Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 04/2007/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn hoạt động thanh tra giao thông vận tải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI SỐ 04/2007/TT-BGTVT
NGÀY
13 THÁNG 03 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG THANH TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thi hành
Luật Thanh tra, Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra, Nghị định
số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giao thông vận tải;
Sau khi có
sự thống nhất của Thanh tra Chính phủ, Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt
động thanh tra giao thông vận tải như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi
điều chỉnh
- Thông tư
này hướng dẫn về hoạt động thanh tra
hành chính của Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục thuộc
Bộ Giao thông vận tải và hoạt động thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra giao thông vận tải các cấp.
Hoạt động thanh tra thuộc các lĩnh vực
quản lý khác (trật tự đô thị, công viên cây xanh,
cấp thoát nước…) của Thanh tra Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi
chung là Thanh tra Sở) do cấp có thẩm quyền
hướng dẫn;
- Thông tư
này không áp dụng đối với các hoạt động
kiểm tra nghiệp vụ và các nhiệm vụ
thường xuyên khác được Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là
Bộ trưởng), Cục trưởng các Cục
quản lý nhà nước chuyên ngành (sau đây gọi chung là
Cục trưởng), Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Giám đốc Sở Giao thông công chính (sau đây
gọi chung là Giám đốc Sở) hoặc các cơ quan
chức năng có thẩm quyền giao cho Thanh tra giao thông
vận tải mà không có tính chất thanh tra, không phải là
chức năng thanh tra của cơ quan thanh tra giao thông
vận tải, cụ thể như: hoạt động
phân luồng, điều tiết giao thông, đứng chốt
để kiểm tra bảo vệ công trình giao thông,
giải quyết sự cố, tai nạn trong giao thông
vận tải; tham gia cùng các lực lượng khác
để tuần tra, kiểm soát, giữ gìn trật
tự đô thị.
b) Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan quản lý nhà nước
về giao thông vận tải từ Trung ương
đến địa phương;
- Các tổ chức thanh tra giao thông vận
tải, bao gồm: Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
(sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ), Thanh tra Cục
Đường bộ Việt Nam, Thanh tra Cục
Đường sắt Việt Nam, Thanh tra Cục
Đường sông Việt Nam, Thanh tra Hàng hải và Thanh
tra Hàng không (sau đây gọi chung là Thanh tra Cục), Thanh tra
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau
đây gọi chung là Thanh tra Sở);
- Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên
Đoàn thanh tra và cộng tác viên thanh tra.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Hoạt động của Thanh tra giao
thông vận tải phải tuân theo pháp luật; bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
b) Khi tiến hành thanh tra, người ra
quyết định thanh tra, Chánh Thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải
thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thanh tra, các quy định khác có liên quan và
phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết
định của mình.
c) Hoạt động thanh tra chuyên ngành
của các tổ chức Thanh tra giao thông vận tải
chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo
thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của
Thanh tra Bộ.
d) Chỉ Thanh tra viên được bổ
nhiệm theo quy định của Luật Thanh tra mới
được tiến hành thanh tra độc lập,
trường hợp khác phải là thành viên Đoàn thanh tra
do cấp có thẩm quyền quyết định mới
được tiến hành thanh tra.
đ) Nghiêm cấm hoạt động
tuần tra, kiểm soát khi không có kế hoạch của
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc việc
tiến hành thanh tra khi không có Quyết định của
cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp
thanh tra đột xuất theo khoản 3 Điều 16
Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6
năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải
(sau đây gọi chung là Nghị định số
136/2004/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Trách nhiệm của thành viên Đoàn thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết
định thanh tra trong hoạt động thanh tra
a) Khi tiến hành thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nhiệm vụ
được phân công. Việc thu thập thông tin, tài
liệu, chứng cứ phải được lập
thành biên bản, trong đó ghi rõ nguồn cung cấp,
chữ ký của người thu thập, người cung
cấp.
Thành viên Đoàn thanh tra phải báo cáo
về tiến độ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao với Trưởng
đoàn thanh tra; trường hợp phát hiện những
vấn đề cần xử lý ngay hoặc vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Trưởng đoàn thanh
tra xem xét, quyết định.
b) Khi tiến hành thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ
đạo của người ra quyết định thanh
tra, báo cáo người ra quyết định thanh tra về
tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao và những vấn đề
vượt thẩm quyền (nếu có). Trường
hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra
đề nghị người ra quyết định thanh
tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra,
thay đổi thành viên Đoàn thanh tra.
c) Người ra quyết định thanh
tra có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh tra
thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong
Quyết định thanh tra; kịp thời xử lý các
kiến nghị của Đoàn thanh tra; áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền để giải
quyết những vấn đề do cuộc thanh tra
đặt ra; quyết định việc thay đổi
Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra khi
cần thiết. Nếu người ra quyết định
thanh tra uỷ quyền cho Chánh Thanh tra chỉ đạo
Đoàn Thanh tra thì phải ghi rõ trong Quyết định
thanh tra.
4. Hình thức
và hoạt động thanh tra
a) Các hình
thức thanh tra bao gồm:
- Đoàn thanh
tra khi tiến hành thanh tra hành chính hoặc thanh tra chuyên ngành;
- Thanh tra viên
tiến hành thanh tra độc lập khi tiến hành thanh
tra chuyên ngành.
b) Hoạt
động thanh tra là hoạt động của cơ quan
thanh tra nhà nước thuộc hệ thống tổ
chức Thanh tra giao thông vận tải (Thanh tra Bộ, Thanh
tra Cục, Thanh tra Sở) theo trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật thanh tra và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Hoạt
động kiểm tra của cơ quan Thanh tra giao thông
vận tải thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ; trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật thanh tra và hướng dẫn tại
Thông tư này là hoạt động thanh tra.
Các hoạt
động kiểm tra khác (không phải là hoạt
động thanh tra) thực hiện theo quy định của
pháp luật về kiểm tra do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
c) Thanh tra
chuyên ngành giao thông vận tải là hoạt động thanh
tra việc chấp hành pháp luật về giao thông vận
tải (bao gồm cả điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến an toàn, an
ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải) đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giao thông
vận tải đường bộ, đường
thuỷ nội địa, đường sắt, hàng
hải và hàng không, gồm:
- Kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải;
- Trách
nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải;
-
Phương tiện, thiết bị giao thông vận
tải và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
vận tải;
- Hoạt
động đăng ký, đăng kiểm, kiểm
định phương tiện, thiết bị giao thông
vận tải;
- Điều
kiện, tiêu chuẩn và bằng, chứng chỉ chuyên môn,
giấy tờ khác của người điều
khiển, tham gia vận hành phương tiện, thiết
bị giao thông vận tải;
- Đào
tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi bằng,
chứng chỉ chuyên môn, giấy phép điều khiển
phương tiện giao thông vận tải;
- Hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ
vận tải;
- Các hoạt
động chuyên ngành khác thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ giao thông vận tải.
d) Thanh tra hành
chính là hoạt động thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao
đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cụ
thể:
- Thanh tra
Bộ thanh tra các tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Bộ trưởng
hoặc các đối tượng khác thuộc thẩm
quyền quản lý của cấp dưới khi cần
thiết;
- Thanh tra
Cục thanh tra các tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý trực tiếp của Cục trưởng.
đ) Thanh tra
theo chương trình, kế hoạch: là hoạt
động thanh tra được tiến hành trên cơ
sở chương trình, kế hoạch thanh tra
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Thanh tra
đột xuất là hoạt động thanh tra khi phát
hiện hoặc nhận được tin báo tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo
yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
giao. Tính chất của hoạt động này là khẩn
trương, bất ngờ khi quyết định thanh tra
và xử lý vi phạm.
g) Hoạt
động tuần tra, kiểm soát, quản lý, theo dõi
thường xuyên của lực lượng Thanh tra giao
thông vận tải là biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ nhằm mục đích kịp
thời nắm bắt tình hình, phát hiện những
việc làm tốt, đồng thời phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải. Việc
tuần tra, kiểm soát, quản lý, theo dõi thường
xuyên phải được thực hiện theo kế
hoạch do Thủ trưởng cơ quan quản lý
hoặc Chánh Thanh tra cùng cấp phê duyệt trên cơ sở
nhiệm vụ, kế hoạch chung.
Trong quá trình
tuần tra, kiểm soát, quản lý, theo dõi nếu phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật, người tuần
tra, kiểm soát phải thực hiện ngay nhiệm
vụ, quyền hạn và các biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật thanh tra và hướng
dẫn tại Thông tư này (như lập biên bản,
tạm đình chỉ hành vi vi phạm, trực tiếp
xử phạt vi phạm hành chính, trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra, xử
phạt vi phạm hành chính…).
5. Thanh tra
viên giao thông vận tải
Thanh tra viên
theo Điều 13 Nghị định số 136/2004/NĐ-CP
của Chính phủ được thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành theo phân công của cấp có thẩm quyền.
II. HOẠT
ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
1. Xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính
a) Hàng năm,
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục có trách nhiệm xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp phê duyệt.
Chương
trình, kế hoạch thanh tra được xây dựng
căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của
cơ quan quản lý nhà nước; yêu cầu công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên.
Chương
trình, kế hoạch thanh tra của năm sau phải
được phê duyệt chậm nhất vào ngày 31 tháng 12
của năm trước.
b) Nếu
kế hoạch thanh tra chưa bảo đảm hoặc
trong trường hợp cần thiết khác, Chánh Thanh tra
Bộ, Chánh Thanh tra Cục có văn bản đề
nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình,
kế hoạch gửi Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt.
Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Bộ
trưởng, Cục trưởng có trách nhiệm xem xét,
quyết định, thông báo cho Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra
Cục và các cơ quan có liên quan biết để triển
khai thực hiện.
c) Chánh Thanh
tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục căn cứ kế hoạch
thanh tra năm và thực tế công tác của đơn
vị tiến hành lập kế hoạch chi tiết
để thực hiện cho phù hợp.
2. Quyết
định thanh tra hành chính theo chương trình, kế
hoạch
a) Căn
cứ kế hoạch thanh tra được phê duyệt và
được điều chỉnh, bổ sung (nếu có):
- Bộ
trưởng quyết định thanh tra và thành lập
Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra đối
với cuộc thanh tra diện rộng, liên ngành hoặc
trong trường hợp cần thiết khác;
- Chánh Thanh tra
Bộ, Chánh Thanh tra Cục ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra
theo thẩm quyền.
b)
Trước khi ra quyết định thanh tra, người
ra quyết định thanh tra thu thập thông tin, tài
liệu cần thiết liên quan đến nội dung,
đối tượng cần thanh tra; xác định tính
chất, yêu cầu, mục đích của cuộc thanh tra,
dự kiến thời gian tiến hành thanh tra; lựa
chọn Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra và chuẩn bị các điều kiện khác phục
vụ cuộc thanh tra.
c) Quyết
định thanh tra phải ghi rõ những nội dung sau:
- Căn
cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối
tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh
tra;
-
Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra;
- Thời hạn
thanh tra.
3. Quyết
định thanh tra hành chính đột xuất
a) Quyết
định thanh tra hành chính đột xuất khi có một
trong những căn cứ sau:
- Phát hiện
hoặc nhận được tin cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Theo yêu
cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng;
- Yêu cầu
của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước.
b) Thẩm
quyền quyết định thanh tra hành chính đột
xuất:
- Chánh Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng, Chánh
Thanh tra Cục trình Cục trưởng quyết
định việc thanh tra đột xuất.
- Chậm
nhất là 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị về việc tiến
hành thanh tra đột xuất của Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Thanh tra Cục, Bộ trưởng, Cục
trưởng có trách nhiệm xem xét, quyết định
việc thanh tra và thông báo cho Chánh Thanh tra;
-
Căn cứ quyết định phê duyệt của
Bộ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra
Bộ, Chánh Thanh tra Cục ra quyết định thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng,
Cục trưởng ra quyết định thanh tra và thành
lập Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
- Trường hợp phát hiện vụ việc
vi phạm pháp luật cần phải thanh tra kịp
thời thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục ra
quyết định thanh tra, đồng thời báo cáo
với Bộ trưởng, Cục trưởng.
4. Thời
hạn thanh tra hành chính
Cuộc thanh
tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45
(bốn mươi lăm) ngày, trường hợp
phức tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 70 (bảy
mươi) ngày kể từ ngày công bố quyết
định thanh tra cho đến khi kết thúc việc
thanh tra tại nơi tiến hành thanh tra, không kể ngày
lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
về lao động.
5. Tổ
chức Đoàn thanh tra hành chính
a) Đoàn
thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn
thanh tra. Trường hợp cần thiết có thể có
Phó đoàn thanh tra để giúp Trưởng đoàn thanh
tra thực hiện một số nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
b) Trong quá trình thanh tra, việc thay
đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra được thực hiện trong trường
hợp Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ thanh tra, vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan
mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
được thực hiện trong trường hợp
cần thiết để bảo đảm tiến
độ, chất lượng thanh tra hoặc để
đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
- Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn
thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra đề nghị
bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay
đổi, bổ sung phải ghi rõ lý do, họ tên thành viên
được thay đổi, bổ sung.
- Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
do người ra quyết
định thanh tra quyết định.
6. Trình
tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra hành chính
a) Đoàn
thanh tra hành chính hoạt động theo Quy chế hoạt
động của Đoàn thanh tra ban hành theo Quyết
định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10 tháng 11 năm 2006
của Thanh tra Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết
định số 2151/2006/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính
phủ).
b) Xem xét,
xử lý kết luận thanh tra hành chính:
- Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
có kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Cục
trưởng có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra;
ra quyết định xử lý đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
- Việc
xử lý kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền
của Bộ trưởng thực hiện theo quy
định hiện hành.
c) Thu hồi
tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp
luật gây ra:
- Khi có căn
cứ kết luận tiền, tài sản bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng
thanh tra gây ra thì người ra quyết định thanh tra
ra quyết định thu hồi. Quyết định thu
hồi ghi rõ số lượng tiền, tài sản phải
thu hồi, trách nhiệm của cơ quan thực hiện,
thời gian thực hiện, trách nhiệm của
đối tượng thanh tra.
Người
ra quyết định thanh tra tiến hành việc thu
giữ tiền hoặc tài sản theo quy định
của pháp luật hoặc giao cho cơ quan có chức
năng thu giữ, quản lý tiền, tài sản đó;
- Đối
tượng thanh tra có tiền, tài sản bị thu giữ
phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu
hồi. Trường hợp không chấp hành hoặc chấp
hành không nghiêm chỉnh thì tuỳ theo tính chất, mức
độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
-
Người ra quyết định thu hồi có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện quyết
định thu hồi đó;
- Việc
trích, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ
các khoản tiền tham ô, chiếm đoạt trái pháp
luật thực hiện theo Thông tư liên tịch số
42/2006/TTLT-BTC-TTCP ngày 15 tháng 5 năm 2006 của liên Bộ Tài
chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về lập,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà
nước.
d) Lập, bàn
giao hồ sơ thanh tra:
-
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức
việc lập hồ sơ thanh tra. Hồ sơ thanh tra bao
gồm:
+ Quyết
định thanh tra; biên bản thanh tra do Đoàn thanh tra,
Thanh tra viên lập; báo cáo, giải trình của đối
tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
+ Kết
luận thanh tra;
+ Văn
bản về việc xử lý, kiến nghị việc
xử lý;
+ Nhật ký
Đoàn thanh tra; các tài liệu khác có liên quan đến
cuộc thanh tra.
- Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có
kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ
chức việc bàn giao hồ sơ thanh tra. Trường
hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao
hồ sơ thanh tra có thể kéo dài nhưng không quá 90 (chín
mươi) ngày.
Trong thời
hạn nêu trên, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan trực tiếp
quản lý Trưởng đoàn thanh tra; trường
hợp người ra quyết định thanh tra không
phải là Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
quản lý Trưởng đoàn thanh tra thì Trưởng
đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định
thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo về
việc bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm
quyền.
- Việc bàn
giao hồ sơ thanh tra phải được lập thành
biên bản.
III.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
1. Xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành
a) Hàng năm,
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng chương
trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành trình Bộ
trưởng phê duyệt.
Chương
trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra được xây
dựng căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác
quản lý nhà nước của Bộ và hướng
dẫn của Thanh tra Chính phủ.
b) Hàng năm,
Chánh Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở có trách nhiệm xây
dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành trình Cục trưởng, Giám đốc
Sở phê duyệt.
Chương
trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành được xây
dựng căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác
quản lý của Cục, Sở và hướng dẫn,
chỉ đạo của Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải.
Chương
trình, kế hoạch thanh tra của năm sau phải
được phê duyệt chậm nhất vào ngày 31 tháng 12
của năm trước.
c) Khi có
căn cứ cần điều chỉnh, bổ sung, Chánh
Thanh tra các cấp đề nghị điều chỉnh,
bổ sung chương trình, kế hoạch trình Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
phê duyệt.
Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Bộ trưởng,
Cục trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm
xem xét, quyết định, thông báo cho cơ quan thanh tra và
các cơ quan có liên quan biết.
d) Kế
hoạch thanh tra chuyên ngành được trình, phê duyệt
cùng kế hoạch thanh tra hành chính hoặc trình, phê
duyệt riêng.
đ) Chánh
Thanh tra căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng
năm và thực tế công tác của đơn vị
tiến hành lập kế hoạch chi tiết để
thực hiện cho phù hợp.
2. Quyết
định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế
hoạch
a) Căn
cứ kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt, các cấp sau đây được quyết
định thanh tra:
- Bộ
trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Sở
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra
hoặc phân công Thanh tra viên để tiến hành thanh tra khi
cuộc thanh tra diện rộng, liên ngành hoặc các
trường hợp khác khi thấy cần thiết;
- Chánh Thanh tra
Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra hoặc
phân công Thanh tra viên để tiến hành thanh tra theo
thẩm quyền.
Chánh Thanh tra
Cục Đường bộ Việt Nam, Chánh Thanh tra
Cục Đường sông Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục
Đường sắt Việt Nam được uỷ
quyền cho người đứng đầu đơn
vị cấp dưới trực tiếp ra quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra hoặc
phân công Thanh tra viên để tiến hành thanh tra, chịu
trách nhiệm về việc uỷ quyền. Việc uỷ
quyền thực hiện theo vụ việc, văn bản
uỷ quyền phải ghi rõ nội dung, phạm vi,
thời hạn uỷ quyền. Trường hợp
quyết định thanh tra theo uỷ quyền,
người ra quyết định thanh tra phải gửi
ngay quyết định thanh tra báo cáo Chánh Thanh tra Cục.
- Giám
đốc Cảng vụ hàng hải quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra hoặc phân công Thanh tra
viên để tiến hành thanh tra trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công theo Quyết định
của Bộ trưởng.
b)
Trước khi ra quyết định thanh tra, người
ra quyết định thanh tra thu thập thông tin, tài
liệu cần thiết liên quan đến nội dung,
đối tượng cần thanh tra; xác định tính
chất, yêu cầu, mục đích của cuộc thanh tra,
dự kiến thời gian tiến hành thanh tra; lựa
chọn Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra và chuẩn bị các điều kiện khác phục
vụ cuộc thanh tra.
c) Nội dung
quyết định thanh tra theo quy định tại
điểm c khoản 2 mục II của Thông tư này.
Người
có thẩm quyền quyết định thanh tra
được quyền điều động cán bộ,
công chức thuộc tổ chức thanh tra thuộc
quyền quản lý của mình để tiến hành thanh
tra, không phụ thuộc vào phạm vi nhiệm vụ theo
địa giới hành chính. Trường hợp Thanh tra
giao thông vận tải cấp trên điều động
cán bộ, công chức thuộc tổ chức thanh tra giao
thông vận tải cấp dưới, trước khi
điều động phải có ý kiến thống
nhất của cơ quan quản lý trực tiếp công
chức thanh tra đó.
- Ví dụ 1:
Chánh Thanh tra Bộ được quyền điều
động Thanh tra viên Thanh tra Hàng không để tiến
hành thanh tra tại Cục Đăng kiểm Việt
- Ví dụ 2:
Chánh Thanh tra Cục Đường bộ Việt
- Ví dụ 3:
Chánh Thanh tra Hàng hải Việt Nam có quyền điều
động Thanh tra viên thuộc Cảng vụ Hải phòng
để tiến hành thanh tra tại Cảng vụ Sài Gòn,
sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc
Cảng vụ hàng hải Hải Phòng.
- Ví dụ 4:
Chánh Thanh tra Sở Giao thông công chính thành phố Hồ Chí
Minh có quyền điều động công chức thanh tra
tại Đội thanh tra Quận I để tiến hành
thanh tra tại Quận Bình Thạnh.
3. Quyết
định thanh tra chuyên ngành đột xuất
a) Chánh Thanh
tra Bộ trình Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Cục trình
Cục trưởng, Chánh Thanh tra Sở trình Giám đốc
Sở quyết định việc thanh tra chuyên ngành
đột xuất. Trường hợp cần thiết,
Chánh Thanh tra Cục trình Chánh Thanh tra Bộ ra quyết
định thanh tra.
Chậm
nhất sau 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị, Bộ trưởng,
Cục trưởng, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra
Bộ có trách nhiệm phê duyệt và thông báo việc phê
duyệt cho Chánh Thanh tra trình.
b) Căn
cứ vào việc phê duyệt, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh
tra Cục, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành
việc thanh tra. Trường hợp cần thiết,
Bộ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc
Sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra.
Căn cứ
vào báo cáo kết quả thanh tra, Bộ trưởng,
Cục trưởng, Giám đốc Sở có thể ủy
quyền cho Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh
tra Cục có Đoàn thanh tra ra kết luận thanh tra.
c)
Trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm
pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời,
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra Sở
ra quyết định thanh tra hoặc uỷ quyền cho
người đứng đầu đơn vị
cấp dưới trực tiếp ra quyết định
thanh tra, đồng thời báo cáo ngay với Bộ
trưởng, Cục trưởng, Giám đốc Sở.
Việc
uỷ quyền tại điểm này thực hiện theo
vụ việc, văn bản uỷ quyền phải ghi rõ
nội dung, phạm vi, thời hạn uỷ quyền.
Trường hợp quyết định thanh tra theo uỷ
quyền, người ra quyết định thanh tra
phải báo cáo ngay Chánh Thanh tra.
d) Giám
đốc Cảng vụ hàng hải quyết định
thanh tra và phân công Thanh tra viên để tiến hành thanh tra
trong phạm vi nhiệm vụ được phân công theo
Quyết định của Bộ trưởng.
đ)
Trường hợp khẩn cấp cần ngăn
chặn, xử lý ngay hành vi vi phạm, Thanh tra viên
được áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền của pháp luật về thanh tra và hướng
dẫn tại Thông tư này để xử lý hành vi vi
phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với
Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các biện pháp xử lý của mình.
4. Thời
hạn thanh tra chuyên ngành
a) Thời
hạn một cuộc thanh tra chuyên ngành được
tổ chức theo Đoàn thanh tra và Thanh tra viên tiến hành
thanh tra độc lập của tất cả các cấp
không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến khi kết thúc
việc thanh tra tại nơi tiến hành thanh tra, không
kể ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp
luật về lao động.
b) Trong
trường hợp cần thiết, người ra
quyết định thanh tra có thể gia hạn 01 (một)
lần. Thời gian gia hạn không quá 30 (ba mươi) ngày.
c) Thời
hạn để xử phạt vi phạm hành chính trong quá
trình thanh tra thực hiện theo pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
5. Quyết
định phân công Thanh tra viên tiến hành thanh tra
độc lập
a)
Người có thẩm quyền quyết định thanh
tra hoặc người được ủy quyền ra
quyết định phân công Thanh tra viên tiến hành thanh tra
độc lập.
b)
Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản
này được cử cán bộ, công chức hoặc
cộng tác viên giúp việc Thanh tra viên thực hiện
nhiệm vụ thanh tra. Việc cử người giúp
việc được ghi trong quyết định phân công
Thanh tra viên hoặc ban hành quyết định riêng.
Người giúp việc Thanh tra viên chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Thanh tra viên và người ra
quyết định phân công nhiệm vụ.
c) Khi thực
hiện nhiệm vụ, người giúp việc Thanh tra
viên chịu sự phân công của Thanh tra viên; kiến
nghị Thanh tra viên tiến hành xử lý và thực hiện
quyền hạn theo quy định của pháp luật; giúp
Thanh tra viên viết biên bản, chuẩn bị tài liệu,
ghi chép, lưu giữ giấy tờ và các công việc khác
được phân công. Người giúp việc Thanh tra viên
không được thực hiện thay nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra viên.
6. Tổ
chức đoàn thanh tra chuyên ngành
Tổ
chức Đoàn Thanh tra chuyên ngành thực hiện theo
khoản 5 mục II của Thông tư này
7. Trình
tự, thủ tục tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành
a) Đoàn
thanh tra chuyên ngành hoạt động theo Quy chế hoạt
động của Đoàn thanh tra ban hành theo Quyết
định số 2151/2006/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính
phủ.
b) Tuỳ theo
từng lĩnh vực giao thông vận tải
đường sắt, đường bộ,
đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không, Đoàn thanh tra chuyên ngành có các phương pháp
hoạt động nghiệp vụ khác nhau theo quy
định của pháp luật chuyên ngành, điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và
Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong từng lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt
động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải
a) Nhiệm
vụ, quyền hạn của người ra quyết
định thanh tra chuyên ngành hoặc quyết định
phân công Thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập:
- Chỉ
đạo, kiểm tra Đoàn thanh tra, Thanh tra viên thực
hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết
định thanh tra;
- Yêu cầu
đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về
những vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
- Trưng
cầu giám định về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra;
- Yêu cầu
người có thẩm quyền tạm giữ tiền,
đồ vật, giấy phép được cấp
hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật
hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho
việc kết luận, xử lý;
- Tạm
đình chỉ hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy
việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; Kiến nghị người có thẩm quyền
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
kỷ luật, chuyển công tác, cho nghỉ hưu
đối với người đang cộng tác với
cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng
thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết
định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
Kiến nghị người có thẩm quyền tạm
đình chỉ công tác và xử lý đối với cán
bộ, công chức cố ý cản trở việc thanh tra
hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị,
quyết định thanh tra; Ra quyết định xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện quyết định
xử lý về thanh tra. Khi xét thấy không cần thiết
áp dụng các biện pháp này thì người ra quyết
định thanh tra phải quyết định hoặc
kiến nghị huỷ bỏ ngay việc áp dụng các
biện pháp đó;
- Quyết
định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm
đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất
thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng
thanh tra gây ra theo quy định của pháp luật;
- Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách
nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên
khác của Đoàn thanh tra;
- Kết
luận về nội dung thanh tra;
- Chuyển
hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ
quan điều tra trong thời hạn 05 (năm) ngày,
kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của
tội phạm; đồng thời thông báo bằng văn
bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết theo
hướng dẫn tại điểm d khoản 2 mục
V Thông tư này.
Khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại điểm này, người ra quyết định
thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi quyết định của mình;
nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường hoặc bồi hoàn theo quy định của
pháp luật.
b) Trong quá
trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu
đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép,
đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
- Lập biên
bản về việc vi phạm của đối
tượng thanh tra;
- Xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật;
- Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 8 Quy chế hoạt động của
Đoàn Thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số
2151/2006/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Đoàn thanh tra:
- Thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế hoạt động của
Đoàn Thanh tra ban hành kèm theo Quyết định số
2151/2006/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
- Thành viên
Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên (chuyên viên, cán
sự, nhân viên, cộng tác viên) thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy
chế hoạt động của Đoàn Thanh tra ban hành kèm
theo Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP của
Thanh tra Chính phủ.
d) Nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra viên chuyên ngành
tiến hành thanh tra độc lập:
- Yêu cầu
đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép,
đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;
- Lập biên
bản về việc vi phạm của đối
tượng thanh tra;
- Xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường
hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật vượt
quá thẩm quyền xử lý phải báo cáo Chánh Thanh tra
hoặc người có thẩm quyền quyết
định;
- Báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
đ) Ngoài
những quy định tại điểm a, b, c và d
của khoản này, khi tiến hành thanh tra chuyên ngành,
người ra quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra, thanh tra viên chuyên ngành còn thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ nội địa, hàng hải và
hàng không.
9. Xử
phạt vi phạm hành chính trong và sau khi thanh tra, kiểm tra
a) Việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông vận tải được phân định như
sau:
- Thanh tra
Bộ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực giao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ nội
địa, hàng hải và hàng không;
- Thanh tra
Cục Đường bộ Việt
- Thanh tra Cục Đường sông Việt
- Thanh tra Cục Đường sắt Việt
- Thanh tra Hàng hải xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải;
- Thanh tra Hàng không xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;
- Thanh tra giao thông vận tải ở địa
phương xử phạt vi phạm hành chính trong phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính.
Trình tự,
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và quy định tại Thông tư này.
b) Xử
phạt vi phạm hành chính trong quá trình thanh tra
Trong quá trình
từ khi công bố quyết định thanh tra đến
thời điểm báo cáo kết quả thanh tra cho
người ra quyết định, Đoàn thanh tra, Thanh tra
viên phát hiện hành vi vi
phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì có
quyền lập biên bản, ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy
định của pháp luật. Kết quả xử
phạt vi phạm hành chính được tổng hợp,
báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
c) Xử
phạt vi phạm hành chính sau khi có kết luận thanh tra
Căn cứ
kết luận thanh tra chuyên ngành, nếu có hành vi vi phạm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chưa hết
thời hiệu xử phạt theo quy định, Trưởng
đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên trình cấp có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
d) Chuyển
cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong các trường hợp sau đây:
- Thanh tra viên,
thành viên Đoàn thanh tra trình Chánh Thanh tra các cấp hoặc
chuyển Giám đốc Cảng vụ (đối với
lĩnh vực hàng hải, hàng không, đường
thủy nội địa) xử phạt vi phạm hành
chính khi xác định hành vi vi phạm được phát
hiện và lập biên bản vượt quá thẩm
quyền.
- Thanh tra
Cục khi tiến hành thanh tra mà phát hiện, lập biên
bản về hành vi vi phạm mà vượt quá thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính thì chuyển
hồ sơ vi phạm cho cơ quan Thanh tra giao thông vận
tải có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân gần
nhất đề nghị ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan phát
hiện hành vi vi phạm phải chuyển hồ sơ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày lập biên bản. Việc chuyển
hồ sơ vi phạm phải được lập biên
bản bàn giao và cơ quan chuyển hồ sơ phải
thông báo cho người có hành vi vi phạm biết. Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có thẩm
quyền phải ra một trong những văn bản sau
đây:
+ Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
+ Quyết
định trả hồ sơ cho cơ quan chuyển khi
không đủ căn cứ để ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
+ Đề
nghị bổ sung hồ sơ vi phạm hành chính, trong
trường hợp hồ sơ chưa có đủ
chứng cứ, tài liệu để ra quyết
định xử phạt. Việc bổ sung hồ sơ
phải thực hiện xong trong thời hạn 10
(mười) ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị bổ sung hồ sơ; trường hợp
do điều kiện khó khăn, thời hạn bổ sung
hồ sơ không quá 10 (mười) ngày tiếp theo. Khi
nhận đủ hồ sơ, người có thẩm
quyền của cơ quan nhận hồ sơ phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
- Cơ quan ra
quyết định xử phạt phải thông báo cho
cơ quan phát hiện vi phạm kết quả xử
phạt trong thời hạn 15 (mười năm) ngày
kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
-
Người có thẩm quyền lập biên bản, thực
hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, thực
hiện nhiệm vụ trình hoặc chuyển hồ sơ,
tiếp nhận hồ sơ nếu có lỗi trong việc
để quá thời hạn hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật khác thì bị xử lý theo quy định tại
điểm b khoản 2 mục VII của Thông tư này.
10. Báo cáo
kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành
a) Việc xây
dựng báo cáo kết quả, kết luận thanh tra chuyên
ngành thực hiện theo Quyết định số
2151/2006/QĐ-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
b) Đối
với cuộc thanh tra chuyên ngành chỉ phát sinh việc
lập biên bản vi phạm và quyết định xử
phạt vi phạm hành chính thì lập báo cáo tổng hợp
kết quả thanh tra, gửi người ra quyết
định thanh tra và Thủ trưởng cơ quan thanh tra
cùng cấp. Báo cáo phải nêu rõ nội dung, đối
tượng vi phạm và các hình thức xử lý, kết
quả xử lý.
11. Xem xét,
xử lý kết luận thanh tra chuyên ngành:
a) Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày
có kết luận thanh tra, Bộ trưởng, Cục
trưởng, Giám đốc Sở có trách nhiệm xem xét
kết luận thanh tra; ra quyết định xử lý
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật; áp dụng các biện pháp theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật.
b) Xử lý vi
phạm theo điểm c khoản 9 mục III của Thông
tư này (nếu có).
c) Xử lý
các hình thức khác theo quy định của pháp luật
thanh tra và pháp luật chuyên ngành.
12. Lập,
bàn giao hồ sơ thanh tra
a) Việc
lập, bàn giao hồ sơ các cuộc thanh tra theo Đoàn
Thanh tra chuyên ngành thực hiện theo điểm d khoản
6 mục II của Thông tư này.
b) Hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính lưu trữ theo
quy định hiện hành.
IV. CON
DẤU TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
1. Con dấu
của các tổ chức thanh tra được quản lý,
sử dụng theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong tổ chức thanh tra phải đăng ký chữ ký
và lưu tại cơ quan thanh tra cùng cấp (Thanh tra
Bộ, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở).
3. Việc
sử dụng con dấu của Thanh tra giao thông vận
tải thực hiện như sau:
a) Quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra hoặc
phân công Thanh tra viên tiến hành thanh tra đóng dấu
của tổ chức quản lý trực tiếp
người có thẩm quyền ra quyết định thanh
tra. Trường hợp uỷ quyền quyết
định thanh tra thì đóng dấu của cơ quan
được uỷ quyền.
- Ví dụ 1:
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, đóng dấu của Bộ Giao thông
vận tải.
- Ví dụ 2:
Quyết định của Chánh Thanh tra, đóng dấu
của tổ chức Thanh tra giao thông vận tải nơi
Chánh Thanh tra công tác.
- Ví dụ 3.
Quyết định của Giám đốc Cảng vụ
hàng hải Hải Phòng, đóng dấu của Cảng
vụ hàng hải Hải Phòng.
- Ví dụ 4:
Quyết định của Trưởng ban thanh tra
Đường bộ I thuộc Thanh tra Cục
Đường bộ Việt
4. Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đóng
dấu của tổ chức quản lý chức danh có
thẩm quyền quyết định xử phạt.
Trường hợp Thanh tra viên ra quyết định
xử phạt đóng dấu của tổ chức thanh tra
quản lý trực tiếp Thanh tra viên hoặc của cơ
quan quản lý trực tiếp Thanh tra viên (đối
với Cảng vụ hàng hải). Việc đóng dấu
thực hiện theo thể thức hiện hành.
- Ví dụ 1:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Chánh Thanh tra Sở Giao thông công chính thành phố
Hồ Chí Minh, đóng dấu của Thanh tra Sở Giao thông
công chính thành phố Hồ Chí Minh;
- Ví dụ 2:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Thanh tra viên thuộc Ban thanh tra Đường sông
phía Nam, đóng dấu của Ban thanh tra Đường
sông phía Nam;
- Ví dụ 3:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Thanh tra viên thuộc Đội Thanh tra thuộc Thanh
tra Cục Đường sông Việt
- Ví dụ 4:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của Thanh tra viên thuộc Cảng vụ hàng hải
Hải Phòng, quyết định được đóng
dấu của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng.
5. Các
quyết định xử lý, công văn yêu cầu của
Trưởng đoàn thanh tra đóng dấu của tổ
chức thanh tra quản lý trực tiếp Trưởng
đoàn thanh tra.
6.
Trường hợp lập biên bản, quyết
định xử lý tại chỗ hoặc có văn
bản yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ,
thì những văn bản này không nhất thiết phải
đóng dấu, nhưng người ký quyết
định, ký văn bản phải ghi rõ họ tên,
chức danh và thể hiện chữ ký gốc (không sao,
chụp). Trường hợp này, quyết định,
văn bản vẫn có giá trị pháp lý để thi hành.
V. PHỐI
HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
1. Nguyên tắc, phương
thức phối hợp
a) Phối
hợp trong hoạt động thanh tra phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây:
- Không trái pháp
luật;
- Xác
định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp; trách nhiệm cụ thể của từng cơ
quan;
- Bảo
đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp;
- Bảo
đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và
thời hạn phối hợp;
- Việc
phối hợp thực hiện định kỳ, tối
đa là 01 (một) năm hoặc theo vụ việc.
b) Các
phương thức phối hợp:
- Phối
hợp cùng thực hiện cuộc thanh tra do cấp có
thẩm quyền quyết định;
- Lấy ý
kiến bằng văn bản, tổ chức họp,
hội thảo, trao đổi kinh nghiệm;
- Cung cấp
thông tin, tài liệu để phục vụ hoạt
động thanh tra;
-
Cưỡng chế hoặc tổ chức thi hành quyết
định của cấp có thẩm quyền;
- Cùng thực
hiện một nhiệm vụ chung trên một địa
bạn hoặc một lĩnh vực, như bảo
đảm trật tự, an toàn, an ninh…;
c) Nếu
việc phối hợp được thực hiện
thường xuyên trong thời gian từ 03 (ba) tháng
đến 01 (một) năm, các cơ quan phối hợp
ký kết văn bản phối hợp, báo cáo cơ quan
thanh tra cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp.
2. Quan hệ
phối hợp
a) Phối
hợp giữa các tổ chức Thanh tra giao thông vận
tải:
- Đây là
hoạt động phối hợp nhằm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra về các
lĩnh vực giao thông vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không khi cần
thiết.
- Phối
hợp giữa các tổ chức thanh tra giao thông vận
tải được thực hiện do nhu cầu của
từng cơ quan thanh tra, do sự điều hành của
cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan quản lý nhà
nước về giao thông vận tải có thẩm
quyền.
b) Phối
hợp giữa tổ chức Thanh tra giao thông vận
tải với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
giao thông vận tải:
- Các tổ
chức Thanh tra giao thông vận tải có thể phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
giao thông vận tải các cấp ở Trung ương
hoặc địa phương để thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
-
Trường hợp cơ quan là đối tượng
thanh tra hoặc liên quan đến nội dung thanh tra thì
thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
c) Phối
hợp giữa Thanh tra giao thông vận tải với chính
quyền địa phương các cấp:
Trường
hợp cần thiết, Thanh tra giao thông vận tải
phối hợp với chính quyền địa
phương các cấp để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, cưỡng chế thi hành quyết
định của cấp có thẩm quyền.
d) Phối
hợp giữa Thanh tra giao thông vận tải với cơ
quan Công an, Tư pháp và Quân đội:
- Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan Thanh tra có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà án, Quân đội
trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm;
- Phối
hợp trong việc phát hiện, điều tra, xử lý
các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm do
cơ quan Thanh tra giao thông vận tải kiến nghị
khởi tố thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-VKSNDTC-TTCP-BCA-BQP ngày 23 tháng 5 năm 2006 giữa
Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
đ)
Phối hợp giữa Thanh tra giao thông vận tải
với tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
VI. BIỂU
MẪU
1. Trong quá
trình hoạt động thanh tra, xử lý vi phạm và
xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền ra quyết định thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra, Thanh tra viên và thành viên Đoàn thanh tra sử
dụng các biểu mẫu quy định tại Phụ
lục I kèm theo Thông tư này và các biểu mẫu ban hành kèm
theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
2. Tuỳ theo
nội dung thanh tra, khi tiến hành thanh tra các vụ việc
cụ thể, cơ quan thanh tra làm các biểu mẫu
hoặc danh sách các tiêu chí cần thanh tra, kiểm tra
(checklist) để đính kèm theo mẫu biên bản,
quyết định được ban hành kèm theo Thông
tư này.
Ví dụ: Danh
mục các nội dung thanh tra đối với tàu biển,
tàu bay, thiết bị bảo đảm an toàn tại
cảng biển, cảng hàng không, sân bay…;
3. Nếu
cuộc thanh tra có yếu tố nước ngoài, cơ quan
thanh tra phải dịch các biểu mẫu sang tiếng Anh.
VII. CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Chế độ báo cáo công tác
thanh tra
a) Các đơn vị tính để
lập báo cáo được thống nhất như sau:
- Cuộc thanh tra: là số lần quyết
định thanh tra hoặc quyết định phân công
Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Vụ việc vi phạm hành chính là
số lần lập biên bản vi phạm.
- Vụ việc xử phạt vi phạm
hành chính là số lần cấp có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (bao
gồm cả phạt chính và phạt bổ sung).
- Vụ việc bị xử lý hành chính là
số lần ra quyết định kỷ luật hành
chính đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động (nếu có).
- Các đơn vị tính đối
với tài sản, tiền, phương tiện...phù
hợp với đơn vị tính cho từng loại.
- Vụ việc kiến nghị xử lý
khác là số lần kiến nghị với cấp có
thẩm quyền thực hiện các yêu cầu nhằm
tăng cường quản lý nhà nước, bảo
đảm an toàn, an ninh hoặc ngăn chặn, tạm đình
chỉ, đình chỉ các hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
b) Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục, Thanh tra
Sở thực hiện các loại báo cáo công tác thanh tra bao
gồm:
- Báo cáo Quý I và Quý III;
- Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng
đầu năm;
- Báo cáo tổng kết công tác năm;
Ngoài các loại báo cáo định kỳ nêu
trên, các tổ chức Thanh tra giao thông vận tải còn
thực hiện báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
c) Nội dung báo cáo:
- Kết quả công tác thanh tra (thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành). Thanh tra Sở chỉ báo cáo kết
quả thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải.
- Công tác xây dựng lực lượng.
- Khó khăn, vướng mắc, kiến
nghị.
Nội dung báo cáo tháng, quý, 6 tháng và năm
quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư
này.
d) Thời hạn báo cáo:
- Thanh tra Cục, Thanh tra Sở gửi báo
cáo về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải trước
ngày 15 của tháng cuối quý. Việc báo cáo trong nội
bộ Thanh tra Cục, Thanh tra Sở do Chánh Thanh tra Cục,
Chánh Thanh tra Sở yêu cầu cụ thể;
- Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo
Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ trước ngày 25
của tháng cuối quý.
đ) Thanh tra Bộ quy định chế
độ ứng dụng công nghệ tin học vào việc
thông tin, báo cáo về công tác thanh tra giao thông vận tải.
2. Khen thưởng và xử lý vi
phạm
a) Khen thưởng:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động thanh tra giao thông vận tải
được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
- Thanh tra Bộ có nhiệm vụ phối
hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng
hướng dẫn, xem xét, trình Bộ trưởng
hoặc trình Bộ trưởng đề nghị Thanh tra
Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong
ngành giao thông vận tải có thành tích trong công tác thanh tra
giao thông vận tải.
b) Xử lý vi phạm:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định
của pháp luật.
- Thanh tra viên vi phạm tuỳ theo mức
độ có thể bị đình chỉ, tạm đình
chỉ công tác, thu hồi Thẻ Thanh tra viên.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận
tải để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
Phụ lục I
MỘT
SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số:
04/2007/TT-BGTVT ngày 13 tháng 3 năm 2007
của Bộ Giao thông vận
tải)
1. Mẫu số 1: Quyết định thanh
tra.
2. Mẫu số 2: Quyết định
thanh tra và phân công Thanh tra viên thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành.
3. Mẫu số 3: Quyết định
phúc tra kết quả thanh tra.
4. Mẫu số 4: Quyết định ra
hạn thời hạn thanh tra.
5. Mẫu số 5: Quyết định
niêm phong tài liệu.
6. Mẫu số 6: Quyết định
kiểm kê tài sản.
7. Mẫu số 7: Quyết định
trưng cầu giám định.
8. Mẫu số 8: Quyết định
tạm đình chỉ hành vi vi phạm.
9. Mẫu số 9: Quyết định
tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
10. Mẫu số 10: Quyết định thu
hồi tiền, tài sản.
11. Mẫu số 11: Quyết định huỷ bỏ.
12. Mẫu số 12: Biên bản công bố quyết
định thanh tra.
13. Mẫu số 13: Biên bản niêm phong/mở
niêm phong.
14. Mẫu số 14: Biên bản kiểm kê tài sản.
15. Mẫu số 15: Quyết định chuyển
vụ việc vi phạm hành chính sang cơ quan
thanh tra (hoặc chính quyền
địa phương) để xử phạt vi
phạm
hành chính.
16. Mẫu số 16: Biên bản bàn giao hồ sơ vi
phạm hành chính sang cơ quan
thanh tra (hoặc chính quyền
địa phương) để xử phạt vi
phạm
hành chính.
17. Mẫu số 17: Biên bản bàn giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
18. Mẫu số 18: Biên bản xác minh.
19. Mẫu số 19: Biên bản công bố kết
luận thanh tra.
20. Mẫu số 20: Báo
cáo kết quả thanh tra.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... … , ngày ... tháng ... năm 200 ...
QUYẾT ĐỊNH
MẪU SỐ 1
Về việc thanh tra ... (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra;
Căn
cứ ... (3);
Căn
cứ... (4);
Theo
đề nghị của ông (bà)... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tiến hành thanh tra (1) đối với:
-
Nêu đầy đủ đối tượng thanh tra,
nội dung thanh tra, phạm vi thanh tra.
-
Thời hạn thanh tra: từ ngày... tháng... năm....
đến ngày... tháng... năm...
(hoặc thời hạn
thanh tra là... ngày, kể từ ngày công bố Quyết
định thanh tra).
Điều 2.
Thành lập Đoàn thanh tra (5) gồm các ông (bà) có tên sau
đây:
1.
Họ tên và chức vụ (hoặc chức danh Thanh tra
viên): Trưởng Đoàn
2.
Họ tên và chức vụ (hoặc chức danh Thanh tra
viên): Thành
viên
3.
....
-
Đoàn thanh tra có nhiệm vụ:
Điều
3. Trong quá trình thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra
và các thành viên Đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 39, 40 (hoặc
Điều 49, 50 đối với thanh tra chuyên ngành)
của Luật Thanh tra.
Đối
tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 53, Điều 54 của
Luật Thanh tra.
Điều 4. Đoàn
thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 4; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
___________________________________________________________
(1) Nội
dung vụ việc thanh tra (hành chính, chuyên ngành hoặc
cả hành chính và chuyên ngành).
(2)
Chức danh của người có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra theo quy định của pháp luật
(Bộ trưởng, Chánh Thanh tra, Giám đốc sở...).
(3) Văn
bản quy phạm pháp luật quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan, người ra
quyết định thanh tra.
(4) Các
căn cứ cho việc ra quyết định:
Chương trình, kế hoạch hoặc thanh tra
đột xuất.
(5) Nếu
thanh tra liên ngành thì nêu rõ Đoàn thanh tra liên ngành
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ... , ngày ... tháng ...
năm 200 ...
MẪU SỐ 2
QUYẾT
ĐỊNH
Thanh tra và phân công Thanh tra viên
thực hiện nhiệm
thanh tra chuyên ngành về...
(1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn
cứ ... (3);
Căn
cứ... (4);
Theo
đề nghị của ông (bà)...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân công ông (bà)....... Thanh tra viên (Thanh tra viên chính, Thanh tra viên
cao cấp) tiến hành thanh tra về... (1):
-
Nêu đầy đủ đối tượng thanh tra,
nội dung thanh tra, phạm vi thanh tra.
-
Nhiệm vụ của Thanh tra viên:
-
Thời hạn thanh tra: từ ngày... tháng... năm....
đến ngày... tháng... năm...
Điều 2.
Trong quá trình thanh tra, Thanh tra viên có nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thanh tra.
Đối
tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 53, Điều 54 của
Luật Thanh tra.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thanh
tra viờn..., đối tượng thanh tra (cơ quan,
tổ chức, cá nhân) chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
______________________________________________
(1) Vụ
việc, lĩnh vực thanh tra.
(2)
Chức danh của người có thẩm quyền
quyết định phân công thanh tra viên tiên hành thanh tra
độc lập.
(3) Văn
bản quy phạm pháp luật quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan, người ra
quyết định thanh tra.
(4) Các
căn cứ cho việc ra quyết định:
Chương trình, kế hoạch hoặc thanh tra
đột xuất.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-… … , ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 3
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc phúc tra
kết quả thanh tra ... (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Xét
kết quả thanh tra theo Quyết định thanh tra
số... ngày... tháng... năm... của... về...(1);
Theo
đề nghị của... (3),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tiến hành phúc tra kết quả thanh tra theo Quyết
định thanh tra số... ngày... tháng... năm... của...
về...(1).
Điều 2.
Thành lập Đoàn phúc tra gồm các thành viên sau đây:
1.
Họ tên và chức vụ (hoặc chức danh công
chức):
Trưởng Đoàn
2.
Họ tên và chức vụ (hoặc chức danh công
chức):
Thành viên
3.
....
Đoàn
phúc tra có nhiệm vụ... (4)
-
Thời hạn phúc tra: Từ ngày... tháng... năm...
đến ngày... tháng... năm...
(hoặc
thời hạn phúc tra là... ngày, kể từ ngày công bố
Quyết định phúc tra).
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Đoàn phúc tra,
đối tượng phúc tra và cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
___________________________________________________________
(1) Vụ
việc thanh tra hành chính hoặc lĩnh vực thanh tra chuyên
ngành.
(2)
Chức danh của người có thẩm quyền ra
quyết định.
(3) Cá nhân,
tổ chức có thẩm quyền đề nghị phúc
tra.
(4) Nội dung nhiệm vụ
phúc tra.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-… ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 4
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc gia hạn
thời hạn thanh tra ... (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn
cứ... (3);
Căn
cứ Quyết định thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... về... (1);
Xét
đề nghị của Trưởng Đoàn thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia
hạn thời hạn thanh tra cho Đoàn thanh tra theo
Quyết định thanh tra số... ngày... tháng... năm...
của... về... (1).
Điều 2.
Thời hạn gia hạn là... ngày, kể từ ngày...
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Đoàn thanh tra,
đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
_______________________________________________
(1) Vụ
việc, lĩnh vực thanh tra.
(2)
Chức danh của người có thẩm quyền
quyết định ra hạn.
(3) Theo quy
định tại Điều 38 (hoặc Điều 48)
Luật Thanh tra.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-… ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 5
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc niêm phong tài
liệu
_______________________
TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 29 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra;
Thi
hành Quyết định thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... về...(1);
Để
bảo đảm nguyên trạng tài liệu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Niêm phong toàn bộ (hoặc một phần) tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra theo Quyết định
thanh tra số... ngày... tháng... năm... của... về...(1)
đối với... (2)
-
Tài liệu cần niêm phong:
-
Thời gian niêm phong:
-
Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra:
Điều 2.
Giao....(3) chịu trách nhiệm bảo quản tài liệu
niêm phong/khai thác tài liệu niêm phong.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. (2) và... (3) chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi
nhận: TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA
-
Như Điều 3; (Ký, ghi rõ họ tên)
-
...
-
Lưu...
______________________________________________________________
(1) Vụ
việc, lĩnh vực thanh tra.
(2) Tên
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có
tài liệu bị niêm phong.
(3) Tên
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo
quản/khai thác tài liệu niêm phong.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________
______________________
Số:
/QĐ-... ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 6
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc kiểm kê tài
sản
_______________________
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (1)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 30 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra;
Thi
hành Quyết định thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... về...(2);
Xét
đề nghị của Trưởng Đoàn thanh tra
(hoặc xét tính chất, mức độ của vụ
việc),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Kiểm kê tài sản đối với (3)...:
-
Nội dung:
-
Thời gian:
-
Địa điểm:
Điều 2. Yêu
cầu... (4) chịu trách nhiệm tiến hành kiểm kê.
Đối
tượng thanh tra... (3) có quyền, nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 53, Điều 54 Luật
Thanh tra.
Việc
kiểm kê tài sản được lập biên bản kèm
theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trưởng Đoàn thanh tra, ...(3)... (4) chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
______________________________________________________________
(1) Chức danh của người có thẩm
quyền ra quyết định kiểm kê tài sản.
(2) Vụ
việc thanh tra.
(3) Tên
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có
tài sản bị kiểm kê.
(4) Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành kiểm kê tài
sản.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 7
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc trưng
cầu giám định về (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 31 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra;
Thi
hành Quyết định số... /QĐ-… ngày... tháng...
năm... của... về việc thanh tra về ... (3)
đối với... (4);
Để
có cơ sở cho kết luận thanh tra;
Theo
đề nghị của Trưởng Đoàn thanh tra...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Trưng cầu giám định về... (1) đối
với ...(5).
Điều 2.
Đề nghị... (6) giám định về:
-
Yêu cầu:
-
Nội dung:...
-
Thời gian thực hiện:...
-
Kinh phí (nếu cần hoặc theo quy định):
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ... (6) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu:...
__________________________________________
(1) Lĩnh
vực (công việc) được trưng cầu giám
định.
(2)
Chức danh người có thẩm quyền ra quyết
định theo quy định.
(3), (4)
Vụ việc, lĩnh vực thanh tra; tên đối
tượng thanh tra.
(5) Tên
tổ chức, cá nhân có đối tượng cần
trưng cầu giám định.
(6) Tên
cơ quan, tổ chức được trưng cầu
giám định.
Ghi chú:
(Nếu thanh tra hành chính thì căn cứ vào Điều 42,
thanh tra chuyên ngành thì căn cứ vào Điều 52 Luật
Thanh tra).
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪUSỐ 8
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc tạm
đình chỉ hành vi vi phạm (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 32 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra;
Thi
hành Quyết định số... /QĐ-… ngày... tháng...
năm... của... về việc thanh tra.. (3);
Theo
đề nghị của ông (bà)...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tạm đình chỉ hành vi vi phạm...(1) đối
với ...(4).
- Lý
do:
-
Nội dung:
-
Thời gian tạm đình chỉ (theo quy định
của pháp luật):
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ... (4) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 2; (ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu:...
__________________________________________
(1) Tên hành
vi vi phạm cần đình chỉ.
(2) Chức danh của người có thẩm
quyền ra quyết định.
(3) Vụ
việc lĩnh vực thanh tra.
(4) Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm bị tạm đình
chỉ.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪUSỐ 9
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (1)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 33 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra;
Thi
hành Quyết định số... /QĐ-… ngày... tháng...
năm... của... về việc thanh tra...(2);
Để
ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính (hoặc để
xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết
luận thanh tra);
Theo
đề nghị của ông (bà)...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép.
- Lý
do:
-
Số lượng, đặc điểm:
-
Tình trạng:
-
Thời gian tạm giữ:
-
Địa điểm tạm giữ:
Điều 2. Yêu
cầu.... (3) thực hiện việc tạm giữ
(tiền, đồ vật, giấy phép).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. ... (3) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu:...
_________________________________________
(1)
Chức danh người có thẩm quyền ra quyết
định.
(2) Vụ
việc, lĩnh vực thanh tra.
(3) Tên
cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực
hiện việc tạm giữ tiền, đồ vật,
giấy phép.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 10
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thu hồi
tiền, tài sản
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (1)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 36 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra;
Thực
hiện Kết luận thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... về (2);
Theo
đề nghị của ông (bà)...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu
hồi tiền (hoặc tài sản) đối với ...(3)
-
Nêu rõ số lượng, đặc điểm;
- Tiền thu hồi nộp về tài
khoản số...tại Kho bạc Nhà nước...; Tài
sản thu hồi nộp về ... lưu giữ chờ
xử lý.
Điều 2. Yêu
cầu... (4) thực hiện việc thu hồi tiền, tài
sản
-
Biện pháp để thu hồi:...
-
Thời gian thực hiện:...
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. ...(3), (4) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 3; (ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu:...
__________________________________________
(1)
Chức danh người có thẩm quyền ra quyết
định
(2) Vụ
việc, lĩnh vực được thanh tra.
(3) Tên
tổ chức, cá nhân bị thu hồi tiền, tài sản.
(4) Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc thu hồi tiền,
tài sản.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... ...,
ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 11
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc hủy
bỏ (1)
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (2)
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Quyết định thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... về..(3);
Xét
đề nghị của ông (bà)...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Hủy bỏ hiệu lực Quyết định số...
ngày... tháng... năm... về... (1) kể từ ngày... tháng...
năm...
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký. ...(4) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
-
Như Điều 2; (Ký, ghi rõ họ tên và đóng
dấu)
-
...
-
Lưu...
_________________________________________________________________
1) Các
quyết định bị huỷ bỏ: thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành; trưng cầu giám định, thẩm
định; xử phạt vi phạm hành chính; tạm
giữ tang vật/phương tiện vi phạm hành chính,
tịch thu tang vật/phương tiện vi phạm hành
chính, niêm phong, kiểm kê, tạm đình chỉ hành vi vi
phạm, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép...;
(2) Chức danh của
người có thẩm quyền ra quyết định
(những người có thẩm quyền ra quyết
định để thực hiện thì có thẩm quyền
ra quyết định hủy bỏ).
(3) Vụ việc, lĩnh
vực thanh tra.
(4) Tổ chức, cá nhân có liên quan
(để thực hiện).
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 12
BIÊN BẢN
Công bố quyết
định thanh tra
Căn
cứ Điều 37 Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ vào ...
Hôm
nay, vào hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại...
Đoàn
thanh tra (hoặc Thanh tra viên được phân công nhiệm
vụ thanh tra) gồm:
1.
................. Chức
vụ, Trưởng Đoàn thanh tra
2.
................. ...
- Tiến hành công bố Quyết
định thanh tra số:... ngày... tháng... năm...
của... thanh tra về...
Đối tượng thanh
tra:
1.
................. Chức vụ:
2.
................. ...
Cơ quan tham gia (liên quan)
gồm:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
Nội
dung và kết quả làm việc
1.
Trưởng Đoàn (hoặc ủy quyền):
-
Đọc toàn văn Quyết định thanh tra, nội
dung thanh tra (đề cương nếu có)
-
Thông báo nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh
tra; Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
đối tượng thanh tra; Kế hoạch,
phương pháp làm việc của Đoàn thanh tra và các
nội dung liên quan khác.
2. ý
kiến của đối tượng thanh tra (nếu có):
-
Thống nhất, chưa thống nhất, kiến
nghị...;
-
Việc công bố quyết định thanh tra kết thúc
hồi... giờ... ngày... tháng... năm...
Biên
bản lập xong được đọc lại cho
mọi người có mặt tại buổi công bố
quyết định cùng nghe, công nhận đúng và ký tên
dưới đây:
Đối tượng
thanh tra (Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu, nếu có) |
Trưởng Đoàn (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người ghi biên bản (Ký, ghi rõ họ tên) |
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 13
BIÊN BẢN
Niêm phong/mở niêm phong
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Thực
hiện Quyết định niêm phong (mở niêm phong)
số... ngày... tháng... năm... của...;
Hôm
nay, vào hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại...
Thành
phần tham gia gồm:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. Chức
vụ:
II. Đối tượng
thanh tra:
1.
... Chức
vụ:... Địa
chỉ ...
Giấy
chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số:... Ngày cấp:......Nơi cấp:....
2.
...
III.
Với sự chứng kiến của:
ông (bà) ... chức vụ:... địa chỉ ... nghề
nghiệp:...
Giấy
chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số:... Ngày cấp:......
Nơi
cấp:.............
Nội
dung:
Tiến
hành niêm phong/mở niêm phong tài liệu liên quan đến
nội dung thanh tra.
(Có
bản danh mục tài liệu kèm theo)
Diễn
biến quá trình thực hiện.
...
Việc
niêm phong tài liệu kết thúc hồi... giờ... ngày...
tháng... năm...
Biên
bản lập xong được đọc lại cho
mọi người có mặt tại buổi niêm
phong/mở niêm phong cùng nghe, công nhận đúng và ký tên
dưới đây:
Người ghi biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đại diện Đoàn
thanh tra Đối
tượng thanh tra Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Danh mục tài liệu
(hoặc nơi chứa tài liệu) niêm phong (hoặc mở
niêm phong)
(Kèm theo biên bản niêm phong
ngày... tháng... năm...)
STT |
Tên
tài liệu |
Số
ký hiệu |
Số
lượng |
Tình
trạng tài liệu |
Ghi
chú |
1 2 3 n |
|
|
|
|
|
Đối tượng thanh tra (ký, ghi
rõ họ tên) |
..., ngày... tháng... năm... Người
lập biểu (ký, ghi
rõ họ tên) |
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..., ngày ... tháng ... năm...
MẪU SỐ 14
BIÊN BẢN
Kiểm kê tài sản
Căn
cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Thực
hiện Quyết định kiểm kê tài sản số...
ngày... tháng... năm... của...;
Hôm
nay, vào hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại...
Thành
phần tham gia kiểm
kê gồm:
I. Những người
tiến hành kiểm kê gồm:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. Chức
vụ:
Tiến
hành kiểm kê tài sản...
II. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có tài sản bị kiểm kê gồm:
1.
... Chức vụ:... , địa chỉ... , giấy
chứng minh nhân dân/Hộ chiếu số:... ngày cấp:......nơi cấp:....
2.
...
III.
Người chứng kiến gồm:
1.
... Chức
vụ:... Địa chỉ ... , giấy chứng minh nhân
dân/Hộ chiếu số:... , ngày cấp:..... , nơi
cấp:...
2.
................. ...
Nội
dung và kết quả:
1.
Tên, số lượng, tình trạng tài sản: (Có danh
mục kèm theo).
2.
Diễn biến quá trình thực hiện.
3.
Việc kiểm kê kết thúc vào hồi:... giờ... ngày...
tháng... năm...
Biên
bản được lập thành 02 bản có nội dung
và giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Biên
bản lập xong được đọc lại cho
mọi người có mặt tại buổi kiểm kê cùng
nghe, công nhận đúng và ký tên dưới đây:
Người
ghi biên bản
(Ký,
ghi rõ họ tên)
Đại diện
ngừơi thực hiện Tổ chức, cá
nhân
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên) có tài sản bị kiểm
kê (Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
Danh mục tài sản
kiểm kê
(Kèm theo biên bản kiểm
kê tài sản ngày... tháng... năm...)
STT |
Tên
tài sản |
Đơn
vị tính |
Số
lượng |
Tình
trạng tài sản |
Ghi
chú |
1 2 3 . . n |
|
|
|
|
|
Đại diện cơ quan, đơn vị, cá nhân
bị kiểm kê tài sản (Ký, ghi rõ họ tên) |
..., ngày... tháng... năm... Người
lập biểu (ký, ghi
rõ họ tên) |
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /QĐ-... … , ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 15
QUYẾT ĐỊNH
Chuyển vụ việc vi
phạm hành chính sang cơ quan thanh tra
(hoặc chính quyền
địa phương) để xử phạt vi
phạm hành chính
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH (1)
Căn
cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
Căn
cứ Thông tư số...ngày...tháng...năm ...của Bộ
trưởng Bộ GTVT hướng dẫn hoạt
động thanh tra giao thông vận tải;
Căn
cứ ... (2);
Căn
cứ Biên bản vi phạm hành chính lập
ngày...tháng...năm ...
Theo
đề nghị của ông (bà)... ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chuyển vụ việc vi phạm hành chính sang (3)
để xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
Điều 2. (4)
chịu trách nhiệm bàn giao, theo dõi việc xử lý vụ
việc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
(4) và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận: NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
-
Như Điều 3;
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
- Cá
nhân, tổ chức vi phạm (thay thông báo);
-
...
-
Lưu...
______________________________
(1)
Chức danh người có thẩm quyền ra quyết
định;
(2) Văn
bản quy phạm pháp luật quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan, người ra
quyết định chuyển vụ việc;
(3) Tên
cơ quan thanh tra hoặc chính quyền địa
phương có thẩm quyền xử phạt.
(4) Cơ
quan, cá nhân giúp việc người ra quyết định
chuyển;
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
… , ngày ... tháng ... năm
200 ...
MẪU SỐ 16
BIÊN BẢN
Bàn giao hồ sơ vi phạm hành chính sang cơ
quan thanh tra
(hoặc chính quyền địa phương)
để xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính;
Căn
cứ Quyết định chuyển hồ sơ vi
phạm hành chính về (1) sang cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính số... ngày... tháng...
năm... của...(2),
Hôm nay, hồi... giờ...
ngày... tháng... năm...
Tại:...
Tiến hành bàn giao hồ sơ vi
phạm hành chính về... (1):
Thành
phần tham gia bàn giao gồm:
1. Họ và tên: Đơn vị: Chức vụ:
2. Họ và tên: Đơn vị: Chức vụ:
...
II. Đại diện bên
nhận:
1. Họ và tên: Đơn vị: Chức vụ:
2. Họ và tên: Đơn vị: Chức vụ:
...
Nội
dung
Hồ sơ bàn giao gồm:
1.Tên tài
liệu:................................................................
2. Tài liệu có... trang,
từ trang ... đến trang.
-
Đại diện bên nhận đã xem xét hồ sơ và
công nhận đã nhận đầy đủ hồ
sơ như đã bàn giao.
- Ý
kiến các bên (nếu có).
Việc
bàn giao kết thúc vào hồi... giờ... ngày... tháng...
năm... .Biên bản được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản lập xong đã
đọc lại cho mọi ngừơi cùng nghe, công
nhận đúng và ký tên.
Đại diện bên nhận
Đại diện bên giao
(ký,
ghi rõ họ tên ) (ký, ghi
rõ họ tên )
_______________________________________
(1)
Vụ việc vi phạm.
(2)
Chức danh của người ra quyết định.
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
… , ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 17
BIÊN BẢN
Bàn giao tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
Căn
cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Quyết định chuyển hồ sơ vi
phạm hành chính về (1) sang cơ quan thanh tra hoặc chính
quyền địa phương số... ngày... tháng...
năm... của... (2),
Hôm
nay, hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại:...
Tiến
hành bàn giao tang vật/phương tiện vi phạm hành
chính về... (1):
Thành
phần tham gia bàn giao gồm:
1.
Họ và tên: Đơn
vị: Chức
vụ:
2.
Họ và tên: Đơn
vị: Chức
vụ:
II. Đại diện bên
nhận:
1.
Họ và tên: Đơn
vị: Chức
vụ:
2.
Họ và tên: Đơn
vị: Chức
vụ:
Nội
dung:
Bên
giao tiến hành bàn giao tang vật/phương tiện vi
phạm hành chính về... (1) cho bên nhận, gồm:
1.... Số
lượng... đơn
vị tính... ...
2.... Số
lượng... đơn
vị tính ... ...
(Nếu
có nhiều tang vật/phương tiện vi phạm thì làm
biểu thống kê, kèm theo).
Tình trạng tang vật/phương
tiện:
Đại
diện bên nhận đã xem xét tang vật/phương
tiện và công nhận tình trạng như sau:...
Việc
bàn giao kết thúc vào hồi giờ... ngày... tháng... năm.
Biên bản được lập thành 02 bản có giá
trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản. Biên bản
lập xong đã đọc lại cho mọi ngừơi
cùng nghe, công nhận đúng và ký tên dưới đây:
Đại diện bên
nhận Đại diện
bên giao
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
________________________________________________________________
(1) Vụ
việc vi phạm.
(2)
Chức danh của người ra quyết định.
Biểu thống kê
tang vật/phương
tiện vi phạm hành chính về...(1)
(Kèm theo Biên bản .... ngày...
tháng... năm...về ...)
Số
TT |
Tên
tang vật, phương tiện |
Số
lượng |
Đặc
điểm |
Ghi
chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
Người
lập bảng thống kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
… , ngày ... tháng ... năm
200 ...
MẪU SỐ 18
BIÊN BẢN XÁC MINH
Căn
cứ Quyết định thanh tra số... ngày... tháng...
năm... của... (hoặc Quyết định cử
người đi xác minh)
Hôm
nay, vào hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại...
Đoàn
thanh tra (hoặc Thanh tra viên) tiến hành xác minh.
Thành
phần gồm
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
II. Đại diện cơ
quan cung cấp nội dung sự việc cần xác minh:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
II. Với sự tham gia
của:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
nội
dung và kết quả xác minh
1.
................................................................................................................................................................
2.
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Việc
xác minh kết thúc hồi... giờ... ngày... tháng... năm...
Biên
bản lập xong được đọc lại cho
mọi người cùng nghe, công nhận đúng và ký tên
dưới đây:
Đại diện nơi xác minh
Đại
diện đoàn thanh tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
(hoặc
thanh tra viên)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
… , ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 19
BIÊN BẢN
Công bố kết luận
thanh tra
Căn
cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn
cứ Điều 35 Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thanh tra;
Hôm
nay, vào hồi... giờ... ngày... tháng... năm... tại...
I. Chúng tôi gồm:
1.
................. Chức
vụ.
2.
................. ...
Tiến
hành công bố kết luận thanh tra số:... ngày... tháng...
năm... của...
II. Đối tượng
thanh tra:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
III. Với sự tham gia
của:
1.
................. Chức
vụ:
2.
................. ...
Nội
dung và kết quả làm việc
1.
Người ra kết luận thanh tra (hoặc người
được giao công bố Kết luận thanh tra)
đọc toàn văn Kết luận thanh tra
số...ngày...tháng...năm... của... và các ý kiến xử
lý kết luận của cấp có thẩm quyền
(nếu có).
2.
Nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện kết luận thành tra.
3. Ý
kiến tham gia của các đơn vị, cá nhân liên quan
(nếu có).
Việc
công bố kết luận thanh tra kết thúc hồi...
giờ... ngày... tháng... năm...
Biên
bản lập xong được đọc lại cho
mọi người cùng nghe, công nhận đúng và ký tên
dưới đây:
Người
ghi biên bản
(Ký,
ghi rõ họ tên)
Đại diện đơn vị được
thanh tra Người công
bố kết luận thanh tra
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) (Ký, ghi rõ họ tên)
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT
ĐOÀN THANH TRA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
… , ngày ... tháng ... năm 200 ...
MẪU SỐ 20
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THANH TRA,
KIỂM TRA
Về việc (1)
Thi
hành Quyết định thanh tra số /TTr
ngày….tháng….năm….của …(Hoặc quyết định phân công
Thanh tra viên số /TTr
ngày….tháng….năm….của …);
Đoàn
Thanh tra gồm:
1.
Ông (bà)……….Trưởng đoàn;
2.
Ông (bà)………..Đoàn viên;
….
(Nếu
Thanh tra viên và người giúp việc Thanh tra viên, cũng
ghi rõ họ và tên)
Đã
tiến hành thanh tra từ ngày….tháng….năm…. đến
ngày….tháng….năm….tại (2)
Căn
cứ hồ sơ, tài liệu thu thập được,
các biên bản làm việc, biên bản vi phạm và các
quyết định xử lý (nếu có), Đoàn Thanh tra
(hoặc Thanh tra viên) báo cáo kết quả như sau:
1.
Đánh giá, kết luận về từng nội dung đã
tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2.
Xác định rõ tính chất, mực độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân (nếu có);
3.
Các ý kiến khác nhau giữa Thành viên Đoàn thanh tra về
nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
4.
Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã
được áp dụng (quyết định xử lý
hành chính, đình chỉ, tạm đình chỉ, lập biên
bản vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính…).
Nếu
có nhiều biên bản, quyết định xử lý thì
lập biểu, thống kê, tổng hợp số liệu
kèm theo báo cáo
5.
Kiến nghị các biện pháp xử lý.
TRƯỞNG ĐOÀN THANH TRA
(HOẶC THANH TRA VIÊN)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
_______________________________________
(1) Tên
cuộc thanh tra theo Quyết định.
(2) Nơi
tiến hành thanh tra có thể là cơ quan, tổ chức là
đối tượng thanh tra hoặc tên công trình...;
Phụ lục II
NỘI DUNG BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số
04/2007/TT-BGTVT ngày 13 tháng 3 năm 2007
của Bộ Giao thông vận
tải)
A. MẪU BÁO CÁO THÁNG, QUÝ, 6 THÁNG
I. KẾT QUẢ THANH TRA
1. Thanh tra hành chính:
1.1 Tổng hợp số
cuộc thanh tra:
TT |
Nội dung thanh tra |
Tổng số cuộc |
Trong đó: |
Ghi chú |
|
Kết thúc (Đã k.luận) |
Đang thực hiện |
|
|||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
1.2. Kết quả thanh tra:
a) Những ưu điểm,
việc làm được của cơ quan, đơn
vị, cá nhân là đối tượng thanh tra (nêu cụ
thể từng cuộc thanh tra).
b) Những sai sót, vi phạm:
- Tổng số sai sót, vi
phạm về kinh tế theo kết luận thanh tra:…………
- Kết quả thực hiện
kết luận: (thu hồi về tiền, tài sản,
phương tiện :………
- Kết quả xử lý về
hành chính, chuyển cơ quan pháp luật xử lý về hình
sự:…………
- Chấn chỉnh quản lý,
sửa đổi chế độ, chính sách (nêu cụ
thể):
2. Thanh tra chuyên ngành giao thông
vận tải:
2.1. Biểu thông kê kết
quả thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính:
TT |
Nội dung tiến hành thanh tra |
Số cuộc, trong đó: |
Số vụ vi phạm |
Số vụ xử phạt |
Số tiền xử phạt (Đv:đ) |
Ghi chú |
||
Tổng số |
Đã kết thúc |
Đang thực hiện |
||||||
1 |
Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
của kết cấu hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Về trách nhiệm bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Về tiêu chuẩn, phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải và các biện pháp
bảo đảm an toàn giao
thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Về hoạt động đăng ký,
đăng kiểm, kiểm định phương
tiện, thiết bị giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Về điều kiện, tiêu chuẩn và
Bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ khác
của người điều khiển, tham gia vận
hành phương tiện, thiết bị giao thông vận
tải |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Về đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi Bằng, chứng chỉ chuyên môn,
giấy phép điều khiển phương tiện giao
thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Về hoạt động vận tải và
dịch vụ hỗ trợ vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Về lĩnh vực khác (ghi cụ thể) |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Kết quả xử lý
trước, trong và sau thanh tra:
- Kết quả xử phạt
vi phạm hành chính:
+ Số vụ việc vi
phạm, số vụ việc xử phạt vi phạm hành
chính, số tiền, tài sản, bằng, giấy phép,
phương tiện...;
+ Kiến nghị, yêu cầu
đối tượng thanh tra khắc phục, thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh và các
biện pháp khác theo quy định của pháp luật (nêu
chi tiết).
+ Kiến nghị quản lý ngành
(thống kê các kiến nghị ban hành, sửa đổi,
bổ sung hoặc huỷ bỏ; các biên pháp đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, quản lý chuyên ngành).
2.3. Đánh giá kết quả
thực hiện:
II. CÔNG TÁC KHÁC (NẾU CÓ)
III. KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC VÀ KIẾN NGHỊ
B. MẪU BÁO CÁO TỔNG KẾT
CÔNG TÁC NĂM
I. TÌNH HÌNH CHUNG:
Khái quát tình hình tổ chức và
hoạt động của cơ quan, đơn vị; tình
hình kinh tế-xã hội và các thuận lợi, khó khăn
ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
kế hoạch công tác năm.
II. NỘI DUNG
Theo nội dung báo cáo Tháng, Quý, 6
tháng (nêu trên), cần nêu chi tiết, đầy đủ
số liệu phát sinh trong năm.
III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG
1. Xây dựng và tham gia xây
dựng thể chế, hướng dẫn thực
hiện pháp luật và hoạt động nghiệp vụ.
2. Công tác cán bộ và lực
lượng thanh tra
- Tổng số cán bộ, thanh
tra viên, trong đó:
+ Lãnh đạo;
+ Thanh tra viên;
+ Chuyên viên, cán sự.
- Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, trên
Đại học;
+ Cao đẳng;
+ Trung cấp;
+ Trình độ khác.
- So sánh với năm
trước về các chỉ tiêu nêu trên:
+ Tăng:….
+ Giảm:…
+ Thay đổi:…
3. Đánh giá về công tác xây
dựng lực lượng (thuận lợi, khó khăn)
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ
CÔNG TÁC NĂM
1. Công tác thanh tra:
- Kết quả thực hiện
từng nội dung công tác:
- So với kế hoạch
năm .....đạt........%, nếu không đạt nêu rõ
nguyên nhân.
- So sánh với kết quả
năm trước.
2. Công tác xây dựng lực
lượng:
V. KIẾN NGHỊ
PHẦN 2. PHƯƠNG
HƯỚNG CÔNG TÁC NĂM SAU (năm …)
1. Công tác thanh tra, kiểm tra.
2. Công tác xây dựng lực
lượng.
3. Công tác khác.
Ghi chú:
1. Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục
báo cáo đầy đủ các nội dung thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính chỉ báo cáo về công tác
thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải gửi Thanh tra
Bộ.
3. Nếu nội dung cáo cáo không
theo yêu cầu nêu trên thì cơ quan tổng hợp sẽ
không tập hợp và được hiểu là đơn
vị chưa báo cáo theo quy định.
thuộc tính Thông tư 04/2007/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 13/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2007/TT-BGTVT
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây