Quyết định 888/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 888/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 888/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Minh Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/03/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 888/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 888/QĐ-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
____________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 702/QĐ-VPCP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế Quyết định số 1044/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường hợp Quy chế này và văn bản khác của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Quy chế này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
QUY ĐỊNH CHUNG
- Triển khai xử lý văn bản; đôn đốc, kiểm tra kết quả xử lý văn bản và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Bộ về kết quả và thời hạn xử lý văn bản của đơn vị theo Quy chế làm việc của Bộ GDĐT.
- Duyệt và ký tờ trình đối với các hồ sơ trình lãnh đạo Bộ về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản cá biệt để hướng dẫn, triển khai nhiệm vụ toàn ngành; kiểm tra và chịu trách nhiệm về trình tự, nội dung, thể thức, tính pháp lý của văn bản và ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) tất cả các bản dự thảo trước khi trình lãnh đạo Bộ ký ban hành.
- Quyết định đối với đề xuất của chuyên viên về việc không phải xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức gửi để biết và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Quản lý văn bản và hồ sơ công việc tại đơn vị.
- Định kỳ hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ, báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý và quản lý văn bản tại đơn vị; kịp thời đề xuất phương án giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
- Đối với các đơn vị có tài khoản, con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật riêng, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm bố trí cán bộ văn thư chuyên trách quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật theo đúng quy định.
- Giúp người đứng đầu đơn vị xử lý văn bản và chịu trách nhiệm trước người đúng đầu đơn vị về kết quả xử lý văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.
- Duyệt và ký tờ trình đối với các hồ sơ trình lãnh đạo Bộ về các nhiệm vụ được phân công phụ trách, trừ trường hợp quy định tại điểm a) khoản 2 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra và chịu trách nhiệm về trình tự, nội dung, thể thức, tính pháp lý của văn bản và ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) tất cả các bản dự thảo trước khi trình lãnh đạo Bộ ký ban hành.
- Xử lý và phối hợp xử lý văn bản theo phân công của lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về ý kiến tham mưu, báo cáo kết quả xử lý văn bản với lãnh đạo đơn vị.
- Đối với văn bản do lãnh đạo đơn vị ký ban hành, chuyên viên được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản và ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) tất cả các bản dự thảo trước khi trình lãnh đạo đơn vị ký ban hành.
- Quản lý văn bản; lập, nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan theo quy định.
- Cập nhật nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao vào Hệ thống (trừ văn bản mật); tổng hợp các nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao tại các văn bản để phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
- Thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
TIẾP NHẬN, ĐĂNG KÝ VÀ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐẾN
Văn bản cần trả lại nơi gửi, gồm: Văn bản gửi không đúng cơ quan, không có chữ ký, không đóng dấu, ký và đóng dấu không đúng thẩm quyền, không số, không ghi ngày, tháng hoặc dấu đen (trừ bản fax), bản rách, mờ không đọc được, văn bản khi nhận được đã quá hạn xử lý, văn bản không thống nhất về số, kí hiệu giữa thông tin trên Hệ thống và tệp đính kèm. Trước khi trả lại nơi gửi, cập nhật các thông tin cần thiết.
Đối với văn bản có độ mật được chuyển đến ngoài giờ hành chính, văn thư cơ quan báo cáo lãnh đạo Bộ hoặc báo cho người đứng đầu đơn vị chủ trì và chuyển văn bản giấy đến đơn vị, cá nhân để xử lý.
Đối với nhũng văn bản mà văn thư cơ quan không xác định được đơn vị, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ giải quyết, văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống và trình xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ trong thời hạn 01 (một) ngày, kể từ khi văn bản được đăng ký tại văn thư cơ quan, đồng thời gửi Chánh Văn phòng. Sau khi lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo, thư ký lãnh đạo Bộ cập nhật vào Hệ thống, chuyển ngay văn bản đến các đơn vị, cá nhân được giao xử lý.
