Quyết định 1991-QĐ/VT của Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện về việc ban hành Quy chế quản lý và kinh doanh dịch vụ vận tải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1991-QĐ/VT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1991-QĐ/VT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Sướng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/09/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1991-QĐ/VT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
SỐ
1991-QĐ/VT NGÀY 28-9-1992 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU ĐIỆN VỀ
VIỆC BAN HÀNH "QUI CHẾ QUẢN LÝ
KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI"
- Căn cứ Nghị định
196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng qui định nhiệm vụ quyền hạn và
trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.
- Căn cứ Nghị định
151/HĐBT này 12-5-1990 qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện.
- Căn cứ vào đề nghị của
ông Vụ trưởng Vụ vận tải;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành bản "Qui chế quản lý kinh doanh dịch vụ vận tải" kèm theo quyết định này.
Điều 2: Bản quy chế quản lý kinh doanh dịch vụ vận tải ban hành kèm theo quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi qui định trước đây trái với qui chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các Bộ, Tổng cục, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ, Ban thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện, Giám đốc các Sở GTVT và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUI CHẾ
QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo QĐ 1991/VT ngày 28-9-1992)
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bản qui chế này ấn định những qui tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải nhằm tăng cường quản lý Nhà nước thiết lập trật tự kỷ cương trong kinh doanh dịch vụ vận tải, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải với Nhà nước.
Điều 2: Qui chế này áp dụng cho tất cả những đối tượng kinh doanh dịch vụ vận tải thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo các luật doanh nghiệp có thu dịch vụ phí trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3: Dịch vụ vận tải là loại hình kinh doanh nằm trong dây chuyền vận tải. Bộ GTVT-BD thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
Dịch vụ vận tải bao gồm:
3.1.Cho thuê, nhận thuê hộ hoặc môi giới thuê phương tiện vận tải, thiết bị bốc xếp, kho tàng, bến bãi, cầu tầu, lao động vận tải và các trang thiết bị chuyên ngành vận tải khác.
3.2. Môi giới khai thác tìm nguồn hàng hoá, hành khách v.v... cho chủ phương tiện vận tải.
3.3. Thực hiện uỷ thác của chủ hàng hoặc chủ phương tiện vận tải trong từng dịch vụ cụ thể, phục vụ cho quá trình vận tải hoặc thực hiện uỷ thác đưa hàng từ kho đến kho, từ nhà đến nhà cho chủ hàng trong và ngoài nước.
3.4. Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hỗ trợ kỹ thuật cho vận tải như gia cố cầu đường, phương tiện vận tải và các trang thiết bị khác, thiết kế thực hiện đầu cầu, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, xây dựng các phương án vận tải, hàng nặng, hàng quá khổ, hàng nguy hiểm và các loại hàng có yêu cầu đặc biệt khác.
3.5. Nhận mua và vận chuyển hàng hoá vật tư phương tiện và trang thiết bị giao thông vận tải cho chủ hàng trong và ngoài nước.
3.6. Kinh doanh thông tin thị trường vận tải trong và ngoài nước theo khuôn khổ luật pháp hiện hành.
Điều 4: Các doanh nghiệp đại lý tàu biển và môi giới hàng hải có qui chế riêng.
II. QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
Điều 5: Điều kiện để mở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
5.1. Có đủ điều kiện và làm đầy đủ thủ tục xin mở doanh nghiệp theo luật định.
5.2. Có điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh được Bộ GTVT-BD xác nhận cho áp dụng.
5.3. Phù hợp với qui hoạch phát triển chung về kinh doanh dịch vụ vận tải của ngành giao thông vận tải và bưu điện.
5.4. Chủ doanh nghiệp hoặc người được thuê điều hành phải có bằng cấp chuyên môn về kinh tế hoặc khai thác vận tải hoặc các bằng cấp về quản lý kinh tế trung cấp trở lên và phải có ít nhất 5 năm công tác trong ngành vận tải hoặc các ngành kinh tế khác và hiểu biết luật pháp kinh tế, có bộ máy giúp việc am hiểu nghiệp vụ chuyên môn và pháp luật theo yêu cầu của qui mô kinh doanh xin đăng ký.
5.5. Phải có vốn pháp định phù hợp với qui mô kinh doanh trong luận chứng kinh tế xin đăng ký theo qui định của HĐBT.
5.6. Sau khi hoàn thành việc đăng ký kinh doanh chủ doanh nghiệp phải xuất trình các chứng chỉ về điêù kiện đảm bảo hoạt động của mình với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải và bưu điện như:
5.6.1. Các ấn phẩm được sử dụng trong quá trình kinh doanh như biên bản thương vụ, mẫu hợp đồng, sổ sách quản lý theo pháp lệnh thống kê kế toán.
5.6.2. Mẫu mã hiệu và ký hiệu hành nghề (cặp chì, ký hiệu trên container trên phương tiện vận tải, dấu xi chì v.v...)
Điều 6: Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải không đủ các điều kiện tại điều 5 đều không được phép kinh doanh.
Đối với những trường hợp đã được cấp giấy phép kinh doanh nhưng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải bưu điện kiểm tra phát hiện thấy không đủ điều kiện kinh doanh thì cũng không được phép tiếp tục kinh doanh. Nếu có sự không thống nhất giữa cơ quan quản lý chuyên ngành giao thông vận tải bưu điện với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp dịch vụ vận tải thì đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn quyết định.
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải không có giấy phép kinh doanh, không đăng ký kinh doanh trước trọng tài kinh doanh, không đủ các điều kiện kinh doanh như qui định trên mà hoạt động kinh doanh thu dịch vụ phí đều là hành vi kinh doanh trái pháp luật và bị xử lý theo luật pháp hiện hành.
Điều 7: Các tổ chức nước ngoài, người mang quốc tịch nước ngoài không được mở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trừ khu chế xuất).
Điều 8: Các doanh nghiệp dịch vụ vận tải được thu phí dịch vụ theo qui định của Nhà nước hoặc mức phí do hai bên thoả thuận và phải ghi vào hợp đồng, mức thu không được cao hơn qui định của Nhà nước.
Điều 9: Các doanh nghiệp dịch vụ vận tải căn cứ nhu cầu kinh doanh có thể lập các chi nhánh hoặc đại diện hay trung tâm thông tin kinh tế vận tải, các tổ chức này đặt ở đâu phải được sự chấp thuận của chính quyền địa phương và phải đăng ký tại trọng tài kinh tế nơi đặt trụ sở.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Bản qui chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký các qui định về quản lý kinh doanh dịch vụ vận tải trái với qui chế này đều bãi bỏ.
Điều 11: Vụ trưởng Vụ Vận tải có trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải kinh doanh đúng pháp luật.