Quyết định 38/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa (ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-BGTVT ngày 23/12/2004)
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 38/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định đối với người điều khiển phương tiện thuỷ nội địa - Ngày 01/11/2006, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 38/2006/QĐ-BGTVT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và đảm nhiệm chức danh thuyền viên phương tiện thủy nội địa (ban hành kèm theo Quyết định số 36/2004/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải), Theo đó, Bằng thuyền trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba, được ký hiệu tương ứng là T1, T2, T3. Các loại chứng chỉ chuyên môn được cấp theo chương trình bồi dưỡng dưới 13 tuần thì phải ghi rõ: "chương trình hạn chế" ở dưới dòng chữ "chứng chỉ chuyên môn" và kế sát hàng chữ ghi loại chứng chỉ được cấp. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính từ 15 mã lực đến 150 mã lực hoặc lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 mã lực thì không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng, nếu không bố trí máy trưởng độc lập thì thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy. Trường hợp phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150 mã lực đến 400 mã lực nếu không bố trí máy trưởng độc lập thì thuyền trưởng phải có bằng máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 38/2006/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 38/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI SỐ 38/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2006
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY
CHẾ THI, CẤP, ĐỔI BẰNG, CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG
TIỆN VÀ ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN
THỦY NỘI ĐỊA (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 36/2004/QĐ-BGTVT NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI)
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy
chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên, người lái phương tiện
và đảm nhiệm chức danh của thuyền viên phương
tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định
số 36/2004/QĐ - BGTVT ngày 23 tháng12 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải như sau:
1. Khoản 1 Điều 3 được sửa
đổi bổ sung như sau:
"1.
Bằng thuyền trưởng được phân thành ba hạng:
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba, được ký
hiệu tương ứng là T1, T2, T3.
Bằng
thuyền trưởng hạng ba gồm hạng ba và hạng ba hạn chế,
được ký hiệu tương ứng là T3 và T3 HC.".
2. Khoản 2 Điều 6 được bổ
sung điểm d như sau:
"
d. Các loại chứng chỉ chuyên môn được cấp
theo chương trình bồi dưỡng dưới 13 tuần
thì phải ghi rõ: "chương trình hạn chế" ở dưới
dòng chữ "CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN" và kế sát hàng chữ
ghi loại chứng chỉ được cấp.
Bằng
thuyền trưởng hạng ba hạn chế phải ghi
rõ " Hạng: BA HẠN CHẾ"
và số bằng phải ghi rõ ký hiệu: T3 HC.".
3. Khoản 1, Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.
Đối với bằng thuyền trưởng hạng
ba, thuyền trưởng hạng ba hạn chế, máy trưởng
hạng ba.
a.
Đủ 20 tuổi trở lên;
b.
Có chứng chỉ thủy thủ theo chương trình đào
tạo trên 13 tuần hoặc chứng chỉ lái phương
tiện theo chương trình đào tạo trên 13 tuần hoặc
bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế và
có thời gian nghiệp vụ từ 36 tháng trở lên được
dự thi lấy bằng thuyền trưởng hạng ba;
c.
Có chứng chỉ thợ máy và thời gian nghiệp vụ
thợ máy từ 36 tháng trở lên được dự thi
lấy bằng máy trưởng hạng ba;
d. Có chứng chỉ
thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện
(kể cả chứng chỉ được đào tạo
theo chương trình hạn chế ) và có thời gian nghiệp
vụ từ 36 tháng trở lên được dự thi lấy
bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế.".
4. Khoản 2 Điều
12 được bổ sung điểm c như sau:
"c. Các cơ sở đào tạo đủ
điều kiện theo quy định, được đào
tạo các chức danh thuyền viên, người lái phương
tiện thì được tổ chức kiểm tra, cấp,
đổi chứng chỉ chuyên môn tương ứng.".
5. Điều 13 được
bổ sung khoản 3 như sau:
"3. Các thành viên của
Hội đồng kiểm tra cấp chứng chỉ chuyên
môn do thủ trưởng cơ sở đào tạo đủ
điều kiện quy định.".
6. Điều 21 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.
Việc đảm nhiệm các chức danh thuyền trưởng,
máy trưởng thực hiện theo quy định của
Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
2.
Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy
chính từ 15 mã lực đến 150 mã lực hoặc lắp
máy trong có tổng công suất máy chính đến 50 mã lực
thì không nhất thiết phải bố trí chức danh máy trưởng,
nếu không bố trí máy trưởng độc lập thì
thuyền trưởng phải có chứng chỉ thợ máy.
Trường hợp phương tiện lắp máy ngoài có
tổng công suất máy chính trên 150 mã lực đến 400 mã
lực nếu không bố trí máy trưởng độc lập
thì thuyền trưởng phải có bằng máy trưởng
phù hợp với tổng công suất máy chính.
3.
Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng ba hạn
chế được đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng của các loại phương tiện thuỷ
nội địa sau đây:
a. Phương tiện
chở khách ngang sông có sức chở từ trên 12 người
đến 50 người;
b.
Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần
từ trên 15 tấn đến 50 tấn;
c. Phương tiện
có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến
50 mã lực.".
7. Điều 24 được
sửa đổi, bổ sung
như sau:
" Điều
24. Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam
1.
Tổ chức, hướng dẫn phổ biến và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2.
Hướng dẫn các cơ sở đào tạo hoàn thiện
điều kiện theo quy định; kiểm tra công nhận
cơ sở đủ điều kiện được đào
tạo, cấp chứng chỉ chuyên môn các chức danh thuyền
viên, người lái phương tiện đối với
các cơ sở đạt yêu cầu theo quy định; tạm
đình chỉ để củng cố hoặc đình chỉ
hẳn việc đào tạo các chức danh thuyền viên,
người lái phương tiện đối với cơ
sở đào tạo không đạt yêu cầu theo quy định
và báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3.
Trong quá trình thực hiện tập hợp các kiến nghị,
đề xuất, nghiên cứu trình Bộ trưởng sửa
đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với tình
hình thực tế.".
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
có liên quan trước đây trái với Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng