Thông tư liên tịch 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Vũ Luận; Nguyễn Duy Thăng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trả lương dạy thêm giờ - Ngày 09/9/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Theo đó, đối tượng được hưởng tiền lương dạy thêm giờ phải đảm bảo đủ các điều kiện sau: đã được xếp lương theo chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo; Phải hoàn thành đủ số giờ tiêu chuẩn và các nhiệm vụ công tác khác theo chế độ làm việc của nhà giáo… Căn cứ tính lương như sau: tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì số giờ tiêu chuẩn được tính theo số giờ tiêu chuẩn quy định cho cấp học cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của thủ trưởng cơ sở giáo dục… Khi tính lương phải tuân thủ nguyên tắc: số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm. Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị, bộ môn thiếu nhà giáo theo định mức biên chế. Đơn vị, bộ môn không thiếu nhà giáo theo định mức biên chế thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, thai sản theo quy định phải bố trí nhà giáo khác dạy thay… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC tại đây
tải Thông tư liên tịch 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ
- BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC NGÀY 09
THÁNG 09 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRẢ
LƯƠNG DẠY THÊM GIỜ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Thực hiện ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số
1093/VPCP-VX ngày 22 tháng 02 năm 2008 về việc ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục
công lập;
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian
thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường,
trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp
kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian
thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập
làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường,
trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán
bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp
giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
Đối tượng
quy định tại khoản 1 mục này được hưởng tiền lương dạy thêm giờ phải đảm bảo đủ
các điều kiện sau:
a) Đã được xếp
lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có hai chữ số đầu
của mã số ngạch là 15). Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục
và đào tạo;
b) Phải hoàn
thành đủ số giờ tiêu chuẩn và các nhiệm vụ công tác khác theo chế độ làm việc
của nhà giáo quy định tại các văn bản sau:
- Thông tư
liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư
số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào
tạo) quy định chế độ công tác giáo viên trường phổ thông và Thông tư liên tịch
số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập;
- Quyết
định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên
nghiệp;
- Thông tư
số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2002 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề;
- Quyết
định số 1712/QĐ-BĐH ngày 18 tháng 12 năm 1978 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp (nay là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chế độ làm
việc của cán bộ giảng dạy đại học.
Khi các
văn bản nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các quy
định đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
II.
CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC, CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Căn cứ và nguyên tắc
a) Căn cứ
- Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của
nhà giáo bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
- Số giờ tiêu chuẩn làm cơ sở tính trả tiền lương dạy thêm giờ được căn cứ
vào chế độ làm việc của nhà giáo theo các văn bản nêu tại điểm b khoản 2 mục I
Thông tư này.
Thời gian không trực tiếp tham
gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy gồm: thời gian
nghỉ ốm, thai sản theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
- Đối với nhà giáo công tác ở
các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì số giờ tiêu chuẩn được tính theo số
giờ tiêu chuẩn quy định cho cấp học cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia
giảng dạy theo sự phân công của thủ trưởng cơ sở giáo dục.
b)
Nguyên tắc
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non thì tiền
lương dạy thêm giờ được tính trả theo
tháng;
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện tạm ứng tiền lương dạy thêm
giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp và quyết toán vào cuối năm tài
chính;
- Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn
vị, bộ môn thiếu nhà giáo theo định mức biên chế. Đơn vị, bộ môn không thiếu
nhà giáo theo định mức biên chế thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ
khi có nhà giáo nghỉ ốm, thai sản theo quy định phải bố trí nhà giáo khác dạy
thay;
- Số giờ
dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư này
không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm.
2. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
a)
Công thức chung
Số giờ dạy thêm |
= |
Số
giờ tiêu chuẩn thực hiện |
- |
Số giờ
tiêu chuẩn
định mức |
Số giờ tiêu chuẩn thực hiện |
= |
Số giờ
thực tế giảng dạy
được quy đổi theo
giờ tiêu chuẩn |
+ |
Số giờ
thực hiện các công việc khác được quy đổi theo giờ tiêu chuẩn (nếu có) |
Tiền
lương dạy thêm
giờ |
= |
Số giờ dạy thêm |
x |
Tiền lương dạy thêm
1 giờ |
Tiền lương dạy thêm
1 giờ |
= |
Tiền lương
1 giờ dạy |
x |
150% |
b) Công thức tính cho từng
cấp học
- Đối với cơ sở giáo dục
mầm non:
Tiền lương 1 giờ dạy |
= |
Tiền lương của 1 tháng |
22 (ngày
làm việc) x 8 (giờ) |
- Đối với
các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên:
Tiền
lương 1 giờ dạy |
= |
Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm tài chính |
Số giờ
tiêu chuẩn trong tuần x 52 (tuần)/năm |
- Đối với các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
Căn cứ Thông tư
số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 01 năm 2002 của Bộ Lao động-Thương binh và
Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề và Quyết định
số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên
nghiệp thì thời gian làm việc của giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp là 44 tuần/năm, từ đó có công thức tính tiền lương một giờ dạy là:
Tiền
lương 1 giờ dạy |
= |
44 tuần x 52 tuần |
|
Số giờ tiêu chuẩn trong năm |
- Đối với các cơ sở giáo dục đại học:
Căn cứ Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày
18/12/1978 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì thời gian làm việc của cán bộ giảng dạy đại
học là 46 tuần/năm, từ đó có công thức tính tiền lương một giờ dạy là:
Tiền lương 1 giờ dạy |
= |
46 tuần x 52 tuần |
|
Số giờ tiêu chuẩn trong năm |
3. Đối với các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 mục I Thông tư này việc
trả lương làm thêm giờ (bao gồm cả tiền lương dạy thêm giờ) thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4.
Nguồn kinh phí
a) Các cơ sở giáo dục công lập
được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, nguồn
kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp hiện hành, trong dự toán chi ngân sách được giao hàng năm;
b) Các cơ sở
giáo dục công lập đã được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, nguồn kinh phí chi trả tiền lương
dạy thêm giờ từ các nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục công lập đó và trong
phạm vi nguồn kinh phí được giao tự chủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thủ trưởng các cơ sở
giáo dục công lập căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này và các văn bản khác, bố
trí nhà giáo giảng dạy bảo đảm đủ định mức theo quy định, hạn chế việc bố trí
nhà giáo dạy thêm giờ.
3. Các cơ sở giáo dục ngoài
công lập được vận dụng Thông tư này để thanh toán lương dạy thêm giờ cho nhà
giáo từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
4.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương
phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Duy Thăng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG Phạm Vũ Luận |