Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2005/NĐ-CP về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO –
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ – BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC
NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2005/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐÀO TẠO
CÁN BỘ CHO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
TẠI CÁC TRƯỜNG NGOÀI QUÂN ĐỘI
Căn cứ Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường ngoài quân đội.
Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; có đủ trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp theo từng đối tượng đào tạo, sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ quân đội lâu dài, chấp hành sự phân công ngành học và điều động công tác khi tốt nghiệp.
Thanh niên ngoài quân đội, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học thuộc Bộ Quốc phòng theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, học xong nội dung chương trình huấn luyện đào tạo nguồn sỹ quan được xét chuyển sang đào tạo tại các trường đại học ngoài quân đội có cùng khối thi và trình độ đào tạo. Học viện cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Đại học phòng cháy chữa cháy, Học viện Kỹ thuật mật mã và các trường cao đẳng được tuyển chọn học viên chưa qua đào tạo nguồn sỹ quan.
Thiếu sinh quân, quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số đủ điều kiện, tiêu chuẩn được cử tuyển vào đào tạo tại các trường ngoài quân đội theo quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BGD&ĐT-BTCCP-UBD&MN ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Bộ giáo dục và đào tạo - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Ủy ban Dân tộc và miền núi “Hướng dẫn tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển”.
- Cán bộ quân đội tốt nghiệp đại học tại các trường trong và ngoài quân đội được đăng ký dự thi vào sau đại học tại các trường ngoài quân đội, theo quy chế đào tạo sau đại học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đủ điều kiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Quốc phòng chỉ chuyển học viên quân đội sang đào tạo ở trường ngoài quân đội đối với những ngành, chuyên ngành quân đội không đào tạo, hoặc có đào tạo nhưng chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng.
Học viên quân đội học ở các trường ngoài quân đội nếu đủ tiêu chuẩn cấp học bổng thì được hưởng học bổng theo quy định chung của Nhà nước đối với sinh viên.
Trường hợp phía nước ngoài bảo đảm một phần hoặc toàn bộ các chế độ nêu trên, Học viên quân đội không được hưởng những chế độ đã được phía nước ngoài bảo đảm hoặc chỉ nhận được hưởng phần chênh lệch nếu mức được bảo đảm thấp hơn mức quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2001/BTC-BGD&ĐT-BNG.
Trường hợp đặc biệt vì lí do khách quan dẫn tới thời gian học tập cần được kéo dài hoặc có đủ tiêu chuẩn để chuyển tiếp sinh, học viên phải có đơn trình bày gửi Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo; nếu học viên thuộc chương trình hợp tác trực tiếp của Bộ Quốc phòng thì gửi đơn về Bộ Quốc phòng và có xác nhận của nhà trường và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (trường hợp học viên học tại nước ngoài có cơ quan đại diện) để xem xét, quyết định. Khi Bộ Quốc phòng có quyết định đồng ý cho tiếp tục học thì học viên mới được chuyển tiếp sinh, hoặc tiếp tục học tập.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sử dụng, quyết toán và quản lý kinh phí đào tạo theo đúng các tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
KT. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Văn Được
|
KT. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Thứ trưởng Bành Tiến Long |
KT. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thứ trưởng Phan Quang Trung
|
KT. Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần Văn Tá |
thuộc tính Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phan Quang Trung; Trần Văn Tá; Nguyễn Văn Được; Bành Tiến Long |
Ngày ban hành: | 25/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề , An ninh quốc gia |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO –
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ – BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 119/2005/TTLT-BQP-BGD&ĐT-BKH&ĐT-BTC
NGÀY 25 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2005/NĐ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ ĐÀO TẠO
CÁN BỘ CHO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
TẠI CÁC TRƯỜNG NGOÀI QUÂN ĐỘI
Căn cứ
Nghị định số 73/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ về đào tạo cán bộ cho
Quân đội nhân dân Việt Nam tại các trường
ngoài quân đội.
Bộ Quốc
phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
I. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN TUYỂN
CHỌN HỌC VIÊN
QUÂN ĐỘI ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG NGOÀI QUÂN
ĐỘI
1. Tiêu chuẩn
Tuyển chọn những người có
đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt; có đủ trình độ,
kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù
hợp theo từng đối tượng đào tạo,
sức khỏe tốt; tự nguyện phục vụ quân
đội lâu dài, chấp hành sự phân công ngành học và
điều động công tác khi tốt nghiệp.
