hoạt
động Giao thông vận tải; ngăn chặn và
chấm dứt tình trạng dân xây dựng nhà dọc
Quốc lộ, mở đường từ nhà đấu
nối trực tiếp vào Quốc lộ; chỉ
đạo và phối hợp chặt chẽ với
đơn vị quản lý đường bộ và
lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ kể cả việc bảo vệ
mốc lộ giới.
Đối
với các trường hợp lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ cần
kiên quyết giải toả và không bồi thường cho
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật.
6. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát
hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan
quản lý đường bộ nơi gần nhất các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Thanh tra giao
thông đường bộ và các cơ quan bảo vệ
pháp luật ở địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền và phối hợp với đơn vị
quản lý đường bộ trong việc bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Thông tư này
thay thế Thông tư số 213/2000/TT-BGTVT ngày 31 tháng 5
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số
172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ
công trình giao thông đối với công trình giao thông
đường bộ; Quyết định số
2525/2003/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc
ban hành " Quy định thi công công trình trên đường
bộ đang khai thác" và có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
ĐÀO
ĐÌNH BÌNH