Tiếp nhận văn bản được giao để xử lý; nếu không thuộc trách nhiệm thì báo cáo người đứng đầu đơn vị.
XỬ LÝ VĂN BẢN ĐẾN
- Đối với văn bản đúng thẩm quyền, đúng thủ tục, đầy đủ hồ sơ
+ Trường hợp cần lấy ý kiến cơ quan liên quan, chuyên viên báo cáo lãnh đạo đơn vị để trình lãnh đạo Bộ ký văn bản lấy ý kiến. Trường hợp cần làm rõ nội dung trước khi trình hoặc trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn ý kiến khác nhau về những vấn đề lớn, báo cáo lãnh đạo đơn vị trình lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp xử lý trước khi trình.
+ Trường hợp không cần lấy thêm ý kiến hoặc không còn ý kiến khác nhau, chuyên viên thực hiện: Nghiên cứu kỹ nội dung, trao đổi để làm rõ nội dung văn bản trình khi cần thiết, xác định chuyên viên hoặc đơn vị phối hợp, trình lãnh đạo đơn vị ký văn bản lấy ý kiến phối hợp, xây dựng văn bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến phối hợp; soạn thảo phiếu trình giải quyết công việc; Phiếu trình phải liệt kê đầy đủ các văn bản kèm theo và làm rõ các nội dung như thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ trình; tính hợp hiến, hợp pháp hoặc cơ sở pháp lý giải quyết văn bản; ý kiến chỉ đạo trước đó có liên quan và đề xuất xử lý cụ thể, rõ ràng; dự kiến phân công cơ quan, đơn vị thực hiện, thời hạn phải hoàn thành, đơn vị theo dõi thực hiện nhiệm vụ do lãnh đạo Bộ giao; dự thảo văn bản, xác định hình thức, độ mật, độ khẩn của dự thảo văn bản (nếu có); chỉnh sửa, hoàn thiện phiếu trình và dự thảo văn bản theo chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo Bộ; đọc soát, kiểm tra nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; ký phiếu trình, trình lãnh đạo đơn vị.
- Đối với văn bản, hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng thủ tục hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết của Bộ, chuyên viên báo cáo lãnh đạo đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
- Trường hợp cần xin ý kiến các cơ quan tổ chức, trình lãnh đạo Bộ ký văn bản lấy ý kiến; Trường hợp cần xin ý kiến các đơn vị, người đứng đầu đơn vị ký văn bản lấy ý kiến.
- Trường hợp cần làm rõ nội dung, trình lãnh đạo Bộ chủ trì cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Trường hợp dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau về vấn đề lớn thuộc nội dung, trình lãnh đạo Bộ chủ trì tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Trường hợp văn bản không cần lấy thêm ý kiến và không còn ý kiến khác nhau: Xem xét, kiểm tra phiếu trình và dự thảo văn bản.
- Trường hợp đồng ý với ý kiến đề xuất của chuyên viên, ký phiếu trình trình lãnh đạo Bộ.
- Trường hợp không đồng ý với ý kiến đề xuất của chuyên viên, cho ý kiến chỉ đạo để chuyên viên chỉnh sửa, hoàn thiện, ký phiếu trình lãnh đạo Bộ.
- Tất cả hồ sơ trình lãnh đạo bộ (trừ hồ sơ có nội dung mật) phải được ký số và chuyển trên Hệ thống. Các đơn vị căn cứ Danh mục văn bản điện tử, văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy tại Phụ lục 1 để thực hiện số hóa các văn bản kèm theo hồ sơ trình.
- Các đơn vị căn cứ Quy chế làm việc của Bộ GDĐT và Phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng và các Thứ trưởng để trình đúng thẩm quyền giải quyết công việc.
- Mọi trường hợp văn bản, hồ sơ phải trả lại cho đơn vị để chỉnh sửa, bổ sung, lãnh đạo Bộ bút phê trên Hệ thống hoặc trên văn bản giấy, ghi rõ nội dung cần sửa, thời hạn xử lý để đơn vị chủ trì soạn thảo chỉnh sửa và trình lại.
- Khi nhận được văn bản, hồ sơ trả lại, các đơn vị chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh văn bản và thực hiện quy trình trình văn bản được quy định tại khoản 4 Điều này. Các văn bản, hồ sơ trình lần sau phải gửi kèm toàn bộ hồ sơ trình trước đó.
Hồ sơ trình có độ mật là hồ sơ giấy.
- Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc, người tiếp nhận hồ sơ trình gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, người tiếp nhận hồ sơ trình thông báo cho đơn vị trình để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Thẩm tra về mặt thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng; không đảm bảo phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể đưa ra quyết định, trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, người tiếp nhận hồ sơ trình trả lại văn bản cho đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại.
- Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, người tiếp nhận hồ sơ trình yêu cầu đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) giải trình thêm. Hồ sơ đúng thủ tục được trình lên lãnh đạo Bộ trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hoặc (01) ngày làm việc đối với loại hồ sơ công việc đơn giản.
Trong trường hợp cần thiết, lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản này. Người đứng đầu đơn vị được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về kết quả cuộc họp.
- Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất.
- Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.
- Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo Quy chế làm việc của Bộ GDĐT.
KÝ BAN HÀNH VÀ PHÁT HÀNH VĂN BẢN
- Bộ trưởng, Thứ trưởng giao Chánh Văn phòng, người đứng đầu đơn vị ký thừa lệnh (TL) một số loại văn bản theo quy định tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ, theo Quy chế làm việc và theo từng văn bản cụ thể.
- Văn bản ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng phải được lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt về nội dung trước khi ký ban hành. Tất cả các văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng đều phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
- Không được ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo bắt buộc thực hiện nếu không được ủy quyền bằng văn bản của Bộ trưởng.
- Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó của đơn vị ký thay. Văn bản ký thay phải gửi báo cáo người đứng đầu đơn vị (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản).
Không phát hành những văn bản có nội dung trái với ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ và những văn bản chưa đủ thủ tục; chỉ phát hành văn bản ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền khi đã có sự ủy quyền bằng văn bản hoặc sự phân công cụ thể của lãnh đạo Bộ.
Văn thư cơ quan căn cứ Danh mục văn bản điện tử, văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy tại Phụ lục 2 để thực hiện phát hành văn bản.
- Đóng dấu cơ quan, dấu chỉ độ mật, độ khẩn (nếu có).
- Đóng dấu treo.
- Đóng dấu giáp lai.
- Đối với văn bản giấy được ký trực tiếp, thực hiện số hóa và ký số cơ quan để phát hành.
- Đối với văn bản điện tử được ký số trên Hệ thống, ký số cơ quan để phát hành.
Văn thư cơ quan lưu bản gốc văn bản điện tử hoặc bản được số hóa từ văn bản giấy trên Hệ thống.
Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung, đơn vị chủ trì trình xin ý kiến lãnh đạo Bộ về việc đính chính bằng một văn bản khác do chính người đã ký văn bản đó ký hoặc do người trên một cấp ký.
QUẢN LÝ VĂN BẢN, HỒ SƠ
- Hằng năm, căn cứ Danh mục hồ sơ do Bộ trưởng phê duyệt, được ban hành vào đầu năm, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng Danh mục hồ sơ của đơn vị; chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ.
- Kiểm tra thực hiện quy định về quản lý văn bản, hồ sơ công việc.
- Bảo vệ bí mật nhà nước và an toàn hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp các hồ sơ không có trong Danh mục hồ sơ, cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc tự xác định các thông tin: Tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ sơ, người lập hồ sơ và thời gian bắt đầu.
Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp vào Lưu trữ cơ quan, đơn vị phải có đề nghị bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Chánh Văn phòng, nhưng thời hạn giữ lại không quá 01 năm.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHỤ LỤC 1
Văn bản điện tử, văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
Đối với văn bản đến
(Kèm theo Quyết định số 8888/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Văn bản điện tử
Các loại văn bản điện tử đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý theo quy định được văn thư đăng ký và luân chuyển hoàn toàn trên Hệ thống.
2. Văn bản giấy
a) Số hóa hoàn toàn
STT |
Tên loại |
1. |
Văn bản quy phạm pháp luật |
2. |
Nghị quyết |
3. |
Quyết định |
4. |
Chỉ thị |
5. |
Quy chế |
6. |
Quy định |
7. |
Thông cáo |
8. |
Thông báo |
9. |
Hướng dẫn |
10. |
Chương trình |
11. |
Kế hoạch |
12. |
Báo cáo |
13. |
Biên bản |
14. |
Tờ trình |
15. |
Hợp đồng |
16. |
Công văn |
17. |
Công điện |
18. |
Bản ghi nhớ |
19. |
Bản cam kết |
20. |
Bản thỏa thuận |
21. |
Giấy mời |
22. |
Thư công |
Sau khi số hóa và luân chuyển trên Hệ thống, văn thư chuyển bản giấy đến đơn vị chủ trì.
b) Số hóa một phần
STT |
Tên loại |
1. |
Phương án |
2. |
Đề án |
3. |
Dự án |
4. |
Phiếu gửi |
5. |
Phiếu chuyển |
Văn thư số hóa văn bản của bên gửi (không số hóa tài liệu kèm theo), luân chuyển trên Hệ thống và chuyển toàn bộ hồ sơ, văn bản giấy đến đơn vị chủ trì.
c) Không số hóa
STT |
Tên loại |
1. |
Bì thư gửi đích danh cá nhân |
2. |
Bì thư gửi các tổ chức đảng, đoàn thể |
3. |
Đơn, thư tố cáo, khiếu nại, kiến nghị |
4. |
Giấy chứng nhận |
5. |
Giấy ủy quyền |
6. |
Giấy giới thiệu |
7. |
Giấy nghỉ phép |
8. |
Giấy đi đường |
9. |
Giấy biên nhận hồ sơ |
Văn thư đăng ký trên Hệ thống và chuyển văn bản, hồ sơ đến nơi nhận.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHỤ LỤC 2
Văn bản điện tử, văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
Đối với văn bản đi
(Kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Văn bản điện tử
Tất cả văn bản đi thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ký số và gửi qua Hệ thống, không gửi bản giấy trừ các loại văn được quy định tại mục 2, 3 dưới đây.
2. Văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy
a) Văn bản gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ.
b) Văn bản gửi Văn phòng Chủ tịch nước, các ban Đảng, Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, tỉnh ủy/thành ủy trực thuộc Trung ương, hội đồng nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các đoàn Đại biểu Quốc hội.
c) Các quyết định về tổ chức, nhân sự; cấp phép đào tạo, mở ngành đào tạo; thi đua, khen thưởng; phân bổ ngân sách, vốn, kinh phí.
d) Phương án, Đề án, Dự án.
đ) Phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công.
e) Các loại văn bản mà bên nhận chưa đủ điều kiện kỹ thuật để trao đổi dưới dạng điện tử.
3. Văn bản giấy (không gửi điện tử)
STT |
Tên loại |
1. |
Biên bản |
2. |
Hợp đồng |
3. |
Bản ghi nhớ |
4. |
Bản cam kết |
5. |
Bản thỏa thuận |
6. |
Giấy chứng nhận |
7. |
Giấy ủy quyền |
8. |
Giấy giới thiệu |
9. |
Giấy nghỉ phép |
10. |
Giấy đi đường |
11. |
Giấy biên nhận hồ sơ |
12. |
Văn bản sao |