2. Điều
kiện
2.1. Đào tạo trong nước
a) Đào tạo cao đẳng, đại
học
Thanh niên ngoài quân đội, quân nhân, công
chức quốc phòng, công nhân quốc phòng trúng tuyển vào
các trường cao đẳng, đại học thuộc
Bộ Quốc phòng theo quy chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, học xong nội dung
chương trình huấn luyện đào tạo nguồn sỹ
quan được xét chuyển sang đào tạo tại
các trường đại học ngoài quân đội có
cùng khối thi và trình độ đào tạo. Học
viện cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân,
Đại học phòng cháy chữa cháy, Học viện
Kỹ thuật mật mã và các trường cao đẳng
được tuyển chọn học viên chưa qua
đào tạo nguồn sỹ quan.
b) Đào tạo cao đẳng, đại
học theo chế độ cử tuyển
Thiếu sinh quân, quân nhân, công chức quốc
phòng, công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu
số đủ điều kiện, tiêu chuẩn
được cử tuyển vào đào tạo tại các
trường ngoài quân đội theo quy định tại
Thông tư liên tịch số
04/2001/TTLT-BGD&ĐT-BTCCP-UBD&MN ngày 26 tháng 02 năm 2001
của Bộ giáo dục và đào tạo - Ban tổ
chức cán bộ Chính phủ - Ủy ban Dân tộc và
miền núi "Hướng dẫn tuyển sinh vào đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo
chế độ cử tuyển".
c) Đào tạo sau đại học
- Cán bộ quân đội tốt nghiệp
đại học tại các trường trong và ngoài quân
đội được đăng ký dự thi vào sau
đại học tại các trường ngoài quân
đội, theo quy chế đào tạo sau đại
học hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Đủ điều kiện theo quy
chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2.2. Đào tạo ở nước ngoài:
a) Đủ các điều kiện theo quy
chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và các điều kiện, yêu cầu của
nước sở tại.
b) Đối tượng đào tạo
đại học: Tuyển chọn học viên năm
thứ nhất, thứ hai của các trường trong và
ngoài quân đội.
c) Đối tượng đào tạo sau
đại học: Tuyển chọn cán bộ quân
đội đã tốt nghiệp đại học chính
quy tại các trường trong và ngoài quân đội
đúng chuyên ngành hoặc phù hợp với chuyên ngành đào
tạo.
II. CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO
1. Đào tạo
trong nước
Bộ Quốc phòng chỉ chuyển học
viên quân đội sang đào tạo ở trường
ngoài quân đội đối với những ngành, chuyên
ngành quân đội không đào tạo, hoặc có đào tạo
nhưng chất lượng chưa cao, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng.
2. Đào tạo
ở nước ngoài
a) Bộ Quốc phòng trực tiếp hợp
tác với các nước đối với các ngành
nghề, lĩnh vực đặc thù của quân
đội cần đảm bảo tính bí mật hoặc
có tầm quan trọng đặc biệt như: Vũ khí,
khí tài, khoa học công nghệ quân sự…
b) Bộ Quốc phòng gửi đào tạo
trong kế hoạch chung về đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật ở nước ngoài đối
với những ngành nghề phục vụ xây dựng quân
đội trong lĩnh vực khoa học gắn với
thực tiễn cuộc sống như: Cơ khí,
điện - điện tử, công nghệ thông tin,
viễn thông, y - sinh học, xây dựng, giao thông vận
tải…và thực hiện theo quy chế tuyển sinh
hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
III. LẬP KẾ HOẠCH VÀ TUYỂN CHỌN
ĐÀO TẠO
1. Lập kế
hoạch:
1.1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ quân sự - quốc phòng của từng giai
đoạn và những ngành, chuyên ngành quân đội có nhu
cầu đào tạo ở các trường ngoài quân
đội (bao gồm cả kế hoạch đào tạo
do Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện),
Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các
Bộ, ngành và trường ngoài quân đội xây dựng kế
hoạch đào tạo cán bộ ở trường ngoài
quân đội, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
trước ngày 30 tháng 6.
1.2. Căn cứ vào kế hoạch đào
tạo cán bộ tại các trường ngoài quân
đội của Bộ Quốc phòng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo
chỉ tiêu đào tạo cho Bộ Quốc phòng, các Bộ,
ngành và trường ngoài quân đội có liên quan
trước ngày 30 tháng 11.
1.3. Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào
tạo thông báo cho Bộ Quốc phòng chỉ tiêu và kế hoạch
đào tạo cán bộ quân đội theo các chương
trình, dự án và hiệp định đào tạo với
nước ngoài do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý.
2. Tổ
chức tuyển chọn và bồi dưỡng nguồn.
2.1. Căn cứ vào đối tượng,
tiêu chuẩn, điều kiện đã được quy
định tại mục I của Thông tư này và chỉ
tiêu kế hoạch đào tạo được cấp có
thẩm quyền thông báo, Bộ Quốc phòng tổ chức
tuyển chọn học sinh gửi đào tạo tại
trường ngoài quân đội và ở nước ngoài.
2.2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ
chức đào tạo nguồn sỹ quan theo quy trình đào
tạo cán bộ của quân đội và chỉ
đạo các học viên, trường sỹ quan trong quân
đội tổ chức cho học viên ôn tập
trước khi vào học năm thứ nhất ở các
trường ngoài quân đội.
IV. CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA HỌC VIÊN QUÂN ĐỘI
1. Học viên quân đội học tại trường
ngoài quân đội trong nước được bảo
đảm sinh hoạt phí như học viên đang đào
tạo tại các trường trong quân đội, bao
gồm lương, phụ cấp, tiền ăn, quân trang,
bảo hiểm y tế, nhà ở và các chi phí khác liên quan
đến sinh hoạt.
Học viên quân đội học ở các trường
ngoài quân đội nếu đủ tiêu chuẩn cấp
học bổng thì được hưởng học
bổng theo quy định chung của Nhà nước
đối với sinh viên.
2. Học viên quân đội học ở
nước ngoài được bảo đảm các
chế độ: học phí, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế,
tiền vé máy bay khi đi và về nước theo mức
chi quy định tại Thông tư liên tịch số
88/2001/BTC-BGD&ĐT-BNG ngày 06 tháng 11 năm 2001 của
Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
Ngoại giao.
Trường hợp phía nước ngoài
bảo đảm một phần hoặc toàn bộ các
chế độ nêu trên, Học viên quân đội không
được hưởng những chế độ
đã được phía nước ngoài bảo
đảm hoặc chỉ nhận được hưởng
phần chênh lệch nếu mức được bảo
đảm thấp hơn mức quy định tại
Thông tư liên tịch số 88/2001/BTC-BGD&ĐT-BNG.
3. Trong thời gian học ở trường
ngoài quân đội và học ở nước ngoài học
viên quân đội được hưởng các chế
độ chính sách như đối với quân nhân tại
ngũ; nếu là sỹ quan, cán bộ đi học hoàn thành
tốt nhiệm vụ thì được xét thăng quân
hàm, nâng lương theo quy định hiện hành.
4. Học viên quân đội trước khi
đi học nếu là hạ sỹ quan, chiến sỹ,
công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng tốt
nghiệp các trường ngoài quân đội và nước
ngoài khi ra trường căn cứ kết quả học
tập và mục tiêu đào tạo được xét phong
quân hàm sỹ quan, xếp lương quân nhân chuyên nghiệp
hoặc xếp lương công chức quốc phòng.
5. Sau khi tốt nghiệp học viên phải
chấp hành sự phân công công tác của Bộ Quốc
phòng, trường hợp không chấp hành sẽ bị
xử phạt theo Điều lệnh quản lý bộ
đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và
chịu trách nhiệm bồi hoàn lại toàn bộ kinh phí
đã cấp, hoặc học bổng do phía nước
ngoài cấp đã được hưởng trong thời
gian đào tạo theo quy định tại Nghị
định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005
của Chính phủ "về chế độ thôi việc,
chế độ bồi thường chi phí đào tạo
đối với cán bộ, công chức".
6. Trường hợp học viên quân
đội không thực hiện đúng cam kết theo quy
định của nhà trường và bị kéo dài thời
gian học tập so với Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền (Bộ Quốc phòng hoặc
Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì học viên phải
chịu mọi chi phí đào tạo cho đến khi
nhận được bằng tốt nghiệp.
Trường hợp
đặc biệt vì lí do khách quan dẫn tới thời
gian học tập cần được kéo dài hoặc có
đủ tiêu chuẩn để chuyển tiếp sinh, học
viên phải có đơn trình bày gửi Bộ Quốc phòng
và Bộ Giáo dục và Đào tạo; nếu học viên
thuộc chương trình hợp tác trực tiếp
của Bộ Quốc phòng thì gửi đơn về
Bộ Quốc phòng và có xác nhận của nhà trường
và cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước sở tại (trường hợp học viên
học tại nước ngoài có cơ quan đại
diện) để xem xét, quyết định. Khi Bộ
Quốc phòng có quyết định đồng ý cho
tiếp tục học thì học viên mới
được chuyển tiếp sinh, hoặc tiếp
tục học tập.
V. KINH PHÍ ĐÀO TẠO
1. Nguồn kinh phí
1.1. Ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí đào tạo cán
bộ cho quân đội bao gồm:
a) Kinh phí thuộc dự
toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ
Quốc phòng chi cho công tác đào tạo cán bộ quân
đội tại trường ngoài quân đội trong
nước theo quy định tại khoản 1 và đào
tạo tại nước ngoài quy định tại
mục II khoản 2 điểm a Thông tư này.
b) Kinh phí thuộc nguồn
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác đào
tạo ở nước ngoài do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý đối với nhiệm vụ đào
tạo quy định tại mục II khoản 2
điểm b Thông tư này. Kinh phí đào tạo bố trí
trong dự toán chi thực hiện Đề án "Đào
tạo cán bộ tại các cơ sở nước ngoài
bằng ngân sách Nhà nước" hàng năm. Khi đề án
kết thúc, kinh phí đào tạo cán bộ quân đội
tại nước ngoài thuộc dự toán ngân sách hằng
năm của Bộ Quốc phòng.
1.2. Kinh phí đào tạo
các học viên quân đội được các doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng cử đi học
do doanh nghiệp đảm bảo theo quy định
hiện hành.
2. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí
2.1. Hàng năm, căn
cứ kế hoạch đào tạo học viên quân
đội tại các trường ngoài quân đội và
nước ngoài được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Bộ Quốc phòng lập dự toán ngân sách
nhà nước đảm bảo kinh phí đào tạo cho
học viên quân đội và tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, gửi Bộ
Tài chính đồng thời gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo (phần kinh phí đào tạo nước
ngoài do Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện)
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội quyết định theo quy
định hiện hành.
2.2. Lập, chấp hành
và quyết toán kinh phí cho hoạt động đào tạo
cán bộ quân đội tại các trường ngoài quân
đội thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/03/2004 "Hướng
dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà
nước và quản lý tài sản nhà nước
đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng" của Liên Bộ Tài
chính - Quốc phòng và các văn bản hiện hành có liên quan.
2.3. Căn cứ mức
chi tổng hợp bình quân cả năm của mỗi
học viên và tổng mức dự toán chi đào tạo
được thông báo, Bộ Quốc phòng thực hiện
ký kết hợp đồng đào tạo và thanh toán
với các cơ sở đào tạo theo hợp
đồng.
Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm sử dụng, quyết toán và quản lý kinh
phí đào tạo theo đúng các tiêu chuẩn, định
mức, chế độ hiện hành.
VI. CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC
VIÊN QUÂN ĐỘI
1. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm:
a) Bàn giao số học
viên được chuyển sang đào tạo ở các
trường ngoài quân đội theo kế hoạch đã
thống nhất giữa Bộ Quốc phòng với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các trường ngoài quân
đội.
b) Kiểm tra, nắm
tình hình, chỉ đạo các đơn vị, học viện,
nhà trường trong quân
đội chuẩn bị nguồn để đào
tạo ở các trường ngoài quân đội theo
chỉ tiêu kế hoạch đã được phê
duyệt.
c) Giao nhiệm vụ cho
cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng làm nhiệm vụ phối hợp với các
trường ngoài quân đội để thường
xuyên quản lý số học viên quân đội đang
học ở tại các trường.
2. Các Bộ, ngành theo
chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các trường ngoài quân đội trong
việc thực hiện đào tạo cán bộ quân
đội.
3. Các trường ngoài
quân đội có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và
đào tạo học viên quân đội theo kế
hoạch, chỉ tiêu được giao.
b) Thường xuyên
phối hợp với cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý học viên của
Bộ Quốc phòng để cùng quản lý số học
viên quân đội trong quá trình học tập tại nhà
trường.
c) Kết thúc năm
học hoặc trong những trường hợp
đột xuất, nhà trường có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan, đơn vị quản lý học viên của
Bộ Quốc phòng về kết quả học tập, rèn
luyện học viên quân đội và sau 15 ngày tính từ
ngày bế giảng khoá học, có thông báo về học viên
quân đội tốt nghiệp ở trường ngoài quân
đội.
4. Cơ quan quản lý
lưu học sinh ở nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thông báo cho Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo
về học viên quân đội có đủ tiêu chuẩn
để chuyển tiếp sinh, hoặc đã học
hết thời gian theo quy định nhưng chưa
tốt nghiệp.
b) Thông báo cho cơ quan,
đơn vị quản lý học viên của Bộ
Quốc phòng về học viên quân đội đã hoàn thành
khóa học sau 20 ngày tính từ ngày có quyết định
về nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc thuộc trách
nhiệm của từng Bộ, ngành thì các cơ quan, tổ
chức kịp thời phản ánh về Bộ, ngành đó
để chủ trì giải quyết.
KT. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Văn Được |
KT. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Thứ trưởng Bành Tiến Long |
KT. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thứ trưởng Phan Quang Trung |
KT. Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần Văn Tá |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây