Thông tư 17/2003/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về thực hiện phố cập giáo dục trung học cơ sở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2003/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2003/TT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Vọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 17/2003/TT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 17/2003/TT-BGDĐT
NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN ĐIỀU 3, ĐIỀU 7 VÀ ĐIỀU 8 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2001/NĐ-CP NGÀY 22/11/2001 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngày 22 tháng 11 năm 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2001/NĐ-CP về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chi tiết Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 88/2001/NĐ-CP như sau:
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Trong Thông tư này, đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở được gọi tắt là đối tượng.
2. Một số từ ngữ quy định trong Nghị định số 88/2001/NĐ-CP được hiểu như sau:
a) Đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là đối tượng thuộc hộ nghèo quy đinh tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Xã đặc biệt khó khăn là xã thuộc danh sách quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ và được bổ sung bởi Quyết định số 647/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001.
II. VIỆC TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG VÀO HỌC TẠI
CƠ SỞ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1. Tất cả học sinh tốt nghiệp tiểu học đều được nhận vào học tại các trường trung học cơ sở đặt tại xã phường, thị trấn, hoặc cụm xã, phường nơi học sinh có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn (từ 6 tháng trở lên).
2. Ngoài trách nhiệm tiếp nhận những đối tượng có hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn, nếu sĩ số học sinh/lớp không vượt quá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trường trung học cơ sở công lập có thể tiếp nhận đối tượng không thuộc nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn có trường theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh.
3. Đối tượng quá tuổi quy định theo quy chế tuyển vào lớp 6 của trường trung học cơ sở công lập thì được tiếp nhận vào học tại trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị xã hoặc lớp bổ túc trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy do cơ quan quản lý giáo dục quận, huyện quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đối tượng vào học tại trường trung học cơ sở công lập theo quy định của Điều lệ trường trung học.
III. VIỆC PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO PHƯƠNG THỨC KHÔNG CHÍNH QUY
1. Đối tượng không có điều kiện học theo phương thức giáo dục chính quy thì có quyền và trách nhiệm theo học tại các lớp bổ túc trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy.
2. Các hình thức học không chính quy dành cho đối tượng này bao gồm:
- Học ban ngày, 5 buổi/tuần tổ chức tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trường bổ túc văn hóa trung học cơ sở, lớp bổ túc trung học cơ sở tại các trường trung học cơ sở.
- Học ban đêm, ngoài giờ lao động tổ chức cho đối tượng ban ngày phải đi làm.
- Học tập trung ngắn hạn tổ chức cho đối tượng ở các cụm dân cư có điều kiện sinh hoạt, lao động đặc biệt như ngư dân vùng chài lưới, sông nước, trên biển hoặc ở các xã vùng cao, xã đặc biệt khó khăn hoặc những người lao động phải làm việc ca kíp.
8. Việc giảng dạy các đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy theo chương trình bổ túc trung học cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 48/2002/QĐ-BGDĐT ngày 27/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Địa điểm tổ chức học tập: tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa và các lớp bổ túc trung học cơ sở mở tại các công nông, lâm ngư trường, cơ quan, tổ chức hoặc cụm dân cư.
5. Đối tượng có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn không phải đóng học phí và tiền xây dựng trường, lớp; được trợ cấp học phẩm; được cấp miễn phí hoặc cho mượn 01 bộ sách giáo khoa lớp đang học. Đối tượng học lớp 9 chuẩn bị thi tốt nghiệp bổ túc văn hóa trung học cơ sở được cấp thêm 1 bộ sách ôn tập.
6. Thủ tục tiếp nhận và thuyên chuyển đối tượng học bổ túc trung học cơ sở được quy định như sau:
a) Đối tượng học bổ túc trung học cơ sở cần ghi tên và nộp hồ sơ, học bạ (nếu có) tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường, lớp bổ túc văn hóa.
Trường hợp đối tượng không có hồ sơ, học bạ thì sở giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra trình độ hai môn ngữ văn và toán. Căn cứ vào kết quả kiểm tra Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo cấp giấy cho phép vào học tại lớp tương ứng với trình độ. Giấy cho phép vào học này là căn cứ để thay học bạ các lớp dưới trong hồ sơ dự thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở. Những đối tượng không còn bằng tốt nghiệp tiểu học thì ngay cuối năm học phải dự thi để lấy bằng tốt nghiệp bổ túc tiểu học.
b) Đối tượng học bổ túc trung học cơ sở muốn chuyển trường cần có đơn xin chuyển trường và được phép chuyển trường khi nơi xin chuyển đến đồng ý tiếp nhận.
7. Việc bố trí giáo viên giảng dạy tại các lớp bổ túc trung học cơ sở phải bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
8. Giáo viên dạy phổ cập giáo dục trung học cơ sở được thanh toán tiền bồi dưỡng theo quy định sau:
- Đối với giáo viên cơ hữu của trung tâm giáo dục thường xuyên, số giờ vượt định mức theo quy định hiện hành được thanh toán theo chế độ vượt giờ quy định tại Thông tư liên Bộ số 17/TTLB- BLĐTBXH-BTC-BGDĐT ngày 27/7/1995 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn chế độ trả lương dạy thêm giờ và phụ cấp dạy lớp ghép của ngành giáo dục và đào tạo.
- Đối với giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên tình nguyện tham gia dạy phổ cập giáo dục trung học cơ sở thì tất cả số giờ dạy kiêm nhiệm được thanh toán theo chế độ dạy vượt giờ quy định tại Thông tư liên Bộ số 17/TTLB-BLĐTBXH-BTC-BGDĐT nói trên.
- Tùy theo điều kiện cụ thể địa phương có thể hỗ trợ thêm kinh phí đi lại hoặc phụ cấp cho giáo viên phải dạy ở nơi xa, điều kiện giao thông khó khăn.
- Ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng cao, các xã đặc biệt khó khăn, trường hợp giáo viên phải ở lại trường để hướng dẫn học viên học tập, sinh hoạt thì trong thời gian ở lại trường, giáo viên được hưởng phụ cấp như giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú.
9. Kinh phí cho học sinh, giáo viên được chi từ kinh phí phổ cập giáo dục trung học cơ sở của các địa phương.
Quy định cụ thể về kinh phí cho việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Vụ Trung học phổ thông, Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ Kế hoạch và tài chính và các đơn vị liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 và Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các địa phương, cơ sở phản ánh về Bộ để xem xét, sửa đổi kịp thời.