Quyết định 16/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 16/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tiến Sâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 16/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
16/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2006 BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
NGÀNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm
1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh
Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày ngày 24
tháng 12 năm 1999;
Căn cứ
Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành "Tổ
chức bảo dưỡng tàu bay".
Số đăng ký: 22 TCN 337 - 06
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Quyết định
số 371/1998/QĐ-CHK ngày 13/3/1998 của Cục
trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam về
việc ban hành Quy chế hàng không 145 "Phê chuẩn tổ
chức bảo dưỡng tàu bay HKDD"
Điều 3. Giao Cục
Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện tiêu chuẩn ngành này.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng không Việt Nam và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Sâm
CỘNG HOÀ Xà
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
TỔ CHỨC
BẢO DƯỠNG TẦU BAY |
22TCN 337-06 |
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI |
Có hiệu
lực từ ngày.../.../2006 |
Ban hành kèm theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGTVT
ngày 31 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Điều 1. Giới thiệu khái quát
1. Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 đưa ra các yêu cầu
mà tổ chức bảo dưỡng tàu bay dân dụng
phải đáp ứng để được Cục Hàng
không Việt Nam cấp chứng chỉ phê chuẩn.
2. Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06 được xây dựng
tương đương với quy chế hàng không JAR-145
của Cộng đồng các nhà chức trách hàng không châu
Âu (JAA), bao gồm các sửa đổi 1, 2, 3, 4, 5 và EASA Part 145 của Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA).
Tương quan giữa các Điều của tiêu chuẩn
này với các yêu cầu của JAR-145 và EASA Part 145
được nêu trong Phụ lục 8, tài liệu
hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn này.
3. Để thể hiện sự tương
đồng với quy chế hàng không về tổ chức
bảo dưỡng tầu bay của các Nhà chức trách
hàng không khác trên thế giới, Tiêu chuẩn ngành 22TCN 337-06
được gọi là Quy chế hàng không 145 (sau đây
viết tắt là QCHK-145).
4. Các GHI CHÚ chỉ là tài liệu giải thích thêm, chứ
không phải là yêu cầu bắt buộc phải đáp
ứng để được cấp chứng chỉ
phê chuẩn. Các ghi chú được thể hiện
bằng cỡ chữ in nhỏ hơn.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
"Bảo dưỡng" là các dạng hoạt
động kiểm tra, sửa chữa, thay thế, đại
tu, cải tiến hoặc sửa chữa hỏng hóc của
tàu bay hoặc thiết bị tàu bay, được thực
hiện từng dạng đơn lẻ hoặc kết hợp
các dạng hoạt động khác nhau.
"Cải tiến" là sự thay đổi kết
cấu tàu bay hoặc thiết bị tàu bay phù hợp với
tiêu chuẩn được phê chuẩn.
"Chính sách chất lượng" là mục đích và
mục tiêu tổng quát của tổ chức về chất
lượng, do giám đốc điều hành phê chuẩn.
"Dữ liệu bảo dưỡng" là tất cả
các thông tin cần thiết để đảm bảo tàu
bay hoặc thiết bị tàu bay được bảo dưỡng
để duy trì trạng thái đủ điều kiện
bay, hoặc khả năng làm việc của các thiết bị
khai thác và thiết bị khẩn nguy.
"Đại tu" là việc khôi phục tàu bay hoặc
thiết bị tàu bay bằng kiểm tra và thay thế phù hợp
với tiêu chuẩn được phê chuẩn, để
kéo dài thời hạn khai thác.
"Địa điểm" là nơi tổ chức
bảo dưỡng thực hiện hoặc dự định
thực hiện các hoạt động bảo dưỡng
yêu cầu phải được phê chuẩn phù hợp
QCHK-145.
"Được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn"
có nghĩa là được Cục Hàng không Việt Nam phê
chuẩn trực tiếp hoặc phù hợp với quy trình được
Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
"Giải trình tổ chức bảo dưỡng"
là tài liệu trong đó chứa đựng các nội dung
mà Điều 18 quy
định, để chứng minh rằng tổ chức
bảo dưỡng tầu bay tuân thủ QCHK-145.
"Giám đốc điều hành" là người
quản lý được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm và trao đủ quyền điều hành để
đảm bảo rằng hoạt động bảo dưỡng
tầu bay theo yêu cầu của khách hàng được cung
cấp đủ tài chính và được thực hiện
đạt tiêu chuẩn mà Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
GHI CHÚ: Thuật ngữ "Giám đốc điều
hành" trong QCHK-145 tương đương với
thuật ngữ "Accountable Manager" trong JAR-145/EASA Part
145.
"Khả năng con người" là các khả năng
và giới hạn của con người có ảnh hưởng
đến an toàn và hiệu quả khai thác kỹ thuật hàng
không.
"Kiểm tra" là khảo sát bằng mắt thường
hoặc với sự trợ giúp của các dụng cụ
như gương, kính lúp, thiết bị soi trong và các thiết
bị đo kiểm khác, để xác định tàu bay hoặc
thiết bị tàu bay phù hợp hoặc không phù hợp với
các tiêu chuẩn được phê chuẩn.
"Kiểm tra trước khi bay" là dạng kiểm
tra được thực hiện trước mỗi chuyến
bay để đảm bảo rằng tàu bay có đủ
tiêu chuẩn để bay theo kế hoạch. Kiểm tra trước
khi bay không bao gồm việc khắc phục hỏng hóc.
"Nhân viên xác nhận bảo dưỡng" là những
người được tổ chức 145 ủy quyền
cấp chứng chỉ cho phép khai thác tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay phù hợp với quy trình được Cục
Hàng không Việt Nam chấp thuận.
"Nhân viên trợ giúp mức B1 và B2" là các nhân viên
kỹ thuật mức B1 và B2 tham gia bảo dưỡng
nội trường, nhưng chưa được tổ
chức 145 cấp uỷ quyền xác nhận bảo
dưỡng.
"Sửa chữa" là sự khôi phục tàu bay hoặc
thiết bị tàu bay để đạt trạng thái hoạt
động bình thường phù hợp với tiêu chuẩn
được phê chuẩn.
"Tàu bay" là thuật ngữ chung chỉ máy bay cánh cố
định (gọi ngắn gọn là máy bay), máy bay trực
thăng (gọi ngắn gọn là trực thăng), tầu
lượn hoặc khí cầu.
"Thiết bị tàu bay" là phần cấu thành bất
kỳ của tàu bay, từ chi tiết đơn lẻ đến
khối máy hoàn chỉnh, cụm chi tiết, cho đến và
bao gồm cả hệ thống tạo lực đẩy
và/hoặc thiết bị khai thác, thiết bị khẩn
nguy.
"Tàu bay hoặc thiết bị tàu bay liên quan" có
nghĩa là tàu bay hoặc thiết bị tàu bay nêu trong phạm
vi uỷ quyền phê chuẩn.
"Tiêu chuẩn được phê chuẩn" là tiêu
chuẩn sản xuất, thiết kế, bảo dưỡng,
chất lượng được Cục Hàng không
Việt Nam phê chuẩn hoặc công nhận.
"Tổ chức bảo dưỡng" là pháp nhân hoặc
cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp. Tổ
chức bảo dưỡng có thể hoạt động ở
một hoặc nhiều địa điểm bên trong hoặc
bên ngoài lãnh thổ Việt Nam và có thể có một hoặc
nhiều chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145.
"Tổng Giám đốc điều hành" là
người nắm giữ chức vụ cao nhất và do
đó có quyền lực điều hành cao nhất trong
tổ chức bảo dưỡng.
GHI CHÚ: Thuật ngữ "Tổng Giám đốc
điều hành" trong QCHK-145 tương đương
với thuật ngữ "Chief Executive Officer - CEO" trong
JAR-145/EASA Part 145.
"Uỷ quyền cấp chứng chỉ cho phép khai thác"
là uỷ quyền do tổ chức bảo dưỡng cấp
cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng, trong đó quy định
rõ họ được tổ chức bảo dưỡng
uỷ quyền ký chứng chỉ cho phép khai thác theo các yêu
cầu tại Điều 14, trong các giới hạn cụ
thể.
"Vận tải hàng không thương mại" là vận
chuyển hành khách, hàng hóa, bưu phẩm... nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
"Yếu tố con người" là các nguyên tắc
áp dụng cho thiết kế, phê chuẩn, huấn luyện/đào
tạo, khai thác và bảo dưỡng kỹ thuật hàng không,
có tính đến các khả năng của con người,
nhằm mục đích đạt được tương
tác an toàn giữa con người và các hệ thống thiết
bị.
Điều 3. Quy định
chung
1. Chỉ khi tàu bay có chứng chỉ cho phép khai thác do tổ
chức bảo dưỡng tầu bay cấp, trong đó xác
nhận rằng việc bảo dưỡng tầu bay hoặc
thiết bị dự định lắp lên tàu bay đã được
thực hiện đúng quy định, thì các tổ chức,
cá nhân mới được phép sử dụng tàu bay đó
cho mục đích khai thác vận tải thương mại.
2. Chỉ các tổ chức bảo dưỡng tàu bay được
Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn phù hợp QCHK-145 (sau
đây gọi là tổ chức 145) hoặc được
chấp thuận phù hợp khoản 3, Điều 4,
mới được phép cấp chứng chỉ cho phép
khai thác tàu bay sử dụng cho khai thác vận tải thương
mại. Ngoại trừ trường hợp nêu khác tại
khoản 5 của Điều này, chỉ các tổ chức
145 hoặc tổ chức hoạt động dưới sự
kiểm soát của hệ thống chất lượng thuộc
tổ chức 145 hoặc được chấp thuận
phù hợp khoản 3, Điều 4, mới được phép
bảo dưỡng tàu bay sử dụng cho mục đích
khai thác vận tải thương mại.
3. Chỉ các tổ chức 145 hoặc được chấp
thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, mới
được phép cấp chứng chỉ cho phép khai thác
thiết bị dự định lắp lên tầu bay sử
dụng cho mục đích khai thác vận tải thương
mại. Ngoại trừ trường hợp nêu khác tại
khoản 5, chỉ các tổ chức 145 hoặc tổ
chức hoạt động dưới sự kiểm soát
của hệ thống chất lượng thuộc tổ
chức 145, hoặc được chấp thuận phù hợp
khoản 3, Điều 4, mới được phép bảo
dưỡng thiết bị lắp lên tàu bay sử dụng
cho mục đích khai thác vận tải thương mại.
4. Phạm vi phê chuẩn cấp kèm theo chứng chỉ
phê chuẩn cho tổ chức 145 có thể thay đổi từ
bảo dưỡng một hoặc nhiều chủng loại
thiết bị tàu bay, cho đến bảo dưỡng toàn
bộ tàu bay, hoặc kết hợp bảo dưỡng tàu
bay với bảo dưỡng một hoặc nhiều chủng
loại thiết bị tàu bay.
5. Tổ chức hoạt động dưới sự
giám sát của hệ thống chất lượng của tổ
chức 145 hoặc tổ chức được chấp
thuận phù hợp khoản 3, Điều 4, chỉ được
phép hoạt động trong giới hạn mà các quy trình nêu
tại khoản 2, Điều 17, cho phép, nhưng không được
thực hiện bảo dưỡng nội trường tàu
bay hoặc bảo dưỡng tại xưởng hay đại
tu động cơ hoặc một mụđun của động
cơ.
Điều 4. Phạm vi áp dụng
1. Quy chế này đưa ra các yêu cầu cho việc phê
chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay hoặc các
thiết bị tàu bay và những yêu cầu chung về điều
hành tổ chức 145. Khi đó được cấp, chứng
chỉ phê chuẩn sẽ áp dụng cho toàn bộ tổ chức
bảo dưỡng do giám đốc đứng đầu.
2. Các tổ chức bảo dưỡng tầu bay ở
bên trong lãnh thổ Việt Nam sẽ được phê chuẩn
khi đáp ứng các yêu cầu của Quy chế này.
3. Các tổ chức bảo dưỡng ở
nước ngoài sẽ được phê chuẩn khi đáp
ứng các yêu cầu của Quy chế này và trên cơ sở
có nhu cầu bảo dưỡng tàu bay hoặc các thiết
bị lắp cho tàu bay đăng ký tại Việt Nam. Cục
hàng không Việt Nam cũng có thể công nhận chứng chỉ
phê chuẩn do nhà chức trách hàng không nước ngoài cấp
cho tổ chức bảo dưỡng, nếu tiêu chuẩn
phê chuẩn của nhà chức trách hàng không nước ngoài
tương đương với QCHK-145 và có nhu cầu bảo
dưỡng cho tàu bay hoặc thiết bị lắp cho tàu
bay đăng ký tại Việt Nam.
Điều 5. Đơn
đề nghị phê chuẩn
1. Đơn đề nghị phê chuẩn tổ chức
bảo dưỡng hoặc đề nghị bổ sung phạm
vi phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng phải làm
theo mẫu và thủ tục của Cục hàng không Việt
Nam và phải đệ trình cùng với tài liệu giải
trình tổ chức bảo dưỡng được cập
nhật đầy đủ.
2. Cục hàng không Việt Nam sẽ phê chuẩn tổ chức
bảo dưỡng tàu bay có đơn đề nghị phê
chuẩn, nếu tổ chức đó đáp ứng các yêu cầu
của Quy chế này và nộp đầy đủ các khoản
lệ phí theo quy định.
Điều 6. Phạm vi phê chuẩn
Việc Cục hàng không Việt Nam phê chuẩn tổ chức
bảo dưỡng tầu bay phù hợp QCHK-145 được
thể hiện bằng "Chứng chỉ phê chuẩn".
Chứng chỉ phê chuẩn quy định rõ những công
việc được phép thực hiện trong Phụ
lục phê chuẩn. Tài liệu giải trình của tổ
chức 145 phải nêu rõ những công việc đề
nghị phê chuẩn.
Điều 7. Yêu cầu về
cơ sở nhà xưởng
Tổ chức 145 phải đảm bảo:
1. Có cơ sở nhà xưởng phù hợp với đòi
hỏi của công việc dự kiến thực hiện, đặc
biệt phải được bảo vệ để không
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời
tiết. Các xưởng bảo dưỡng thiết bị
và các hanga phải được tách biệt một cách hợp
lý để không gây ô nhiễm môi trường và khu vực
làm việc.
a) Trường hợp
bảo dưỡng nội trường tàu bay, phải có
hanga đủ rộng để bố trí tàu bay và thực
hiện hoạt động bảo dưỡng dự
kiến theo kế hoạch.
b) Trường hợp
bảo dưỡng thiết bị, phải có xưởng
bảo dưỡng thiết bị đủ rộng
để bố trí thiết bị tàu bay và thực
hiện hoạt động bảo dưỡng dự
kiến theo kế hoạch
2. Có văn phòng làm việc phù hợp cho việc điều
hành công việc dự kiến thực hiện, đặc
biệt phải thích hợp cho các bộ phận quản lý
chất lượng, lập kế hoạch bảo dưỡng
và thống kê kỹ thuật.
3. Môi trường làm việc, bao gồm cả hanga và
xưởng bảo dưỡng thiết bị và văn
phòng làm việc, phù hợp với nhiệm vụ thực
hiện, các yêu cầu đặc biệt cụ thể phải
được tuân thủ. Ngoại trừ những trường
hợp do yêu cầu công việc cụ thể đòi hỏi,
môi trường làm việc phải đảm bảo sao
cho hiệu suất làm việc của nhân viên không bị ảnh
hưởng.
a) Nhiệt độ
phải duy trì ở mức đội ngũ nhân viên có
thể thực hiện công việc theo yêu cầu mà không
bị khó chịu;
b) Rác và bụi bẩn khác
phải được giữ ở mức tối thiểu,
sao cho tại khu vực bảo dưỡng bụi bẩn
xuất hiện trên bề mặt ngoài tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay được giới hạn ở mức không
nhìn rõ bằng mắt thường. Nếu có rác và bụi bẩn
xuất hiện trên bề mặt ngoài, cần che phủ các
hệ thống nhạy cảm cho đến khi các điều
kiện phù hợp được tái thiết lập.
c) Mức chiếu sáng phải
đủ để có thể thực hiện được
các công việc bảo dưỡng và kiểm tra một cách
có hiệu quả.
d) Mức tiếng ồn không
được phép ảnh hưởng đến
đội ngũ nhân viên thực hiện các công tác kiểm
tra. Nơi nào không kiểm soát được nguồn tiếng
ồn, thì nhân viên kiểm tra phải được trang bị
để ngăn chặn tiếng ồn quá mức vì đó
là nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến việc
tiến hành kiểm tra.
e) Nơi nào nhiệm vụ
bảo dưỡng cụ thể yêu cầu áp dụng các điều
kiện môi trường đặc biệt, khác với các điều
kiện đã được đề cập ở trên,
thì các điều kiện đó phải được tuân
thủ. Các điều kiện đặc biệt được
nêu rõ trong chỉ dẫn bảo dưỡng được
phê chuẩn.
f) Môi trường làm việc
đối với bảo dưỡng ngoại trường
phải đảm bảo sao cho nhiệm vụ bảo dưỡng
hoặc kiểm tra cụ thể được thực hiện
mà không bị ảnh hưởng xấu. Vì vậy, ở nơi
nào môi trường làm việc bị ô nhiễm đến
mức không chấp nhận được về nhiệt
độ, độ ẩm, mưa đá, băng, tuyết,
gió, ánh sáng, bụi bẩn..., các công việc bảo dưỡng
và kiểm tra phải được hoãn lại cho đến
khi các điều kiện thuận lợi được tái
thiết lập.
4. Có kho bảo quản thiết bị, dụng cụ và
vật liệu một cách an toàn, chắc chắn. Thiết
bị, dụng cụ và vật liệu sử dụng được
không được để lẫn với thiết bị,
dụng cụ và vật liệu không sử dụng được.
Điều kiện bảo quản trong kho phải phù hợp
với chỉ dẫn của nhà sản xuất để
thiết bị, dụng cụ và vật liệu bảo quản
trong kho không bị hư hỏng và suy giảm chất lượng.
Phải có biện pháp để những người không
có phận sự không vào được kho.
Điều 8. Yêu cầu về nhân sự
1. Tổ chức 145 phải bổ nhiệm giám
đốc điều hành (sau đây viết tắt là giám
đốc), người được trao đủ
quyền điều hành để đảm bảo
rằng toàn bộ công việc bảo dưỡng mà khách
hàng yêu cầu được cung cấp tài chính và
được thực hiện đáp ứng các yêu cầu
của Quy chế này. Giám đốc phải:
a) Bảo đảm có đủ các nguồn lực
để thực hiện bảo dưỡng phù hợp
với khoản 2, Điều 17, để duy trì chứng
chỉ phê chuẩn cho tổ chức 145.
b) Xây dựng và hoàn thiện chính sách an toàn và chất
lượng quy định tại
khoản 1, Điều 17.
c) Hiểu tổng thể Quy chế này.
2. Tổ chức 145 phải bổ nhiệm cá nhân hoặc
nhóm cá nhân điều hành chịu
trách nhiệm đảm bảo cho tổ chức 145 luôn tuân
thủ các yêu cầu của QCHK-145. Những người
này phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc.
a) Những người
được bổ nhiệm phải thể hiện
được cơ cấu điều hành bảo
dưỡng của tổ chức và chịu trách nhiệm
về tất cả các chức năng mà Quy chế này quy
định.
b) Những người
được bổ nhiệm phải cung cấp bản
trích ngang sơ yếu lý lịch cho Cục Hàng không Việt
Nam, trong đó ghi rõ các thông tin theo mẫu quy định.
c) Những người
được bổ nhiệm phải có kiến thức
liên quan, nền tảng học vấn và kinh nghiệm liên
quan đến bảo dưỡng tầu bay hoặc
thiết bị tầu bay và thể hiện sự hiểu
biết các quy trình làm việc theo Quy chế này.
d) Các quy trình phải xác
định rõ người được uỷ quyền
cho từng người được bổ nhiệm,
trong trường hợp người đó vắng mặt
lâu dài.
3. Giám đốc nêu tại khoản 1 phải bổ nhiệm
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm người chịu trách nhiệm giám sát hệ
thống chất lượng theo quy định tại
khoản 3, Điều 17, bao gồm cả hệ thống
phản hồi thông tin. Người đó phải có quyền
báo cáo trực tiếp cho giám đốc, để đảm
bảo rằng giám đốc được thông tin kịp
thời về các vấn đề liên quan đến chất
lượng và tuân thủ các yêu cầu.
4. Tổ chức 145 phải tuyển dụng đủ
nhân viên để lập kế hoạch, thực hiện,
giám sát, kiểm tra hoạt động bảo dưỡng
và giám sát chất lượng tổ chức bảo dưỡng
phù hợp với phạm vi công việc được phê
chuẩn. Ngoài ra, tổ chức 145 còn phải có quy trình định
mức lại công việc dự kiến thực hiện
khi số lượng nhân viên có trên thực tế không đủ
theo nhu cầu của một ca hoặc một giai đoạn
cụ thể.
5. Năng lực của cán bộ điều hành, nhân viên
bảo dưỡng và nhân viên đánh giá chất lượng
phải được xác định và kiểm soát phù hợp
với quy trình và tiêu chuẩn được Cục Hàng không
Việt Nam chấp thuận. Ngoài trình độ chuyên môn
liên quan đến chức năng công việc, năng
lực cần phải bao gồm cả sự hiểu
biết và vận dụng các nguyên tắc yếu tố con
người và các vấn đề khả năng con
người, tuỳ thuộc vào chức năng của cá
nhân trong tổ chức bảo dưỡng.
6. Nhân viên thực hiện và/hoặc kiểm soát thử
nghiệm không phá huỷ cấu trúc tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay phải được đào tạo phù hợp
với từng phương pháp thử nghiệm cụ thể
theo tiêu chuẩn EN 4179:2003 về "Nhân viên thử nghiệm
không phá huỷ", hoặc tiêu chuẩn tương đương.
Nhân viên nêu tại khoản 7, điểm (a) và
điểm (b) khoản 8, nếu được đào tạo
đạt mức B1 theo Quy chế hàng không 66 về "Nhân
viên xác nhận bảo dưỡng" (sau đây viết
tắt là QCHK-66), thì được phép thực hiện và/hoặc
kiểm soát các thử nghiệm không phá huỷ bằng phương
pháp thẩm thấu bột màu.
7. Mọi tổ chức 145 thực hiện bảo dưỡng
ngoại trường tàu bay, ngoại trừ trường
hợp quy định khỏc tại khoản 10, phải có
nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn
luyện loại tàu bay đạt mức B1 và B2 theo QCHK-66
và Điều 9 Quy chế này.
Ngoài ra, tổ chức 145 cũng có thể sử dụng
nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn
luyện thực hiện công việc (task) đạt mức
A theo QCHK-66 và Điều 9 Quy
chế này, một cách thớch hợp, để thực
hiện bảo dưỡng ngoại trường dạng
nhỏ và khắc phục hỏng hóc đơn giản. Dù
có nhân viên mức A như đã nêu, nhưng vẫn phải
có nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức B1 và B2 theo
QCHK-66 để hỗ trợ nhân viên xác nhận bảo dưỡng
mức A, ngoại trừ trường hợp nhân viên mức
B1 và B2 không cần thiết phải thường xuyên có mặt
tại trạm ngoại trường trong quá trình thực
hiện bảo dưỡng ngoại trường dạng
nhỏ hoặc khắc phục hỏng hóc đơn giản.
8. Mọi tổ chức 145 thực hiện bảo
dưỡng tàu bay, ngoại trừ trường hợp nêu
tại khoản 10:
a) Trường hợp bảo
dưỡng nội trường tầu bay lớn, phải
có nhân viên xác nhận bảo dưỡng được huấn
luyện loại tàu bay đạt mức C theo QCHK-66 và
Điều 9 Quy chế này. Ngoài ra, tổ chức 145 còn phải
có đủ nhân viên được đào tạo loại
đạt mức B1 và B2 theo QCHK-66 và Điều 9 Quy
chế này để hỗ trợ nhân viờn xác nhận bảo
dưỡng mức C.
(i) Nhân viên trợ giúp
mức B1 và B2 phải đảm bảo tất cả các
công việc bảo dưỡng đã được
thực hiện đạt tiêu chuẩn yêu cầu
trước khi nhân viên mức C ký chứng chỉ cho phép
khai thác.
(ii) Tổ chức 145 phải lưu giữ danh sách tất
cả các nhân viên trợ giúp mức B1 và B2.
(iii) Nhân viên mức C phải đảm bảo sự
tuân thủ yêu cầu tại khoản 10 được
đáp ứng và tất cả các công việc do khách hàng yêu
cầu đã được thực hiện trong quá trình
bảo dưỡng nội trường, và phải đánh
giá được ảnh hưởng của bất
kỳ công việc nào không được thực hiện
với quan điểm yêu cầu phải thực hiện
hoặc thoả thuận với người khai thác lùi
việc thực hiện công việc đó đến
lần bảo dưỡng khác hoặc hạn thời gian
cụ thể.
b) Trường hợp bảo
dưỡng nội trường tầu bay nhỏ,
phải có:
(i) Nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức B1 và B2
theo QCHK-66 và Điều 9 Quy chế này, hoặc
(ii) Nhân viên xác nhận bảo dưỡng mức C và các
nhân viên trợ giúp mức B1 và B2 như đã nêu tại
điểm (a) khoản 6.
9. Nhân viên xác nhận bảo dưỡng thiết bị
tầu bay phải đáp ứng QCHK-66.
10. Mặc dù có các quy định nêu tại các khoản 7
và 8, tổ chức 145 có thể sử dụng nhân viên xác nhận
bảo dưỡng được đào tạo như
sau, nếu tuân thủ các điều kiện quy định
cho từng hoàn cảnh cụ thể:
a) Tổ chức 145 ở nước
ngoài có thể sử dụng nhân viên xác nhận bảo dưỡng
được đào tạo theo quy định của Nhà
chức trách hàng không sở tại, nếu Cục Hàng không
Việt Nam xét thấy rằng tiêu chuẩn đào tạo đó
tương đương với QCHK-66 và đáp ứng
các điều kiện nêu tại Phụ lục 7, tài
liệu hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
b) Đối với
bảo dưỡng ngoại trường thực hiện
tại trạm ngoại trường ở nước
ngoài, nhân viên xác nhận bảo dưỡng có thể
được đào tạo theo quy định của Nhà
chức trách hàng không sở tại, nhưng phải đáp
ứng các điều kiện nêu tại Phụ lục 7,
tài liệu hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
c) Đối với các thông
báo kỹ thuật bắt buộc phải thực hiện
trước mỗi chuyến bay, trong đó quy định
rõ tổ lái được phép thực hiện, tổ chức
145 có thể cấp uỷ quyền hạn chế cho cơ
trưởng, nếu xét thấy rằng người đó
được huấn luyện thực tế đủ để
thực hiện thông báo kỹ thuật bắt buộc đạt
tiêu chuẩn yêu cầu.
d) Trường hợp
tầu bay khai thác ngoài căn cứ, tổ chức 145 có thể
cấp uỷ quyền hạn chế cho cơ trưởng,
nếu xét thấy rằng người đó được
huấn luyện thực tế đủ để thực
hiện thông báo kỹ thuật bắt buộc đạt
tiêu chuẩn yêu cầu.
e) Đối với những
trường hợp tàu bay phải dừng bay ngoài dự
kiến tại địa điểm không phải là
căn cứ chính, nơi không có nhân viên xác nhận bảo
dưỡng, tổ chức được hợp
đồng trợ giúp bảo dưỡng có thể
cấp uỷ quyền một lần cho:
(i) Nhân viên có uỷ
quyền về loại tầu bay tương
đương về công nghệ, cấu tạo và các
hệ thống.
(ii) Người có kinh nghiệm bảo dưỡng 5 năm
trở lên và có giấy phép bảo dưỡng tàu bay theo tiêu
chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế (ICAO) còn hiệu lực, có năng định loại
tàu bay phù hợp, với điều kiện ở đó
không có tổ chức 145 và tổ chức được
hợp đồng trợ giúp bảo dưỡng có lưu
giữ hồ sơ về giấy phép và kinh nghiệm của
người đó.
Tất cả các trường hợp trên đều phải
được báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam trong
vòng 7 ngày tính từ khi cấp uỷ quyền. Tổ
chức cấp uỷ quyền một lần phải
đảm bảo rằng mọi công việc bảo
dưỡng có khả năng ảnh hưởng
đến an toàn bay, phải được tổ chức
bảo dưỡng được phê chuẩn thích hîp kiểm
tra lại.
Điều 9. Nhân viên xác
nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1
và B2
1. Ngoài yêu cầu tại khoản 7 và khoản 8,
Điều 8, tổ chức 145 phải đảm bảo đội
ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên
trợ giúp mức B1 và B2 hiểu rõ về tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay liên quan mà họ bảo dưỡng cùng với
các quy trình của tổ chức trước khi được
cấp mới hoặc gia hạn uỷ quyền cấp
chứng chỉ cho phép khai thác.
2. Ngoại trừ các trường hợp nêu tại
khoản 10, Điều 8, tổ chức 145 chỉ
được cấp uỷ quyền cho nhân viên xác
nhận bảo dưỡng liên quan đến các mức
cơ bản hoặc tiểu mức và năng định
loại liệt kê trong giấy phép bảo dưỡng
tầu bay trong QCHK-66, với điều kiện giấy
phép còn hiệu lực trong suốt thời hạn hiệu
lực của uỷ quyền và nhân viên xác nhận bảo
dưỡng vẫn đáp ứng được các yêu
cầu của QCHK-66.
3. Tổ chức 145 phải đảm bảo toàn bộ
nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp
mức B1 và B2 có tham gia hoạt động bảo dưỡng
thực tế ít nhất 6 tháng trong mỗi thời kỳ 2
năm. Trong mục này, "tham gia hoạt động bảo
dưỡng thực tế" có nghĩa là các nhân viên đó
hiện đang tham gia bảo dưỡng tàu bay và đang
thực hành uỷ quyền của tổ chức 145 hoặc
thực tế đang thực hiện bảo dưỡng ít
nhất là một số hệ thống tàu bay cùng kiểu
loại quy định rõ trong uỷ quyền của tổ
chức 145.
4. Tổ chức 145 phải đảm bảo đội
ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên
trợ giúp mức B1 và B2 được đào tạo định
kỳ đầy đủ trong mỗi thời kỳ 2 năm
để họ được cập nhật kiến thức
về công nghệ liên quan, các quy trình nội bộ và các vấn đề
yếu tố con người.
5. Tổ chức 145 phải xây dựng chương trình
đào tạo định kỳ cho đội ngũ nhân viên
xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức
B1 và B2, bao gồm quy trình để đảm bảo sự
phù hợp với các yêu cầu của Điều này làm cơ
sở để cấp uỷ quyền xác nhận bảo
dưỡng, cộng với quy trình để đảm bảo
sự tuân thủ QCHK-66.
6. Ngoại trừ trường hợp cấp uỷ quyền
một lần nêu tại điểm (e), khoản 10,
Điều 8, toàn bộ nhân viên xác nhận bảo dưỡng
phải được tổ chức 145 đánh giá về
năng lực, trình độ và khả năng thực hiện
chức năng xác nhận bảo dưỡng theo quy trình nêu
trong tài liệu giải trình tổ chức, trước khi
họ được cấp mới hoặc gia hạn uỷ
quyền xác nhận bảo dưỡng.
7. Một khi các điều kiện nêu tại các
khoản 1, 2, 4, 6 và 3, một cách thích hợp, đã
được đội ngũ nhân viên xác nhận bảo
dưỡng đáp ứng, tổ chức 145 phải cấp
uỷ quyền xác nhận bảo dưỡng trong đó
quy định rõ phạm vi và các giới hạn uỷ quyền.
Khả năng duy trì hiệu lực uỷ quyền xác nhận
bảo dưỡng phụ thuộc vào sự tuân thủ các
yêu cầu nêu tại các khoản 1, 2, 4 và 3, một cách thích
hợp.
8. Phạm vi công việc trong uỷ quyền xác nhận
bảo dưỡng phải rõ ràng, chính xác để nhân
viên xác nhận bảo dưỡng và người
được quyền yêu cầu kiểm tra không hiểu
sai. Nếu sử dụng mã để xác định
phạm vi công việc, thì tổ chức 145 phải có chú giải
mã.
9. Phụ trách hệ thống chất lượng là người
chịu trách nhiệm thay mặt tổ chức 145 cấp uỷ
quyền cho nhân viên xác nhận bảo dưỡng. Phụ
trách hệ thống chất lượng có thể cử người
khác cấp uỷ quyền theo quy trình được
định rõ trong tài liệu giải trình tổ chức.
10. Tổ chức 145 phải lưu giữ hồ sơ
của toàn bộ đội ngũ nhân viên xác nhận bảo
dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1 và B2.
Hồ sơ phải bao gồm:
a) Các chi tiết về giấy
phép bảo dưỡng tàu bay theo QCHK-66;
b) Các chứng chỉ đào
tạo;
c) Phạm vi uỷ quyền;
d) Chi tiết về
đội ngũ được cấp uỷ quyền hạn
chế hoặc uỷ quyền một lần.
Tổ chức 145 phải lưu giữ hồ sơ nhân
viên xác nhận bảo dưỡng hoặc nhân viên trợ
giúp mức B1 hoặc B2 tối thiểu 2 năm, sau khi các
nhân viên đó chấm dứt hợp đồng lao
động với tổ chức hoặc sau khi uỷ
quyền bị huỷ. Ngoài ra, khi được yêu
cầu, tổ chức 145 phải cấp cho nhân viên xác
nhận bảo dưỡng bản sao hồ sơ khi
họ chuyển đi khỏi tổ chức.
Khi được nhân viên xác nhận bảo
dưỡng yêu cầu, tổ chức 145 phải cho phép
họ được tiếp cận hồ sơ cá nhân
của mình.
11. Tổ chức 145 phải cấp cho nhân viên xác nhận
bảo dưỡng một bản chứng chỉ uỷ
quyền của họ. Chứng chỉ đó có thể ở
dạng văn bản (documented) hoặc ở dạng điện
tử (electronic).
12. Nhân viên xác nhận bảo dưỡng phải xuất
trình chứng chỉ uỷ quyền của mình cho người
có thẩm quyền trong vòng 24 tiếng đồng hồ,
khi được yêu cầu.
13. Độ tuổi tối thiểu của nhân viên xác
nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp mức B1
và B2 là 21.
Điều 10. Thiết bị,
dụng cụ và vật liệu
1. Tổ chức 145 phải có đủ thiết bị,
dụng cụ và vật liệu cần thiết để
thực hiện công việc trong phạm vi được
phê chuẩn, theo các quy định sau:
a) Khi nhà sản xuất quy
định rõ dụng cụ hoặc thiết bị chuyên
dụng, tổ chức 145 phải sử dụng dụng
cụ hoặc thiết bị đó, ngoại trừ
trường hợp việc sử dụng dụng cụ
hoặc thiết bị thay thế được Cục
Hàng không Việt Nam chấp thuận thông qua tài liệu
giải trình tổ chức bảo dưỡng.
b) Dụng cụ và
thiết bị phải thường xuyên có đủ,
ngoại trừ những dụng cụ hoặc thiết
bị ít dùng tới mức không cần phải
thường xuyên có đủ. Những trường
hợp đó phải được nêu rõ trong tài liệu
giải trình tổ chức bảo dưỡng.
c) Tổ chức
được phê chuẩn thực hiện bảo
dưỡng nội trường phải có đủ
thiết bị tiếp cận tầu bay và các dàn dock
để có thể kiểm tra tầu bay một cách kỹ
càng.
2. Dụng cụ, thiết bị, đặc biệt là
thiết bị thử nghiệm/kiểm tra, phải được
kiểm soát và hiệu chuẩn định kỳ đạt
tiêu chuẩn được Cục Hàng không Việt Nam chấp
nhận để đảm bảo khả năng làm việc
và độ chính xác của chúng. Hồ sơ về hiệu
chuẩn và vật chuẩn (mẫu chuẩn) đó sử dụng
phải được tổ chức 145 lưu giữ.
Điều 11. Chấp
nhận thiết bị tầu bay
1. Tất cả thiết bị tầu bay phải
được phân loại và tách riêng thành các cấp như
sau:
a) Thiết bị dùng
được, được xuất xưởng theo
Mẫu Một Cục Hàng không Việt Nam (sau đây
viết tắt là Mẫu Một Cục HK) hoặc
tương đương, được ghi nhãn theo yêu
cầu tại Chương Q, Quy chế hàng không 21 về
"Phê chuẩn tầu bay và các sản phẩm, thiết
bị tầu bay, tổ chức thiết kế và sản
xuất" (sau đây viết tắt là QCHK-21).
b) Thiết bị không dùng
được, nhưng sẽ được bảo
dưỡng theo các yêu cầu của Quy chế này này.
c) Thiết bị không
thể tận dụng, được phân loại theo
khoản 4.
d) Các chi tiết tiêu
chuẩn sử dụng trên tầu bay, động cơ,
cánh quạt hoặc thiết bị tầu bay khác khi
được nêu rõ trong "Danh mục thiết bị có minh
hoạ" (IPC) và/hoặc trong dữ liệu bảo
dưỡng của nhà sản xuất.
e) Vật liệu thô và
vật liệu tiêu hao sử dụng trong quá trình bảo
dưỡng, khi tổ chức 145 tin chắc rằng các
vật liệu đó đáp ứng tiêu chuẩn và
được theo dõi lai lịch một cách chặt
chẽ. Toàn bộ vật liệu phải có hồ sơ
liên quan một cách rõ ràng và có chứng chỉ hợp
chuẩn, nguồn cung cấp và sản xuất.
2. Trước khi lắp đặt thiết bị,
tổ chức 145 phải đảm bảo rằng
thiết bị đó có đủ tư cách pháp lý
(đủ tiêu chuẩn) để lắp lên tầu bay khi
có thể áp dụng các cải tiến và/hoặc các thông báo
kỹ thuật bắt buộc.
3. Tổ chức 145 có thể chế tạo một
số loại chi tiết đơn giản sử dụng
trong quá trình thực hiện bảo dưỡng tại
cơ sở của mình, với điều kiện có quy
trình cụ thể trong tài liệu giải trình tổ
chức của mình.
4. Các thiết bị hết tổng thọ mệnh
thiết kế được phê chuẩn hoặc có
những hư hỏng không thể sửa chữa phải
được phân loại là không thể thu hồi và không
được đưa vào hệ thống cung ứng
thiết bị, ngoại trừ trường hợp
tổng thọ mệnh được phê chuẩn cho phép
kéo dài hoặc giải pháp sửa chữa được
phê chuẩn theo QCHK-21.
Điều 12. Dữ
liệu bảo dưỡng
1. Tổ chức 145 phải lưu giữ và sử dụng
các dữ liệu bảo dưỡng thích hợp để
thực hiện bảo dưỡng, bao gồm cả cải
tiến và sửa chữa. "Thích hợp" có nghĩa là
liên quan đến tất cả các kiểu loại tàu bay,
thiết bị tàu bay hoặc quá trình nêu trong phê chuẩn và
tài liệu giải trình năng lực bảo dưỡng
của tổ chức 145.
Trường hợp dữ liệu bảo dưỡng
do người khai thác hoặc khách hàng cung cấp, tổ
chức 145 phải lưu giữ dữ liệu đó trong
cả tiến trình bảo dưỡng, ngoại trừ
trường hợp phải tuân thủ khoản 3,
Điều 15.
2. Trong Quy chế này, các dữ liệu bảo
dưỡng thích hợp được hiểu là:
a) Tất cả các quy
chế, quy trình, thông báo kỹ thuật bắt buộc, hoặc
chỉ lệnh khai thác thích hợp của Cục Hàng không
Việt Nam.
b) Tất cả các thông báo
kỹ thuật bắt buộc của các Nhà chức trách hàng
không quản lý chứng chỉ loại.
c) Tất cả các tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng và sửa chữa của
người sở hữu chứng chỉ loại và chứng
chỉ loại bổ sung, được nhà chức trách hàng
không quản lý chứng chỉ loại phê chuẩn.
d) Các tiêu chuẩn bảo dưỡng
hiện hành của các viện nghiên cứu, tổ chức ở
nước ngoài, được Cục Hàng không Việt Nam
công nhận là tiêu chuẩn bảo dưỡng tốt.
e) Các tiêu chuẩn, chẳng
hạn tiêu chuẩn bảo dưỡng thực hành của
nhà chức trách hàng không, viện nghiên cứu hoặc tổ
chức bất kỳ được Cục Hàng không
Việt Nam công nhận là tiêu chuẩn bảo dưỡng tốt.
f) Các dữ liệu ban hành
theo khoản 4.
3. Tổ chức 145 phải xây dựng các quy trình để đảm bảo rằng
nếu có bất kỳ sự không chính xác, sự không hoàn
chỉnh hoặc các quy trình, thông tin hoặc chỉ dẫn
bảo dưỡng trong các dữ liệu bảo dưỡng
có thể gây hiểu nhầm cho nhân viên kỹ thuật sử
dụng, sẽ được ghi lại và thông báo cho tác giả
của dữ liệu bảo dưỡng.
4. Tổ chức 145 chỉ được phép sửa
đổi các chỉ dẫn bảo dưỡng theo quy trình
được nêu trong tài liệu giải trình tổ chức
bảo dưỡng, nếu chứng minh được sự
tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn bảo
dưỡng được phê chuẩn, và phải thông báo
cho người sở hữu chứng chỉ loại. Các
chỉ dẫn bảo dưỡng nêu trong khoản này được
hiểu là chỉ dẫn cách thức thực hiện nội
dung bảo dưỡng cụ thể nào đó, chúng không bao
hàm thiết kế sửa chữa hoặc cải tiến.
5. Tổ chức 145 phải có hệ thống phiếu công
việc (workcard/worksheet) thống nhất để sử dụng
ở tất cả các bộ phận liên quan của tổ
chức, trong đó phải diễn
giải chính xác dữ liệu bảo dưỡng nêu trong các
khoản 2 và 4, hoặc chỉ rõ tham chiếu của dữ
liệu bảo dưỡng đó. Phiếu công việc có
thể chuẩn bị bằng máy tính và lưu giữ trong
cơ sở dữ liệu điện tử. Cơ sở
dữ liệu phải được bảo vệ chống
lại sự sửa đổi không hợp pháp và được
sao lưu, cập nhật trong vòng 24 giờ mọi thông tin
mới.
Tổ chức 145 có thể sử dụng phiếu công
việc của người khai thác, nếu người
khai thác thuê dịch vụ bảo dưỡng tàu bay yêu cầu
sử dụng phiếu công việc của họ. Trong trường
hợp này, tổ chức 145 phải có quy trình để đảm
bảo sự ghi chép chính xác phiếu công việc của người
khai thác.
6. Tổ chức 145 phải bảo đảm tất cả
hướng dẫn bảo dưỡng thích hợp được
cung cấp kịp thời cho tất cả các nhân viên bảo
dưỡng khi có yêu cầu.
7. Tổ chức 145 phải bảo đảm dữ
liệu bảo dưỡng mà mình kiểm soát được
cập nhật đầy đủ. Trong trường hợp
dữ liệu bảo dưỡng do người khai thác kiểm
soát và cung cấp, tổ chức 145 phải chứng minh mình
có thông tin bằng văn bản từ người khai thác
thể hiện tất cả dữ liệu bảo dưỡng
được cập nhật, hoặc có chỉ lệnh công
việc (workorder) quy định rõ tình trạng cập nhật
dữ liệu bảo dưỡng sẽ sử dụng.
Điều 13. Kế hoạch sản xuất
1. Tổ chức 145 phải có hệ thống lập kế
hoạch về nhân lực, dụng cụ, thiết bị,
vật liệu, dữ liệu bảo dưỡng và hanga để
đảm bảo hoàn thành công việc bảo dưỡng
một cách an toàn, phù hợp với khối lượng và
mức độ phức tạp của công việc bảo
dưỡng.
2. Việc phân phiếu công việc và tổ chức ca kớp
làm việc phải tính đến giới hạn khả năng
con người.
3. Khi có sự đổi ca thực hiện công việc
bảo dưỡng, các thông tin liên quan phải được
trao đổi một cách thích hợp giữa nhân viên hai ca
theo quy trình được Cục Hàng không Việt Nam chấp
thuận.
Điều 14. Xác nhận bảo dưỡng
1. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được
cấp bởi nhân viên xác nhận bảo dưỡng có uỷ
quyền thích hợp thay mặt tổ chức 145, sau khi xác
định toàn bộ công việc bảo dưỡng đã
được thực hiện một cách hoàn chỉnh và
phù hợp với các quy trình nêu rõ trong tài liệu giải trình
tổ chức bảo dưỡng theo Điều 18, có tính
đến việc có đủ và sử dụng các dữ
liệu bảo dưỡng được phê chuẩn và
không còn những sự không phù hợp có khả năng uy
hiếp an toàn bay.
2. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được
cấp trước khi bay, sau khi đã thực hiện xong
toàn bộ công việc bảo dưỡng.
3. Khi tổ chức 145 phát hiện những hỏng hóc
phát sinh hoặc chỉ lệnh công việc còn thiếu
nội dung, thì phải thông báo cho người khai thác tàu
bay, để được chấp nhận sửa
chữa các hỏng hóc đó hoặc thực hiện các
nội dung còn thiếu trong chỉ lệnh công việc.
Trường hợp người khai thác tầu bay không đồng
ý cho thực hiện các công việc theo thông báo, thì thực
hiện theo quy định tại khoản 5, một cách
thích hợp.
4. Chứng chỉ cho phép khai thác phải được
cấp sau khi thực hiện xong công việc bảo
dưỡng bất kỳ trên thiết bị đã được
tháo khỏi tầu bay. Chứng chỉ cho phép xuất
xưởng - Mẫu Một Cục HK - là chứng chỉ
cho phép khai thác thiết bị. Khi tổ chức 145 bảo
dưỡng thiết bị cho chính mình sử dụng, thì
có thể không sử dụng
Mẫu Một Cục HK, nếu điều này được
nêu rõ trong quy trình xác nhận bảo dưỡng trong tài
liệu giải trình tổ chức của mình.
5. Tuy có yêu cầu tại khoản 1, khi không thể hoàn
thành tất cả công việc bảo dưỡng theo
chỉ lệnh công việc, tổ chức 145 có thể
cấp chứng chỉ cho phép khai thác trong phạm vi các
giới hạn được phê chuẩn của tầu
bay. Tổ chức 145 phải ghi rõ thực tế đó vào
chứng chỉ cho phép khai thác tầu bay trước khi
cấp chứng chỉ.
6. Tuy có yêu cầu tại Điều 11 và khoản 1,
Điều này, khi tầu bay phải dừng bay ngoài căn
cứ bảo dưỡng nội trường hoặc
bảo dưỡng ngoại trường chính do không có
thiết bị với chứng chỉ xuất
xưởng thích hợp, có thể tạm thời lắp
thiết bị không có chứng chỉ xuất xưởng
thích hợp tối đa 30 giờ bay hoặc cho tới khi
tàu bay trở về trạm ngoại trường chính hoặc
cơ sở bảo dưỡng chính, tuỳ thuộc điều
nào xảy ra trước, nếu được người
khai thác đồng ý và thiết bị tàu bay đó có
chứng chỉ xuất xưởng cho dự không phù
hợp với tất cả các yêu cầu bảo
dưỡng và khai thác hiện hành. Thiết bị tàu bay
lắp tạm phải được tháo khỏi tàu bay
trong hạn quy định đó nêu, ngoại trừ nếu
có được chứng chỉ xuất xưởng thích
hợp.
Điều 15. Hồ sơ bảo
dưỡng
1. Tổ chức 145 phải ghi chép đầy đủ
tất cả các công việc đã thực hiện ở dạng
được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
2. Tổ chức 145 phải cung cấp một bản chứng
chỉ cho phép khai thác cho người khai thác tàu bay cùng với
một bộ hồ sơ mọi công việc sửa chữa,
cải tiến được phê chuẩn, nếu công việc
đó đã được thực hiện.
3. Tổ chức 145 phải lưu giữ một bộ
hồ sơ ghi chép chi tiết tất cả các công việc
bảo dưỡng và mọi dữ liệu bảo
dưỡng liên quan trong vòng hai năm kể từ ngày tàu
bay hoặc thiết bị tàu bay được cấp chứng
chỉ cho phép khai thác.
Ghi chú: Nếu người khai thác thuê tổ chức 145
lưu giữ chứng chỉ cho phép khai thác và các hồ sơ
sửa chữa/cải tiến được phê chuẩn
liên quan, thời hạn lưu giữ phải phù hợp yêu
cầu tại Chương M, Quy chế hàng không về
"Khai thác máy bay vận tải thương
mại/trực thăng vận tải thương
mại" (sau đây viết tắt là QCHK-KT1/3).
Điều 16. Báo cáo sự cố
1. Tổ chức 145 phải báo cáo kịp thời cho Cục
Hàng không Việt Nam và tổ chức thiết kế tàu bay và
thiết bị tàu bay về mọi tình trạng của tàu
bay hoặc thiết bị tàu bay có thể dẫn đến
tình trạng uy hiếp an toàn bay mà mình phát hiện được.
2. Tổ chức 145 phải hình thành hệ thống báo cáo
sự cố nội bộ được Cục Hàng không
Việt Nam chấp thuận để có khả năng thu
thập và đánh giá các báo cáo, kể cả việc đánh
giá và lọc ra các sự cố phải báo cáo theo quy định
tại khoản 1. Quy trình phải chỉ rõ các xu thế bất
lợi, hoạt động khắc phục các khiếm
khuyết, bao gồm cả việc đánh giá tất cả
các thông tin đã biết liên quan đến các sự cố
và phương pháp chuyển thông tin theo yêu cầu.
3. Các báo cáo phải được làm theo cách thức được
Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, trong đó có tất
cả các thông tin cần thiết về tình trạng và kết
quả đánh giá đã biết mà tổ chức 145 phát hiện
được.
4. Khi tổ chức 145 ký hợp đồng bảo dưỡng
với người khai thác, thì phải thông báo cho người
khai thác về bất cứ tình trạng nào ảnh hưởng
đến tàu bay hoặc các thiết bị tàu bay của người
khai thác. Trường hợp tàu bay đăng ký ở nước
ngoài, thì nhà chức trách hàng không quốc gia đăng ký cũng
phải được thông báo.
5. Các báo cáo phải được làm càng sớm càng tốt,
nhưng bất luận trường hợp nào cũng không
được quá 72 giờ kể từ khi tổ chức
145 phát hiện ra tình trạng phải báo cáo.
Điều 17. Quy trình bảo
dưỡng và hệ thống chất lượng
1. Tổ chức 145 phải thiết lập chính sách an
toàn và chất lượng của mình và đưa vào tài
liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng theo
quy định tại Điều 18.
2. Tổ chức 145 phải xây dựng các qui trình, có tính
đến yếu tố con người và khả năng
con người, được Cục Hàng không Việt Nam
chấp thuận nhằm đảm bảo thực hiện
tốt công việc bảo dưỡng và phù hợp với
tất cả các yêu cầu liên quan trong Quy chế này, bao gồm
cả hợp đồng bảo dưỡng một cách cụ
thể, để tàu bay và các bộ phận của tàu bay được
cấp chứng chỉ cho phép khai thác phù hợp với quy
định tại Điều 14.
a) Các quy trình bảo dưỡng phải xây dựng cho
các yêu cầu từ Điều 7 tới Điều 23.
b) Các quy trình bảo dưỡng đã hoặc sẽ
được xây dựng phải bao quát tất cả các
khía cạnh của hoạt động bảo dưỡng
của tổ chức 145, bao gồm cả các quy
định về kiểm soát các dịch vụ chuyên
dụng và đưa ra các tiêu chuẩn mà tổ chức 145
sẽ tuân thủ.
c) Đối với hoạt động bảo
dưỡng ngoại trường và nội trường
tầu bay, tổ chức 145 phải xây dựng các quy trình
để giảm thiểu nguy cơ các sai lỗi đa
bội và ngăn chặn các sai lỗi trên các hệ
thống xung yếu, và đảm bảo sao cho trong mỗi
lần làm bảo dưỡng, sẽ không để một
người phải thực hiện và kiểm tra công việc
bảo dưỡng có tháo và lắp lại một số
thiết bị tầu bay cùng kiểu loại, thuộc hai
hoặc nhiều hệ thống trên cùng một tàu bay. Tuy
nhiên, khi chỉ có một người để thực hiện
các công việc thuộc loại kể trên, thì phiếu công
tác phải bao gồm thêm bước kiểm tra lại do
chính người đó thực hiện, sau khi đã thực
hiện xong tất cả các công việc.
d) Các quy trình bảo
dưỡng phải được xây dựng để
đảm bảo rằng mọi hư hỏng cấu trúc
đều được đánh giá và công việc sửa
chữa được thực hiện căn cứ theo
các dữ liệu được Cục Hàng không Việt
Nam hoặc tổ chức thiết kế/chủ sở
hữu chứng chỉ loại phê chuẩn, một cách
thích hợp.
3. Tổ chức 145 phải xây dựng hệ thống
chất lượng, bao gồm:
a) Đội ngũ nhân viên đánh giá chất lượng
độc lập để giám sát sự tuân thủ các tiêu
chuẩn đối với tàu bay, thiết bị tàu bay và sự
thích hợp của các quy trình, để các quy trình đó đảm
bảo chất lượng hoạt động bảo dưỡng
và trạng thái đủ điều kiện bay của tàu
bay, thiết bị tàu bay. Các tổ chức bảo dưỡng
nhỏ có thể hợp đồng thuê bộ phận đánh
giá chất lượng của tổ chức 145 khác, hoặc
một người có hiểu biết kỹ thuật phù hợp
và chứng minh được là có đủ kinh nghiệm đánh
giá chất lượng được Cục Hàng không
Việt Nam chấp thuận.
b) Hệ thống thông tin phản hồi về chất
lượng đến những người liên quan nêu
tại khoản 2, Điều 8 và cao nhất là giám đốc
để đảm bảo có các biện pháp khắc phục
đầy đủ và kịp thời đối với các
báo cáo từ các nhân viên đánh giá chất lượng độc
lập được tổ chức để đáp ứng
yêu cầu tại điểm (a) khoản này.
Điều 18. Tài liệu
giải trình tổ chức bảo dưỡng
1. Tổ chức 145 phải có tài liệu giải trình tổ
chức bảo dưỡng của mình, trong đó bao gồm
các thông tin sau:
a) Cam kết do giám đốc
ký khẳng định rằng tài liệu giải trình tổ
chức bảo dưỡng và mọi tài liệu tham chiếu
liên quan định rõ tổ chức 145 đã và sẽ luôn
luôn tuân thủ QCHK-145. Trường hợp giám đốc
không phải là Tổng giám đốc điều hành của
tổ chức 145, thì Tổng giám đốc điều
hành phải cùng ký lời cam kết.
b) Chính sách an toàn và chất lượng của tổ chức
theo khoản 1, Điều 17.
c) Các chức danh và họ tên của các cán bộ điều
hành được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận
theo khoản 2, Điều 8.
d) Chức trách và nhiệm vụ của các cán bộ điều
hành nêu tại điểm (c), khoản này, bao gồm cả
việc họ có thể thay mặt tổ chức 145 liên hệ
trực tiếp với Cục Hàng không Việt Nam.
e) Sơ đồ của tổ chức, trên đó thể
hiện quan hệ trách nhiệm của các cán bộ điều
hành theo điểm (c), khoản này.
f) Danh sách đội ngũ
nhân viên xác nhận bảo dưỡng và nhân viên trợ giúp
mức B1 và B2.
g) Mô tả tổng thể các nguồn nhân lực.
h) Mô tả tổng thể về cơ sở nhà xưởng
ở mỗi địa điểm định rõ trong chứng
chỉ phê chuẩn của tổ chức 145.
i) Phạm vi công việc của tổ chức 145.
j) Quy trình thông báo các thay đổi của tổ chức
145 theo Điều 21.
k) Quy trình sửa đổi tài liệu giải trình tổ
chức bảo dưỡng.
Ghi chú: Các nội dung từ điểm (a) đến
điểm (k) tạo thành phần điều hành của tài
liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
l) Các quy trình và hệ thống chất lượng của
tổ chức 145 theo các yêu cầu từ Điều 7 đến
Điều 23.
m) Danh sách các nhà khai thác thương mại theo QCHK-KT1/3 mà
tổ chức 145 cung cấp dịch vụ bảo dưỡng
tàu bay.
n) Danh sách các tổ chức thầu phụ theo khoản
2, Điều 19, nếu có.
o) Danh sách các trạm ngoại trường theo khoản
4, Điều 19, nếu có.
p) Danh sách các tổ chức ký hợp đồng, nếu
có.
2. Thông tin nêu tại điểm (f) và các điểm từ
(l) đến (p), khoản 1, có thể lập thành tài liệu
riêng hoặc file trong máy tính, nhưng phải có số tham
chiếu rõ ràng.
3. Tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng
và các sửa đổi tiếp theo phải được
Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
Điều 19. Quyền
hạn của tổ chức 145
Tổ chức 145 chỉ thực hiện các công việc
được cho phép và phù hợp với các tài liệu giải
trình tổ chức bảo dưỡng như sau:
1. Bảo dưỡng các loại tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay được phê chuẩn ở các địa
điểm nêu trong chứng chỉ phê chuẩn và/hoặc
trong tài liệu giải trình tổ chức bảo dưỡng.
2. Ký hợp đồng bảo dưỡng tàu bay hoặc
thiết bị tàu bay với tổ chức bảo dưỡng
nêu tại khoản 5, Điều 3, trong giới hạn và dưới
sự kiểm soát chất lượng của mình.
3. Bảo dưỡng tầu bay hoặc bộ phận
của tầu bay ở các địa điểm theo nhu cầu
phát sinh khi tầu bay bị hỏng, hoặc để hỗ
trợ bảo dưỡng ngoại trường không thường
xuyên phù hợp với các điều kiện nêu trong tài
liệu giải trình tổ chức của mình.
4. Bảo dưỡng tàu bay hoặc thiết bị tàu
bay ở địa điểm bảo dưỡng ngoại
trường, nếu tài liệu giải trình tổ chức
bảo dưỡng cho phép và có danh sách các địa điểm
đó.
5. Cấp chứng chỉ cho phép khai thác cho tàu bay và thiết
bị tàu bay sau khi hoàn thành bảo dưỡng theo các quy định
tại Điều 14.
Điều 20. Giới hạn
của tổ chức 145
Chỉ khi có đủ cơ sở nhà xưởng, thiết
bị, dụng cụ, vật liệu cần thiết,
dữ liệu bảo dưỡng và đội ngũ nhân
viên xác nhận bảo dưỡng, tổ chức 145 mới
được phép bảo dưỡng tàu bay hoặc thiết
bị tàu bay mà mình được phê chuẩn.
Điều 21. Các thay đổi
của tổ chức 145
1. Để Cục Hàng không Việt Nam có căn cứ xác
định sự tuân thủ liên tục QCHK-145 và sửa đổi
phạm vi phê chuẩn, nếu cần thiết, tổ chức
145 phải báo cáo cho Cục Hàng không Việt Nam biết về
bất kỳ dự kiến thay đổi nào như nêu
dưới đây:
a) Tên của tổ chức.
b) Địa chỉ chính của tổ chức.
c) Các địa chỉ bổ sung của tổ chức.
d) Giám đốc.
e) Bất kỳ cá nhân nào nêu tại khoản 2,
Điều 8.
f) Cơ sở nhà xưởng, thiết bị, dụng
cụ, vật liệu, các qui trình, phạm vi công việc và
đội ngũ nhân viên xác nhận bảo dưỡng có
khả năng ảnh hưởng đến phạm vi phê
chuẩn.
2. Cục Hàng không Việt Nam có thể qui định các
điều kiện để tổ chức 145 có thể
tiếp tục hoạt động trong khi có các thay đổi
như trên, trừ khi Cục Hàng không Việt Nam cho rằng
chứng chỉ phê chuẩn phải bị đình chỉ.
Điều 22. Duy trì hiệu lực của
chứng chỉ phê chuẩn
Ngoại trừ trường hợp phê chuẩn bị
từ chối, thay thế, đình chỉ, huỷ bỏ hoặc
hết hiệu lực vì đã quá hạn ghi trong chứng
chỉ, việc duy trì hiệu lực của chứng
chỉ phê chuẩn phụ thuộc vào các điều kiện
sau đây:
1. Tổ chức 145 luôn luôn tuân thủ QCHK-145;
2. Cục Hàng không Việt Nam được quyền kiểm
tra tổ chức 145 để xác định sự tuân thủ
QCHK-145;
3. Thanh toán các khoản lệ phí theo quy định.
Điều 23. Trường hợp an toàn tương
đương
1. Cục Hàng không Việt Nam có thể miễn trừ một
yêu cầu nào đó trong QCHK-145 khi xét thấy yêu cầu đó
đó không tiên liệu được tình hình thực tế,
nhưng phải tuân thủ mọi điều kiện bổ
sung, do Cục Hàng không Việt Nam đưa ra, để đảm
bảo an toàn tương đương.
2. Trong từng trường hợp cụ thể, Cục
Hàng không Việt Nam có thể cho phép miễn áp dụng một
yêu cầu nào đó trong QCHK-145 đối với tổ chức
bảo dưỡng, chỉ trên cơ sở tuân thủ mọi
điều kiện bổ sung để đảm bảo
an toàn tương đương.
Điều 24. Thu hồi, đình
chỉ, giảm bớt phạm vi phê chuẩn hoặc từ
chối gia hạn chứng chỉ phê chuẩn
Cục Hàng không Việt Nam có thể thu hồi, đình
chỉ, giảm bớt phạm vi hoặc từ chối
gia hạn chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145, nếu
có lý do xác đáng rằng tổ chức 145 không còn đáp ứng
các yêu cầu của QCHK-145 với các điều kiện
sau đây:
1. Ngoại trừ trường hợp nêu ở tại
khoản 2, trước khi quyết định thu hồi, đình
chỉ, giảm bớt phạm vi hoặc từ chối
gia hạn chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145 ít
nhất 28 ngày, Cục Hàng không Việt Nam sẽ thông báo bằng
văn bản cho tổ chức sở hữu chứng chỉ
phê chuẩn về ý định của mình và lý do của ý định
đó, tạo cơ hội cho tổ chức 145 giải thích,
và Cục Hàng không Việt Nam sẽ xem xét các giải thích đó.
2. Nếu xét thấy rằng việc khai thác an toàn tàu bay
có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, Cục
Hàng không Việt Nam sẽ đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ chứng chỉ phê chuẩn phù hợp QCHK-145 mà
không cần thông báo trước như đó quy định
tại khoản 1.