Dự thảo Thông tư thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật xe cơ giới

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo; tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân; 

 

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Du-thao-tt-san-xuat-lap-rap-nhap-khau-cai-tao-kiem-dinh DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

Số:             /2024/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2024

DỰ THẢO

THÔNG TƯ

Quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân

Căn cứ Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo; tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân; điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan kiểm định xe; tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ kiểm định xe; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Sổ chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định và Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe;  biểu mẫu; quản lý sử dụng biểu mẫu; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và kiểm định xe ô tô, xe máy chuyên dùng Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Công an các đơn vị, địa phương;

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe cơ giới gồm xe ô tô, xe ô tô sát xi và xe ô tô chuyên dùng.

2. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; máy kéo và các loại xe máy chuyên dùng khác sử dụng vào mục đích an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

3. Cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: là việc thay đổi đặc điểm của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được cấp đăng ký, biển số xe hoặc xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại phương tiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô, xe máy chuyên dùng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành.

5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) sản xuất, lắp ráp: là xe ô tô, xe máy chuyên dùng được sản xuất, lắp ráp từ xe hoàn chỉnh đã được cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, chưa qua sử dụng hoặc xe ô tô được sản xuất, lắp ráp từ xe ô tô sát xi có buồng lái.

6. Xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo kiểu mẫu: là xe do cơ quan quản lý chất lượng lựa chọn để thực hiện kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe đó với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

7. Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo cùng kiểu loại (sau đây viết gọn là xe cùng kiểu loại): là các xe được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ, của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và thông số kỹ thuật.

8. Cơ quan quản lý chất lượng xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo (sau đây viết gọn là cơ quan quản lý chất lượng): Cục Cảnh sát giao thông tổ chức, thực hiện kiểm tra trình tự, thủ tục, thiết kế, và cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo của lực lượng Công an nhân dân.

9. Cơ quan kiểm định xe ô tô, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là cơ quan kiểm định xe): Cục Cảnh sát giao thông, Trung tâm kiểm định xe cơ giới và đăng kiểm phương tiện thủy thuộc Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện, Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trung tâm kiểm định xe), Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thực hiện kiểm tra trình tự, thủ tục, kiểm định xe và cấp chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.

10. Đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe: là đơn vị trong Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe hoặc đơn vị ngoài ngành Công an nhân dân có chức năng kinh doanh ngành nghề nhập khẩu, thiết kế, sản xuất, lắp ráp và cải tạo xe thực hiện việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo xe cho Công an các đơn vị, địa phương.

Điều 4: Quy định khi sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo xe

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đảm bảo khách quan, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác của lực lượng Công an nhân dân.

3. Đối với xe sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu:

a) Chỉ thực hiện nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe khi được lãnh đạo Bộ phê duyệt kế hoạch trang bị, đưa vào biên chế tài sản; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trang bị xe nhằm phục vụ yêu cầu công tác.

b) Việc sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu xe phải đảm bảo đúng với Hợp đồng giữa đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe với Công an các đơn vị, địa phương.

4. Đối với xe cải tạo:

a) Chỉ thực hiện cải tạo xe khi được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm phục vụ yêu cầu công tác nghiệp vụ.

b) Xe đã làm thủ tục cải tạo thành xe ô tô chuyên dùng hoặc lắp thêm các thiết bị chuyên dùng, trước khi bán thanh lý theo hình thức bán nguyên trạng phải làm thủ tục cải tạo về xe nguyên thủy và tháo bỏ các thiết bị chuyên dùng.

c) Không được cải tạo xe đã có thời gian sử dụng trên 15 năm, kể từ năm sản xuất của xe đến thời điểm thẩm định thiết kế.

d) Mỗi xe chỉ được phép cải tạo, thay đổi 01 trong 02 tổng thành chính là động cơ hoặc tổng thành khung và không được cải tạo quá 03 hệ thống, tổng thành sau: truyền lực; chuyển động; treo; phanh; lái; nhiên liệu; buồng lái; thân xe hoặc thùng xe, khoang chở người.

đ) Khối lượng toàn bộ theo thiết kế của xe sau khi cải tạo không được vượt quá khối lượng toàn bộ theo thiết kế của xe nguyên thủy.

e) Không cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục, vết bánh xe và khoảng cách giữa các trục của xe.

f) Không được cải tạo hệ thống phanh của xe, trừ trường hợp cải tạo lắp thêm bàn đạp phanh phụ dùng làm xe tập lái, xe sát hạch.

g) Không cải tạo hệ thống lái của xe, trừ trường hợp cải tạo đối với xe tay lái nghịch được phép nhập khẩu.

h) Không sử dụng các hệ thống, tổng thành đã qua sử dụng trong cải tạo xe trừ thiết bị nghiệp vụ chuyên dùng.

Điều 5. Trình tự thực hiện cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng

1. Xe nhập khẩu

Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đơn vị nhập khẩu xe lập hồ sơ liên quan xe nhập khẩu theo quy định, gửi văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý chất lượng.

b) Cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu theo quy định. Nếu hồ sơ chưa đảm bảo thì cơ quan quản lý chất lượng hướng dẫn đơn vị nhập khẩu xe bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định.

c) Cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra thực tế xe nhập khẩuXe đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu (sau đây viết chung là Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu). Trường hợp xe không đảm bảo thì đề nghị đơn vị nhập khẩu xe tiến hành khắc phục trước khi cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra lại.

2. Xe sản xuất, lắp ráp và xe cải tạo

Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp (kể cả xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm có nhu cầu tham gia giao thông), xe cải tạo được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe lập hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, xe cải tạo, đảm bảo theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

b) Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì phê duyệt hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng cải tạo, Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm.

c) Sau khi đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo tiến hành sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo xe theo hồ sơ thiết kế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo.

d) Cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Nếu đạt yêu cầu thì cơ quan quản lý chất lượng cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (mẫu số 05) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (mẫu số 06) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (mẫu số 07) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo (mẫu số 08) hoặc hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm (mẫu 11).

3. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là kiểm định xe)

Việc chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng được thực hiện theo trình tự sau:

a) Người đến làm thủ tục kiểm định xe phải xuất trình các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu; Giấy chứng nhận đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ Căn cước; Sổ kiểm định. Trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu thì người đến làm thủ tục phải kê khai Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định.

Khi có yêu cầu kiểm định xe ô tô được thuê, trưng dụng đưa đón đại biểu tham gia sự kiện chính trị-xã hội, Hội nghị quốc tế (sau đây viết gọn là Hội nghị) do Việt Nam đăng cai tổ chức, chủ xe phải xuất trình: Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (đối với xe đã làm thủ tục đăng ký tạm phục vụ Hội nghị); danh sách xe ô tô phục vụ Hội nghị có xác nhận của Ban Tổ chức Hội nghị; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (còn thời hạn kiểm định đến khi Hội nghị kết thúc). 

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp phục vụ công tác nghiên cứu, thử nghiệm có nhu cầu tham gia giao thông, người đến làm thủ tục phải xuất trình: Giấy giới thiệu; Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm.

b) Cán bộ kiểm định xe tiếp nhận hồ sơ xe kiểm tra các giấy tờ xe và người lái xe theo quy định tại khoản a Điều này, nếu thủ tục hợp lệ, nhập dữ liệu xe kiểm định vào Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô, thực hiện thu lệ phí kiểm định xe (nếu có).

Cán bộ kiểm định xe thực hiện kiểm tra các thông số kỹ thuật và tiến hành kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Sau mỗi công đoạn kiểm tra, cán bộ kiểm định xe phải ký kết luận "đạt" hoặc "không đạt" trong Phiếu kiểm định. Kết thúc việc kiểm định, cán bộ kiểm định xe tiếp nhận hồ sơ phải tổng hợp kết quả kiểm định, hoàn chỉnh các nội dung, in, ký xác nhận vào Phiếu kiểm định "đạt" hoặc "không đạt" và yêu cầu người lái xe ký vào Phiếu kiểm định.

Trường hợp xe kiểm định không đạt yêu, cán bộ kiểm định xe tiếp nhận hồ sơ thông báo các hạng mục kiểm tra không đạt và yêu cầu lái xe đưa phương tiện đi sửa chữa, bảo dưỡng trước khi thực hiện kiểm định lại.

Trường hợp xe kiểm định đạt yêu cầu, cán bộ kiểm định xe tiếp nhận hồ sơ thực hiện: in Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận kiểm định), Tem kiểm định; điền các thông tin của chủ xe, xe vào Sổ kiểm định (đối với trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu); hoàn chỉnh hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ký, đóng dấu Sổ kiểm định (trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu), Giấy chứng nhận kiểm định kiểm định; đóng dấu treo vào góc phía trên, bên trái Tem kiểm định. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp cho xe phải có cùng một số seri.

c) Xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu mới đến 36 tháng (kể từ ngày sản xuất đến ngày đăng ký) thì được miễn kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu và được cơ quan kiểm định cấp Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định ngay sau khi làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe.

d) Trả kết quả, lưu trữ hồ sơ

Cán bộ kiểm định xe tiến hành dán hoặc hướng dẫn người lái xe (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) dán Tem kiểm định vào góc trên, bên phải mặt trong kính chắn gió phía trước của xe. Trường hợp các đơn vị nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp biển số nghiệp vụ, trong khi làm nhiệm vụ có yêu cầu đảm bảo bí mật thì không phải dán Tem kiểm định. Kiểm tra và trả Sổ kiểm định cho người lái xe.

Hồ sơ kiểm định xe lưu gồm: Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định; Phiếu kiểm định (lần đầu và lần kiểm định xe gần nhất); Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe định (lần đầu và lần kiểm định xe gần nhất); công văn đề nghị kiểm định (nếu có); Sổ kiểm định cũ (đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Sổ kiểm định).

Điều 6. Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo

1. Thành phần Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo (sau đây viết gọn là Hội đồng thẩm định):

Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định thành lập Hội đồng. Thành phần gồm: lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông là Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện thuộc Cục Cảnh sát giao thông, lãnh đạo và cán bộ Phòng Kỹ thuật quang học và cơ khí nghiệp vụ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ là Ủy viên; cán bộ Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện thuộc Cục Cảnh sát giao thông là Ủy viên thư ký.

Hội đồng thẩm định được sử dụng con dấu của Cục Cảnh sát giao thông là con dấu hành chính.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thẩm định:

a) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo theo quy định;

b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo;

c) Cấp: Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo; Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng cải tạo.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong Hội đồng thẩm định:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định: Chỉ đạo tổ chức việc thẩm định thiết kế; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thẩm định; ký duyệt hồ sơ thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đối với các thiết kế đạt yêu cầu;

b) Ủy viên: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị thiết kế; hướng dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung trong hồ sơ thiết kế trước khi trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt;

c) Ủy viên Thư ký: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện về thủ tục, hồ sơ thiết kế; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị thiết kế; hướng dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung không đảm bảo yêu cầu trong hồ sơ thiết kế; tập hợp, hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng cải tạo trình Chủ tịch Hội đồng ký duyệt; bàn giao hồ sơ cho đơn vị thiết kế; lưu hồ sơ theo quy định.

4. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể, các thành viên của Hội đồng thẩm định tham gia ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trường hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định chưa thống nhất duyệt thiết kế thì Chủ tịch Hội đồng quyết định theo đa số. Đối với các thiết kế xe chuyên dùng phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định có thể mời đại diện đơn vị sử dụng xe đó tham gia thẩm định thiết kế.

5. Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì đơn vị chủ quản phải có văn bản đề nghị gửi Cục Cảnh sát giao thông để bổ sung, kiện toàn Hội đồng thẩm định theo quy định.

6. Cán bộ tham gia Hội đồng thẩm định là sĩ quan có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ 02 năm trở lên; có trình độ đại học chuyên ngành Kỹ thuật cơ khí; đã được đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định.

Điều 7. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo

1. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (mẫu số 01).

2. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (mẫu số 02).

3. Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu (mẫu số 03).

4. Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe máy chuyên dùng nhập khẩu (mẫu số 04).

5. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (mẫu số 05).

6. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (mẫu số 06).

7. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (mẫu số 07).

8. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (mẫu số 08).

9. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (mẫu số 09).

10. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo (mẫu số 10).

11. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (mẫu số 11).

12. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu (mẫu số 12)

13. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm (mẫu số 13).

14. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm (mẫu số 14).

15. Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (mẫu số 15).

16. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (mẫu số 16).

17. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (mẫu số 17).

18. Phiếu kiểm định (mẫu số 18).

19. Tờ khai cấp mới, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân (mẫu số 19).

20. Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân (mẫu số 20).

21. Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định (mẫu số 21).

22. Phụ lục I: Nội dung kiểm tra xe và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm tra xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo.

23. Phụ lục II: Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm định xe ô tô, xe máy chuyên dùng.

24. Phụ lục III: Chu kỳ kiểm định của xe ô tô, xe máy chuyên dùng.

Điều 8. Quản lý, sử dụng và tiêu hủy biểu mẫu

1. Quản lý, sử dụng biểu mẫu.

Biểu mẫu sử dụng trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo, kiểm định xe được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.

a) Các biểu mẫu 01, 02, 03, 04, do đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo quản lý và tự in. Các biểu mẫu 18,19,21 được in từ phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô. Không làm thay đổi các nội dung trong biểu mẫu khi in các biểu mẫu nêu trên.

Các biểu mẫu còn lại (từ mẫu số 05 đến mẫu số 17 và mẫu số 20) do Cục Cảnh sát giao thông thống nhất quản lý, đặt in theo đề nghị của Công an các địa phương. Việc cấp phát, quản lý sử dụng biểu mẫu phải có sổ sách theo dõi và được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.

b) Kinh phí thực hiện việc in, cấp phát các loại biểu mẫu được sử dụng từ nguồn kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hằng năm phân bổ cho Công an các đơn vị, địa phương.

2. Tiêu hủy biểu mẫu

Biểu mẫu hỏng, thu hồi, không phù hợp với quy định hiện hành thì căn cứ tình hình thực tế, Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định cho phép tiêu hủy và thành lập Hội đồng tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy gồm:

a) Cục Cảnh sát giao thông: lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông là Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp; Trưởng phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện là Ủỷ viên; Cán bộ Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện là Thư ký.

b) Công an cấp tỉnh: lãnh đạo Công an cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; Chánh thanh tra Công an tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông là Ủy viên; cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông là Thư ký.

Việc tiêu hủy biểu mẫu phải được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ, lý do thực hiện việc tiêu hủy; thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; thống kê số lượng, tên biểu mẫu, số seri biểu mẫu, hình thức tiêu hủy.

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE SẢN XUẤT, LẮP RÁP, NHẬP KHẨU, CẢI TẠO

Điều 9. Thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo

1. Việc thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo phải do đơn vị thiết kế trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ thiết kế, gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định của đơn vị thiết kế;

b) Bản sao Hợp đồng về việc trang bị xe của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật về đấu thầu (đối với xe sản xuất, lắp ráp) hoặc Bản sao Hợp đồng về việc cải tạo của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định (đối với xe cải tạo).;

c) Bản sao thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế;

d) Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện đơn vị thiết kế. Bản thuyết minh gồm các nội dung sau: giới thiệu nhu cầu, mục đích sản xuất, lắp ráp; tính toán đặc tính động lực học; tính ổn định của xe; tính toán kiểm nghiệm sức bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống; kết luận; tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế;

đ) Bản vẽ kỹ thuật được trình bày theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, bao gồm các bản vẽ: bố trí chung của xe; bản vẽ sơ đồ bố trí, lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe (đối với xe cải tạo là bản vẽ lắp đặt tổng thành, hệ thống được cải tạo hoặc thay thế;

e) Trường hợp xe ô tô cải tạo lắp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí để dùng làm xe ô tô tập lái, xe ô tô sát hạch và ngược lại thì không phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo nhưng phải thi công tại đơn vị cải tạo theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo

1. Nội dung thẩm định thiết kế:

a) Kiểm tra tính pháp lý của đơn vị thiết kế;

b) Kiểm tra các nội dung sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe;

c) Kiểm tra, đánh giá bản thuyết minh, bản vẽ kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định.

2. Trình tự thẩm định thiết kế.

a) Sau khi nhận đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ, Thư ký Hội đồng thẩm định chuyển hồ sơ thiết kế kỹ thuật cho các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu, cho ý kiến thẩm định bằng văn bản hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định hồ sơ thiết kế;

b) Thư ký Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định bằng văn bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng;

c) Hồ sơ thiết kế xe đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Trường hợp hồ sơ thiết kế xe chưa đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định thông báo cho đơn vị thiết kế biết để chỉnh sửa. Sau khi đơn vị thiết kế đã chỉnh sửa hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;

d) Hồ sơ thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản lưu tại Hội đồng thẩm định, 01 bản lưu tại đơn vị thiết kế.

3. Thời gian thẩm định thiết kế

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ, Hội đồng thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho đơn vị thiết kế. Trường hợp phức tạp cần phải có thời gian để nghiên cứu thẩm định thiết kế thì thư ký Hội đồng thẩm định thông báo cho đơn vị thiết kế biết, nhưng không được quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế xe hợp lệ.

Điều 11. Thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe

1. Việc thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe phải thực hiện tại đơn vị thi công trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe theo quy định của pháp luật.

2. Xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3. Đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe phải tự kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu chất lượng xuất xưởng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của do đơn vị mình thi công.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu

Hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý chất lượng cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu gồm:

1. Bản sao Hợp đồng mua bán xe nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu xe và Công an các đơn vị, địa phương.

2. Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe gồm: Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương; Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

3. Bản sao tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật của xe nhập khẩu có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật xe nhập khẩu do đơn vị nhập khẩu xe lập theo mẫu 03, 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp xe đã qua sử dụng nhập khẩu không có tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật hoặc nội dung không đầy đủ thì thông số kỹ thuật của xe được căn cứ vào bản đăng ký thông số kỹ thuật của đơn vị nhập khẩu.

4. Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe nhập khẩu;

5. Đối với xe chưa qua sử dụng nhập khẩu thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, đơn vị nhập khẩu xe phải nộp các tài liệu sau:

a) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe về tài liệu khí thải của xe do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đảm bảo yêu cầu về mức khí thải theo quy định hiện hành tại Việt Nam.

b) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin, viết tắt là C/O) do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu cấp cho xe hoàn chỉnh.

c) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe về Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (Certificate of Quality, viết tắt là C/Q) của nhà sản xuất xe hoàn chỉnh cấp, có ghi rõ số khung, số máy, năm sản xuất, tình trạng mới 100%.

6. Đối với xe đã qua sử dụng nhập khẩu thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, đơn vị nhập khẩu xe phải nộp các tài liệu về chứng từ nguồn gốc xe: Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận lưu hành hoặc các giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi xe đó được cấp đăng ký, lưu hành.

7. Miễn tài liệu quy định tại khoản 3 và tài liệu liên quan đến khí thải nêu tại điểm a khoản 5 Điều này đối với các xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo

Sau khi đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thực hiện lập hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo. Hồ sơ gồm:

1. Công văn đề nghị kiểm tra của đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe;

2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe;

3. Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo đã hoàn chỉnh;

4. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của xe đã sản xuất, lắp ráp, cải tạo thành xe hoàn chỉnh của đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo;

5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nguồn gốc xe trước cải tạo (đối với xe cải tạo);

6. Bản sao các văn bản chứng nhận cơ sở pháp lý của đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo theo quy định của pháp luật (trường hợp đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo lần đầu đề nghị kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo).

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm.

Xe sản xuất, lắp ráp để phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm có nhu cầu di chuyển, tham gia giao thông phải được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ thử nghiệm, làm căn cứ để thực hiện đăng ký, cấp biển số tạm thời và kiểm định tạm thời. Việc sản xuất, lắp ráp để phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm được thực hiện tại các đơn vị có chức năng sản xuất, lắp ráp xe theo quy định của pháp luật.

Sau khi đơn vị sản xuất, lắp ráp xe thi công thành xe hoàn chỉnh theo đúng thiết kế đã được Hội đồng thẩm định thiết kế phê duyệt, tiến hành lập hồ sơ và đề nghị cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm. Hồ sơ đề nghị gồm:

- Giấy tờ nguồn gốc của xe phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm;

- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

- Văn bản cam kết của nhà sản xuất về việc chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong quá trình di chuyển để phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, trong đó thể hiện phạm vi, tuyến đường, thời gian hoạt động;

- Báo cáo thử nghiệm toàn xe đạt yêu cầu của đơn vị sản xuất, lắp ráp của đơn vị sản xuất, lắp ráp.

Điều 15. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và cải tạo

1. Cơ quan quản lý chất lượng tổ chức kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật, các hạng mục theo quy định tại phụ lục I, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; lập Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo, làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (mẫu số 05) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (mẫu số 06) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (mẫu số 07) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo (mẫu số 08) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (mẫu 09) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu (mẫu 10) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp phục vụ thử nghiệm (mẫu 11) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo phục vụ thử nghiệm (mẫu 12) (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng).

2. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo của xe kiểu mẫu có giá trị để đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo được phép tự sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo các xe khác cùng kiểu loại với xe mẫu.

3. Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo khi kiểm tra chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì cơ quan quản lý chất lượng lập biên bản ghi nhận các hạng mục không đảm bảo yêu cầu, đề nghị đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo tiến hành khắc phục, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

4. Trường hợp có nhiều xe (lô xe) cùng kiểu loại được nhập khẩu thì cơ quan quản lý chất lượng tiến hành kiểm tra xác xuất 01 đến 02 xe trong lô xe nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ kết quả kiểm tra xác xuất để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho cả lô xe cùng kiểu loại nhập khẩu đó. Nếu xe kiểm tra xác xuất có hạng mục không đảm bảo yêu cầu, cơ quan quản lý chất lượng đề nghị đơn vị nhập khẩu tiến hành khắc phục theo quy định trước khi tổ chức kiểm tra lại.

Điều 16. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khi kiểm tra thực tế xe nhập khẩu

1. Trường hợp trên xe không có số khung, số động cơ, hoặc có nhiều số khung, số động cơ không bị đục sửa, đóng lại thì cơ quan kiểm tra sẽ ghi nhận tình trạng về số khung, số động cơ vào Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu và ghi chú những vị trí đóng số trong những trường hợp đặc biệt.

Trường hợp xe có số khung, số động cơ có nghi vấn về tình trạng bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý.

2. Trường hợp xe nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì đơn vị nhập khẩu được phép khắc phục một số hạng mục sau: thân vỏ, buồng lái, thùng hàng bị móp méo, lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu bị nứt, vỡ; Gạt nước bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; ắc quy khởi động động cơ không hoạt động.

3. Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo một trong các căn cứ sau: số nhận dạng của xe (số VIN); số khung của xe; tài liệu của nhà sản xuất như catalog, sổ tay thông số kỹ thuật hoặc các thông tin của nhà sản xuất; thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe; năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. Trường hợp đặc biệt khác, cơ quan kiểm tra thành lập Hội đồng giám định, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành ở trong và ngoài ngành Công an để quyết định.

Điều 17. Cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng

1. Xe sau khi được nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận chất lượng theo quy định (từ mẫu số 05 đến mẫu số 14).

Giấy chứng nhận chất lượng có giá trị 12 tháng (kể từ ngày cấp), được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại cơ quan quản lý chất lượng.

2. Trường hợp đơn vị thực hiện sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo xe cùng kiểu loại với xe mẫu thì cơ quan quản lý chất lượng căn cứ hồ sơ đề nghị của đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo để thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng. Hồ sơ đề nghị cấp gồm:

a) Văn bản của đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo đề nghị cấp Giấy chứng nhận chất lượng;

b) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo;

c) Bản sao có xác nhận của đơn vị sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo về tài liệu, thông số kỹ thuật, chứng từ nguồn gốc xe hoặc đăng ký xe;

d) Bản sao biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo đối với xe mẫu.

3. Giấy chứng nhận chất lượng bị mờ, hỏng, hết hạn hoặc sai thông tin ghi trên Giấy chứng nhận chất lượng thì đơn vị quản lý xe gửi văn bản đề nghị và nộp lại Giấy chứng nhận chất lượng cũ cho cơ quan quản lý chất lượng để được cấp đổi Giấy chứng nhận chất lượng.

4. Giấy chứng nhận chất lượng bị mất thì đơn vị quản lý xe có văn bản giải trình và đề nghị cơ quan quản lý chất lượng để được kiểm tra, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chất lượng phải kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng cho đơn vị quản lý xe.

CHƯƠNG III

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 18. Cơ quan kiểm định xe

Cơ quan kiểm định xe trong Công an nhân dân bao gồm:

1. Cục Cảnh sát giao thông: thực hiện cấp kiểm định lần đầu đối với xe chưa qua sử dụng; cấp kiểm định tạm thời đối với xe sản xuất, lắp ráp phục vụ công tác, xe phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm (có nhu cầu tham gia giao thông) do Cục Cảnh sát giao thông đăng ký.

2. Trung tâm kiểm định xe cơ giới và đăng kiểm phương tiện thủy thuộc Phòng Hướng dẫn đăng ký và kiểm định phương tiện Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trung tâm kiểm định xe): thực hiện kiểm định xe đã qua sử dụng của Công an các đơn vị thuộc Bộ Công an; xe ô tô được Ban tổ chức Hội nghị thuê, trưng dụng đưa đón đại biểu tham gia Hội nghị; xe cải tạo phục vụ công tác nghiên cứu, thử nghiệm (có nhu cầu tham gia giao thông) và xe của Công an địa phương trên phạm vi toàn quốc (khi có đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Trung tâm kiểm định xe có con dấu riêng để phục vụ công tác theo quy định.

 3. Phòng Cảnh sát giao thông: cấp kiểm định lần đầu đối với xe chưa qua sử dụng, kiểm định định kỳ đối với xe đã qua sử dụng, kiểm định tạm thời đối với xe sản xuất, lắp ráp phục vụ công tác, xe phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm (có nhu cầu tham gia giao thông) của các đơn vị Công an do Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký; xe của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an có trụ sở đóng quân trên địa bàn và xe của Công an các đơn vị, địa phương khác khi được đề nghị bằng văn bản.

Điều 19. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ về kiểm định xe

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ký Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Sổ kiểm định), Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận kiểm định), cấp Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Tem kiểm định) và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe đối với các xe quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

2. Giám đốc Trung tâm kiểm định xe ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, cấp Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe do Trung tâm kiểm định xe tổ chức kiểm định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

3. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, cấp Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe do Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm định theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này.

Điều 20. Chế độ báo cáo, quản lý, khai khác và sử dụng Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô

1. Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô là phần mềm quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu kiểm định xe trong Công an nhân dân, có kết nối mạng WAN của Bộ Công an. Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, do Cục Cảnh sát giao thông xây dựng, vận hành, quản lý, sử dụng và bảo mật Hệ thống theo quy định.

2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) và cơ quan kiểm định xe có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo mật Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô theo quy định. Khi thực hiện việc kiểm định xe, cán bộ kiểm định xe có trách nhiệm nhập đầy đủ, chính xác các thông tin của chủ xe, xe vào Hệ thống.

3. Chế độ báo cáo: Cơ quan kiểm định xe phải báo cáo số liệu kiểm định xe định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Cục Cảnh sát giao thông.

Báo cáo định kỳ: báo cáo tháng tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 tháng làm báo cáo; báo cáo quý tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 năm làm báo cáo (quý I), từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 9 năm làm báo cáo (quý III); báo cáo 6 tháng tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm làm báo cáo; báo cáo năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm làm báo cáo.

Thời hạn gửi báo cáo: báo cáo tháng gửi trước ngày 20 của tháng báo cáo; báo cáo quý, 6 tháng, năm gửi trước ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.

Điều 21. Điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan kiểm định xe

1. Cơ quan kiểm định xe phải bố trí địa điểm để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục kiểm định xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có sơ đồ chỉ dẫn, có lịch làm việc, biển chức danh của cán bộ kiểm định xe; niêm yết công khai các quy định về thủ tục kiểm định xe, có hòm thư góp ý.

Nơi kiểm định xe phải có diện tích phù hợp để đảm bảo an toàn cho việc kiểm định xe và được quy định như sau:

a) Cơ quan kiểm định xe có 01 dây chuyền kiểm định, kiểm định loại xe có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg thì xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m);

b) Cơ quan kiểm định xe có 01 dây chuyền kiểm định, kiểm định loại xe có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg, xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m);

c) Đối với cơ quan kiểm định xe có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4m và khoảng cách từ tâm dây chuyền kiểm định ngoài cùng đến mặt trong tường bao gần nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;

d) Đối với cơ quan kiểm định xe chưa có dây chuyền kiểm định thì Cơ quan kiểm định xe phải chọn một địa điểm, có đoạn đường rộng, chiều dài tối thiểu 200m để kiểm tra hệ thống phanh, lái, có dốc thử để kiểm tra phanh đỗ của xe, có cầu kiểm tra để kiểm tra hạng mục gầm xe.

2. Dây chuyền kiểm định hoặc thiết bị, phương tiện kiểm định di động phải phải được kiểm tra, bảo dưỡng, kiểm chuẩn định kỳ theo quy định, đảm bảo kiểm tra được các hệ thống, tổng thành, chi tiết của xe để đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Đối với cơ quan kiểm định xe có dây chuyền kiểm định thì mỗi dây chuyền kiểm định có tối thiểu 03 cán bộ kiểm định xe; đối với cơ quan kiểm định xe không có dây chuyền kiểm định thì phải có tối thiểu 02 cán bộ kiểm định xe.

Điều 22. Tiêu chuẩn cán bộ kiểm định xe

1. Là sĩ quan, hạ sĩ quan có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ hai năm trở lên.

2. Có trình độ trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải được đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định.

3. Có Giấy phép lái xe ô tô hoặc Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe kiểm định, còn hiệu lực.

4. Đã hoàn thành chương trình tập huấn về nghiệp vụ kiểm định xe do Cục Cảnh sát giao thông hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức và được Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

Điều 23. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe

1. Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe gồm:

a) Công văn đề nghị của đơn vị công tác;

b) Tờ khai (kèm 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2cm x 3cm, trang phục theo điều lệnh Công an nhân dân, đội mũ kê pi);

c) Bản phô tô Giấy phép lái xe, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

d) Quyết định công nhận kết quả tập huấn công tác kiểm định xe.

2. Cấp đổi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe bị hỏng hoặc in sai thông tin trên Giấy chứng nhận hoặc hạng Giấy phép lái xe đã thay đổi thì được cấp đổi. Hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe bị hỏng hoặc in sai thông tin.

3. Cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe bị mất thì được cấp lại. Hồ sơ gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

b) Biên bản họp đơn vị về việc mất Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

4. Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

5. Trường hợp cán bộ kiểm định xe được điều động sang đơn vị công tác khác, chuyển ngành hoặc nghỉ hưu thì cơ quan kiểm định xe có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe và tổ chức tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này, đồng thời báo cáo Cục Cảnh sát giao thông về kết quả thu hồi, tiêu hủy Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

Điều 24. Trình tự thực hiện cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ theo quy định và nghiên cứu, đề xuất giải quyết theo trình tự như sau:

1. Trường hợp hồ sơ đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này thì thực hiện:

a) In Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe; báo cáo Trưởng phòng Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện duyệt, trình Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ký Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe; cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe (trường hợp cấp đổi);

b) Trả Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe;

c) Lưu hồ sơ: hồ sơ cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe được lưu trữ tại cơ quan cấp và được quản lý theo chế độ hồ sơ trong Công an nhân dân và Thông tư này;

d) Thời gian giải quyết cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe hướng dẫn đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định.

Điều 25. Chu kỳ kiểm định xe

1. Chu kỳ kiểm định xe là khoảng thời gian giữa hai lần kiểm định.

2. Chu kỳ kiểm định xe được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời hạn kiểm định của xe phục vụ Hội nghị, xe phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm có giá trị theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Điều 26. Phương pháp kiểm định xe

1. Phương pháp kiểm định xe theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và được thực hiện một trong hai phương pháp sau:

a) Phương pháp cơ giới: Thực hiện trên dây chuyền kiểm định hoặc bằng thiết bị, phương tiện kiểm định di động;

Cơ quan kiểm định xe đã được trang cấp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động phải thực hiện kiểm định bằng phương pháp cơ giới. Trường hợp thiết bị kiểm tra trên dây chuyền kiểm định bị hỏng thì hạng mục kiểm tra bằng thiết thiết bị được chuyển sang kiểm tra hạng mục đó bằng phương pháp bán cơ giới.

b) Phương pháp bán cơ giới: Thực hiện kiểm định bằng dụng cụ chuyên dụng kết hợp với quan sát, đo đạc hoặc trực tiếp vận hành, điều khiển xe.

2. Đối với cơ quan kiểm định xe chưa được trang cấp dây chuyền kiểm định hoặc đối với xe máy chuyên dùng, xe đặc chủng, xe quá khổ, quá tải hoặc ở địa bàn vùng sâu, vùng xa không có điều kiện đưa xe tới cơ quan kiểm định xe hoặc trường hợp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động bị hỏng không thể khắc phục được ngay hoặc do sự cố mất điện không vận hành được dây chuyền kiểm định thì thực hiện kiểm định xe bằng phương pháp bán cơ giới.

Điều 27. Nội dung kiểm định và yêu cầu kỹ thuật

1. Các hạng mục kiểm tra:

a) Kiểm tra tổng quát xe;

b) Kiểm tra phần trên và bên ngoài xe;

c) Kiểm tra bên trong buồng lái, khoang chở khách;

d) Kiểm tra phần gầm xe;

đ) Kiểm tra các chỉ tiêu bảo vệ môi trường;

e) Kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh, lái;

g) Đối với xe tập lái, xe sát hạch phải kiểm tra thêm hệ thống phanh phụ và các thiết bị an toàn phụ trợ của xe theo quy định về yêu cầu kỹ thuật hệ thống phanh, thiết bị an toàn chính của xe;

h) Đối với xe máy chuyên dùng phải kiểm tra thêm hoạt động của các hệ thống, thiết bị chuyên dùng theo quy định của hồ sơ kỹ thuật.

2. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm định xe ô tô, xe máy chuyên dùng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định

1. Xe ô tô, xe máy chuyên dùng sau khi được cơ quan kiểm định kiểm tra đạt yêu cầu thì được cơ quan kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định.

2. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng hoặc in sai thông tin thì đơn vị quản lý, sử dụng xe đến cơ quan kiểm định để được cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định và không phải kiểm định xe lại. Thời hạn kiểm định được in theo thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định xe gần nhất.  Hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm:

a) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe;

b) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng hoặc in sai thông tin;

3. Xe bị mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hạn kiểm định xe theo quy định thì được cơ quan kiểm định cấp lại Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định sau khi kiểm định xe đạt yêu cầu. Thời hạn kiểm định được tính theo chu kỳ kiểm định định kỳ.

Trường hợp bị mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định còn thời hạn kiểm định xe thì được cơ quan kiểm định cấp lại Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định sau khi kiểm định xe đạt yêu cầu. Thời hạn kiểm định được in theo thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định xe gần nhất.

Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:

a) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe;

b) Công văn nêu lý do mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định của đơn vị quản lý, sử dụng xe;

c) Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cũ (nếu có).

 4. Xe bị tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên: đơn vị quản lý, sử dụng xe sau khi sửa chữa, thay thế các chi tiết, tổng thành xong, phải đưa xe đến cơ quan kiểm định để tổ chức kiểm định xe. Thời hạn kiểm định được tính theo chu kỳ kiểm định định kỳ. Hồ sơ đề nghị kiểm định được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

CHƯƠNG IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC SẢN XUẤT, LẮP RÁP, NHẬP KHẨU, CẢI TẠO, KIỂM ĐỊNH XE

 Điều 29. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông

1. Kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, thi công cải tạo, tổ chức kiểm định xe trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định

2. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, thủ tục và thực tế xe, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo theo quy định tại Thông tư này.

3. Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm định xe cho cán bộ kiểm định xe trong lực lượng Công an nhân dân; cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.

4. In ấn, quản lý, cấp phát và hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo quản lý, sử dụng biểu mẫu theo quy định.

5. Tổng hợp kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo lãnh đạo Bộ Công an giải quyết những trường hợp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 30. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Hướng dẫn Công an các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo trong việc triển khai thực hiện Thông tư này

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc kiểm định xe và việc quản lý, sử dụng, bảo mật Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô theo quy định.

3. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an về việc lựa chọn đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo theo quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm định xe thuộc địa phương quản lý. Chỉ đạo, bố trí cán bộ kiểm định xe có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

3. Thực hiện thủ tục đăng ký, kiểm định xe ngay sau khi được cơ quan quản lý chất lượng cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo.

4. Phối hợp đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo tổ chức tập huấn cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị về cách sử dụng, bảo dưỡng các thiết bị nghiệp vụ chuyên dùng được lắp đặt trên xe.

5. Tham mưu, đề xuất Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo và kiểm định xe.

Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan kiểm định xe và cán bộ kiểm định xe

1. Tổ chức thực hiện kiểm định xe theo quy định của Thông tư này và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định xe.

2. Quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu kiểm định xe theo quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm chuẩn thiết bị kiểm định xe để đảm bảo độ chính xác, tình trạng hoạt động của dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động theo quy định.

4. Trường hợp xe không thuộc đối tượng quản lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư này thì sau khi kiểm định, cơ quan kiểm định xe phải thông báo bằng văn bản kết quả kiểm định cho cơ quan kiểm định quản lý xe đó biết để cập nhật dữ liệu (trường hợp chưa vận hành Hệ thống quản lý đăng kiểm xe ô tô).

Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, sử dụng xe và người lái xe

1. Đơn vị quản lý, sử dụng xe và người lái xe có trách nhiệm thực hiện quy định về bảo dưỡng, sửa chữa và chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện, theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. Trước khi đưa xe đến kiểm định, người lái xe phải tự kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe, vệ sinh sạch sẽ cả trong và ngoài xe. Đối với xe kiểm định không đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì đơn vị quản lý, sử dụng xe không được phép sử dụng xe phục vụ công tác.

2. Chấp hành quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm quản lý Sổ kiểm định, Tem kiểm định được cấp và mang theo khi điều khiển xe tham gia giao thông. Trong thời hạn 15 ngày, trước khi hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, đơn vị quản lý, sử dụng xe có trách nhiệm đưa xe đến kiểm định tại cơ quan kiểm định xe quy định tại Điều 18 Thông tư này, không được kiểm định xe tại các đơn vị đăng kiểm xe ngoài ngành Công an, trừ trường hợp được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Sau khi cải tạo, thay đổi chủ sở hữu, đặc điểm xe thì đơn vị quản lý, sử dụng xe phải đến cơ quan kiểm định xe để làm thủ tục kiểm định xe, điều chỉnh các thông tin về chủ xe, đặc điểm xe trên Sổ kiểm định cho phù hợp. Không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung của Sổ kiểm định, Tem kiểm định.

4. Trường hợp do yêu cầu công tác, xe phải hoạt động dài ngày ở địa phương khác, khi đến hạn kiểm định thì đưa xe đến cơ quan kiểm định gần nhất để kiểm định xe. Thủ tục kiểm định được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

5. Trường hợp Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định bị rách, hư hỏng, bị mất, đơn vị quản lý, sử dụng xe phải có công văn giải trình, nêu rõ lý do gửi cơ quan kiểm định xe để kiểm định, cấp đổi hoặc cấp lại Sổ kiểm định, Tem kiểm định.

6. Trường hợp Sổ kiểm định bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ thì đơn vị quản lý, sử dụng xe phải báo ngay cho cơ quan kiểm định xe biết, phối hợp xử lý.

7. Trường hợp thu hồi, tiêu hủy, bán, thanh lý xe ra khỏi biên chế tài sản trong Công an nhân dân, đơn vị quản lý, sử dụng xe phải nộp lại Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cho cơ quan kiểm định xe đang quản lý xe để quản lý, lưu trữ theo quy định.

Điều 33. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo xe

1. Thực hiện thiết kế, thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe theo đúng quy định tại Thông tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng xe đã hoàn chỉnh trong sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe.

2. Thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu xe theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng xe nhập khẩu, tính trung thực và chính xác của các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng.

3. Đơn vị sản xuất, lắp ráp, cải tạo khi tiến hành sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo các xe cùng kiểu loại với xe mẫu (đã được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng) phải tự kiểm tra, giám sát chất lượng thi công trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp, thi công cải tạo cho từng xe. Trước khi xuất xưởng phải đảm bảo các xe này được sản xuất, lắp ráp, cải tạo theo đúng hồ sơ thiết kế, xe mẫu đã cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe sau khi xuất xưởng.

4. Đảm bảo giữ nguyên trạng xe nhập khẩu để cơ quan quản lý chất lượng thực hiện kiểm tra thực tế xe khi có yêu cầu.

5. Phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương hoàn thiện các thủ tục liên quan đến công tác đăng ký, kiểm định xe sau khi được cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo.

4. Phối hợp Công an các đơn vị, địa phương tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho đơn vị quản lý, sử dụng xe về cách sử dụng, bảo dưỡng các thiết bị nghiệp vụ chuyên dùng được lắp đặt trên xe.

5. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo theo quy định về chế độ lưu trữ hồ sơ của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng     năm 2024 và thay thế Thông tư số 72/2019/TT-BCA ngày 12/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân, Thông tư số 118/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc cải tạo xe cơ giới trong lực lượng Công an nhân dân.

2. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo và Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đã cấp theo quy định tại Thông tư số 118/2021/TT-BCA, trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận.

3. Giấy chứng nhận kiểm định, sổ kiểm định, Tem kiểm định đã cấp theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận. Đối với những biểu mẫu đã in nhưng chưa sử dụng, gồm: Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng kiểm định được phép sử dụng đến hết ngày 31/12/2025.

4. Xe cơ giới đã được cải tạo từ xe ô tô sát xi tải, có niên hạn sử dụng dưới 15 năm (kể từ năm sản xuất) theo quy định tại Thông tư 118/2021/TT-BCA, trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì trước khi bán thanh lý theo hình thức bán nguyên trạng phải làm thủ tục cải tạo thành xe ô tô tải thùng hở.

5. Xe cơ giới được cải tạo từ xe ô tô sát xi theo quy định tại Thông tư 118/2021/TT-BCA, trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì chu kỳ kiểm định định kỳ được áp dụng theo chu kỳ kiểm định được quy định tại mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Các đồng chí Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phát sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an;
- Công an các đơn vị, địa phương;
- Lưu: VT, V03, C08.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Thượng tướng Lương Tam Quang

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi