Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Phạm Vũ Luận; Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Trần Hữu Thắng; Đỗ Trường Thành; Bế Trường Thành |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tuyển sinh chế độ cử tuyển - Ngày 07/4/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban Dân tộc đã ban hành Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Theo đó, tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển của một tỉnh không vượt quá 15% chỉ tiêu cử tuyển được giao cho tỉnh đó. UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tuyển chọn người học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, tổ chức ký hợp đồng đào tạo với các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, bàn giao hồ sơ của người được cử tuyển cho các cơ sở giáo dục quản lý (hồ sơ của người được cử tuyển được lưu giữ tại địa phương 01 bộ và giao cho cơ sở giáo dục 01 bộ)… Khi nộp hồ sơ, người đăng ký học theo chế độ cử tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng, học bạ để đối chiếu, kiểm tra. Cán bộ kiểm tra ghi vào bản sao các giấy tờ nói trên nội dung: “Đã đối chiếu với bản chính”, ghi rõ ngày, tháng, năm đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên. Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh phải thông báo công khai đến các xã, phường chỉ tiêu cử tuyển, các quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, nghĩa vụ chấp hành quy định về phân công công tác sau tốt nghiệp và việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển không chấp hành quy định về cử tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương. Kinh phí thực hiện đào tạo cử tuyển: Trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức lương tối thiểu chung của Nhà nước. Số tháng được trợ cấp trong năm là 10 tháng. Riêng năm cuối khóa, thời gian được hưởng trợ cấp tính đến khi được công nhận tốt nghiệp, nếu số ngày của tháng cuối khóa lớn hơn ½ tháng thì làm tròn 1 tháng, nếu nhỏ hơn hoặc bằng ½ tháng thì tính ½ tháng. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT tại đây
tải Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ - ỦY BAN DÂN TỘC
SỐ 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 134/2006/NĐ-CP NGÀY 14/11/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
- Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định theo các văn bản sau:
+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (được thực hiện đến hết năm 2008);
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010”;
+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 – 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010;
Nếu trong quá trình thực hiện, danh sách các xã đặc biệt khó khăn được bổ sung, thay đổi thì thực hiện theo các Quyết định bổ sung, thay đổi của Thủ tướng Chính phủ.
Biên chế Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP được hiểu là biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước.
Việc tổ chức học dự bị, xét tuyển vào học chính thức, tổ chức học, thi, kiểm tra, tốt nghiệp đối với người học theo chế độ cử tuyển thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển theo quy định tại Mẫu số 1 và Hướng dẫn cách ghi đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển kèm theo Thông tư này;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao một trong các loại văn bằng: tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề nếu đăng ký học cử tuyển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học; tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở nếu đăng ký học cử tuyển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Đối với những người đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp, sử dụng bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do hiệu trưởng nhà trường cấp, nếu trúng tuyển thì chậm nhất là đầu học kỳ II của năm học thứ nhất phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để nhà trường đối chiếu, kiểm tra;
- Bản sao học bạ lớp cuối cấp hoặc bản sao kết quả học tập và rèn luyện năm cuối khoá nếu đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề;
- Giấy chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi (nếu có);
- Giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã cấp (kèm theo bản sao hộ khẩu thường trú);
- Giấy khám sức khoẻ do trung tâm y tế cấp huyện trở lên hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
- Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công;
- Hai ảnh chân dung (cỡ 4 x 6 cm) mới chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã hoặc phường, thị trấn;
- Một phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
Khi nộp hồ sơ, người đăng ký học theo chế độ cử tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng, học bạ theo quy định tại điểm a khoản này để đối chiếu, kiểm tra. Cán bộ kiểm tra ghi vào bản sao các giấy tờ nói trên nội dung: “Đã đối chiếu với bản chính”, ghi rõ ngày, tháng, năm đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên.
Kinh phí đào tạo cho người học theo chế độ cử tuyển được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương. Cụ thể:
- Người học theo chế độ cử tuyển tại cơ sở giáo dục do địa phương quản lý: Ngân sách địa phương đảm bảo 100% chi phí đào tạo theo chế độ quy định.
- Người học theo chế độ cử tuyển tại cơ sở giáo dục do Trung ương quản lý: địa phương chủ động cân đối kinh phí thực hiện trong ngân sách địa phương; các địa phương có khó khăn trong việc cân đối ngân sách năm 2008 báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ ngoài dự toán đã giao; từ năm 2009, kinh phí hỗ trợ (nếu có) được cân đối chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm.
Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí thực hiện đào tạo cử tuyển được lập theo các nội dung sau:
- Học phí trả cho cơ sở đào tạo nơi cử người học theo chế độ cử tuyển đến học.
- Học bổng chính sách theo quy định của Nhà nước.
- Trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức lương tối thiểu chung của Nhà nước. Số tháng được trợ cấp trong năm là 10 tháng. Riêng năm cuối khóa, thời gian được hưởng trợ cấp tính đến khi được công nhận tốt nghiệp, nếu số ngày của tháng cuối khóa lớn hơn ½ tháng thì làm tròn 1 tháng, nếu nhỏ hơn hoặc bằng ½ tháng thì tính ½ tháng.
- Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo hệ cử tuyển tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch.
- Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển cho các cơ sở giáo dục kinh phí đào tạo cử tuyển theo hợp đồng đã ký. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả cho người học theo chế độ cử tuyển phần học bổng chính sách và trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại theo quy định.
- Các địa phương chủ động bố trí kinh phí trong dự toán đã giao để thực hiện chế độ cử tuyển.
- Các cơ sở giáo dục hiện đang có học sinh, sinh viên diện cử tuyển (bao gồm cả học sinh, sinh viên cử tuyển mới từ năm học 2007-2008 và học sinh, sinh viên cử tuyển đang học tại trường từ thời điểm 31/12/2007 trở về trước) tiếp tục thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học sinh, sinh viên theo mức quy định của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người học theo chế độ cử tuyển như hiện nay (chế độ về miễn học phí, chế độ bảo hiểm y tế và chỗ ở ký túc xá); đồng thời có trách nhiệm tổng hợp và gửi danh sách học sinh, sinh viên diện cử tuyển về Ủy ban nhân dân các tỉnh trước ngày 30 tháng 04 năm 2008 để làm cơ sở tính toán, xác định chi phí đào tạo cử tuyển theo các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
- Từ 01 tháng 01 năm 2008, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển (bao gồm cả học bổng chính sách, trợ cấp tiền ăn ở, đi lại và tiền học phí của người học theo chế độ cử tuyển) theo hướng dẫn tại Thông tư này trên cơ sở hợp đồng đào tạo giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục.
- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạm ứng kinh phí tiếp tục chi trả học bổng chính sách và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn tại Thông tư này để đảm bảo quyền lợi của người học theo chế độ cử tuyển và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo về số kinh phí đã tạm ứng. Căn cứ số lượng đối tượng học sinh cử tuyển đã được các cơ sở giáo dục thông báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm hoàn trả phần kinh phí đã tạm ứng của các cơ sở giáo dục nơi có người học của địa phương đang học.
- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyên truyền, phổ biến công khai về quy trình chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển đảm bảo không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học theo chế độ cử tuyển.
- Từ các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền về số học sinh, sinh viên cử tuyển đang theo học vào cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở thanh toán chi phí đào tạo, học bổng chính sách và các chi phí khác theo quy định. Đối với những trường hợp bị kỷ luật buộc thôi học và những trường hợp bỏ học, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp xử lý.
Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí đào tạo cử tuyển thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Ví dụ 1: Anh Nguyễn Văn A học được 2 năm thì tự ý thôi học hoặc sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác, tiền bồi hoàn Anh A phải trả gồm:
+ Học bổng chính sách Anh A đã nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển.
+ Các khoản tiền hỗ trợ của nhà nước Anh A đã nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển (gồm các khoản trợ cấp theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này).
+ Tiền học phí của Anh A đã được địa phương trả cho trường trong thời gian học tại trường theo chế độ cử tuyển.
- Ví dụ 2: Anh Lò Văn B thuộc trường hợp phải chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 5 năm, Anh B đã làm việc được 2 năm 6 tháng theo sự phân công, sau đó tự ý bỏ việc, số tiền bồi hoàn Anh B phải trả được tính như sau:
Số tiền phải bồi hoàn |
= |
60 tháng -30 tháng |
x |
Tổng chi phí trong thời gian học (gồm các chi phí tính theo Ví dụ 1) |
60 tháng |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UBDT |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
||
Mẫu số 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……….., ngày….. tháng …..năm…..
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)…………..
1. Họ và tên người đăng ký học: ……………...............................................Nam/nữ......................
2. Ngày, tháng, năm sinh:.................................................................................................................
3. Dân tộc: ……….………………………………Tôn giáo............................................................
4. Địa chỉ thường trú (ghi rõ thôn, bản, xã, huyện, tỉnh):.................................................................
..........................................................................................................................................................
5. Ngành dự định xin học:.................................................................................................................
Trình độ đào tạo (ĐH,CĐ, TCCN, CĐN, TCN):.............................................................................
6. Thuộc đối tượng ưu tiên...............................................................................................................
7. Đã tốt nghiệp:..............................................................................................................................
Ngày, tháng, năm dự thi tốt nghiệp:................................................................................................
8. Xếp loại năm cuối cấp/ cuối khoá: Học tập: …….... Hạnh kiểm (Rèn luyện).............................
9. Đoạt giải (nếu có) …………………………………… môn …………..…………………….....
kỳ thi học sinh giỏi hoặc kỳ thi olympic: ……………………………………. năm .......................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu được chấp nhận, tôi xin cam kết: chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp sẽ chấp hành sự phân công công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh(thành phố) ……………………………..
Nếu không thực hiện đúng những quy định đối với người học theo chế độ cử tuyển, tôi sẽ có trách nhiệm bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Khi cần, báo tin cho ai, địa chỉ, điện thoại (nếu có):............................................................
......................................................................................................................................................
(Ký, ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN
CÁCH GHI ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Họ và tên: Ghi bằng chữ in hoa có dấu, phần nam/nữ: ghi rõ nam hoặc nữ.
3. Dân tộc: ghi rõ dân tộc theo giấy khai sinh.
4. Địa chỉ thường trú: ghi địa chỉ nơi bản thân hiện đang đăng ký thường trú và sinh sống tại đó (có xác nhận của công an xã hoặc phường, thị trấn).
5. Ngành dự định đăng ký học: ghi rõ ngành đăng ký học, trình độ đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề).
6. Ghi rõ đối tượng ưu tiên (gồm các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công: thương binh, con liệt sỹ, con thương binh,…).
7. Ghi cấp tốt nghiệp gần nhất theo bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp được cấp (ví dụ như tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề,…).
9. Nếu đã đoạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên hoặc Olympic quốc tế, khu vực thì ghi rõ giải Nhất, Nhì … hoặc Huy chương Vàng, Bạc …, ghi rõ môn đọat giải, kỳ thi cấp tỉnh hoặc Olympic quốc tế, khu vực, năm dự thi.