Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 705/QĐ-TTg 2019 tổ chức lại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 705/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 705/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/06/2019 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phấn đấu đến 2030, 50% cơ sở đào tạo thuộc các Bộ tự chủ chi thường xuyên
Cụ thể, để sắp xếp, tổ chức lại hệ thống tổ chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đề ra mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 2019 – 2025, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu đến năm 2025: 25% cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nhân sự và bảo đảm tự chủ chi thường xuyên; 75% bảo đảm tự chủ tối thiểu 50% chi thường xuyên.
Đặc biệt, phấn đấu đến năm 2030: Tối thiểu 50% cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và bảo đảm tự chủ chi thường xuyên; 50% cơ sở còn lại bảo đảm tự chủ tối thiểu 60% chi thường xuyên.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết định này dẫn chiếu đến Quyết định 05/2018/QĐ-TTg
Xem chi tiết Quyết định 705/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 705/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 705/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC CÁC CƠ QUAN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐẾN NĂM 2030
--------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
a) Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
b) Các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) trực thuộc hoặc thuộc các đơn vị trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan của Quốc hội (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành).
c) Các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
d) Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Đối tượng của Đề án không bao gồm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
II. PHẠM VI NỘI DUNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi nội dung
a) Nghiên cứu, đánh giá về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đề xuất sắp xếp, tổ chức lại hệ thống tổ chức và tổ chức bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
c) Xây dựng cơ chế hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để cơ sở đào tạo, bồi dưỡng từng bước thực hiện cơ chế tự chủ.
2. Thời gian thực hiện từ năm 2019 đến năm 2030.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Sắp xếp, tổ chức lại hệ thống tổ chức và tổ chức bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn về tổ chức, bộ máy, cơ cấu hợp lý; có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả; không ngừng nâng cao chất lượng bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025:
- Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tinh gọn, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán, chồng chéo và trùng lắp, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. Mỗi bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương chỉ có tối đa 01 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu đến năm 2025:
+ 25% cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nhân sự và bảo đảm tự chủ chi thường xuyên; 75% bảo đảm tự chủ tối thiểu 50% chi thường xuyên;
+ 20% trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ một phần chi thường xuyên;
+ 5% trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ một phần chi thường xuyên.
b) Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030:
- 100% cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý, đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Bảo đảm đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm từ 70% trở lên thời lượng của các chương trình bồi dưỡng do cơ sở thực hiện; đội ngũ giảng viên thỉnh giảng của trường chính trị đảm nhiệm từ 50% trở lên thời lượng của các chương trình bồi dưỡng do trường thực hiện.
- Nâng dần mức độ tự chủ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu đến năm 2030:
+ Tối thiểu 50% cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và bảo đảm tự chủ chi thường xuyên; 50% cơ sở còn lại bảo đảm tự chủ tối thiểu 60% trở lên chi thường xuyên;
+ 30% trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ một phần chi thường xuyên;
+ 15% trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bảo đảm tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ một phần chi thường xuyên.
IV. YÊU CẦU
1. Việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và yêu cầu thực tế của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
2. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, đồng thời có lộ trình phù hợp sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; không làm mất ổn định, gián đoạn và ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
3. Sau khi được sắp xếp, tổ chức lại, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoạt động hiệu quả hơn; bảo đảm huy động, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ công chức, viên chức và cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.
4. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động sau khi sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đúng quy định và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ đối với việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nói riêng.
b) Tuyên truyền, quán triệt về sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu của việc sắp xếp, tổ chức lại và đổi mới hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng là để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức; chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, đáp ứng lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị và của chính đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
c) Động viên, khuyến khích đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tích cực, chủ động tham gia trong quá trình kiện toàn tổ chức và xây dựng cơ chế hoạt động hiệu quả của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
d) Đổi mới hình thức tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt cho đội ngũ lãnh đạo quản lý, công chức, viên chức và người lao động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Xây dựng, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức lại hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả
a) Rà soát, đánh giá tổng thể hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản không còn phù hợp, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
b) Nghiên cứu xây dựng hệ thống văn bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thống nhất giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị.
c) Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
- Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý, kể cả các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị trực thuộc. Xác định những nhiệm vụ còn trùng lắp, chồng chéo trong lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Làm rõ nguyên nhân, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vị trí pháp lý đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục của các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội.
- Xây dựng đề án giải thể hoặc sáp nhập, tổ chức lại đối với những đơn vị hoạt động không hiệu quả, còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Trường hợp cần thiết, mỗi bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội chỉ thành lập hoặc duy trì tối đa 01 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (Học viện hoặc trường hoặc trung tâm bồi dưỡng). Đối với những bộ, ngành tổ chức theo ngành dọc; có quy mô bồi dưỡng rộng, đối tượng bồi dưỡng lớn có thể thành lập phân hiệu hoặc phân viện hoặc đơn vị trực thuộc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tại các khu vực khác nhau, bảo đảm hoạt động hiệu quả, tinh gọn về tổ chức, bộ máy, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.
d) Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Làm rõ những trùng lắp, chồng chéo giữa các cơ quan, đơn vị về chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Kiện toàn tổ chức và hoạt động của trường chính trị tỉnh, thành phố; sáp nhập hoặc chuyển nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác (nếu có) về trường chính trị tỉnh, thành phố. Thống nhất ở cấp tỉnh chỉ có 01 cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là trường chính trị. Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.
- Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền của Đảng việc sắp xếp, tổ chức lại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; rà soát, đề xuất chuyển một số nhiệm vụ bồi dưỡng của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện về trường chính trị tỉnh thực hiện.
3. Tổ chức lại bộ máy bên trong của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
- Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy; đề xuất phương án sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị thuộc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoạt động không hiệu quả, những đơn vị còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Hạn chế tối thiểu việc thành lập các khoa, bộ môn.
- Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, những thuận lợi, khó khăn của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của từng bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội; đánh giá chính xác mức độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp trong thời gian tiếp theo của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của từng bộ, ngành.
b) Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Rà soát, đánh giá chức năng, nhiệm vụ và thực trạng về tổ chức bộ máy của trường chính trị. Tổ chức lại bộ máy của trường chính trị theo hướng giảm các phòng, ban chức năng; tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng của các khoa chuyên môn hiện có.
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển bộ môn giảng dạy về quản lý nhà nước, hành chính công, khoa học lãnh đạo, quản lý trong các trường chính trị tỉnh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, đánh giá chức năng, nhiệm vụ và thực trạng về tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện. Đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
4. Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Rà soát, hoàn thiện đề án hệ thống vị trí việc làm trên cơ sở đánh giá thực trạng về số lượng, cơ cấu người làm việc của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo hướng tập trung xây dựng đội ngũ công chức, viên chức quản lý, hạn chế việc tuyển dụng giảng viên cơ hữu.
b) Lập phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động dôi dư trên cơ sở tự nguyện và bảo đảm lợi ích tối đa cho người lao động.
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng từ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành. Xây dựng và thực hiện quy định trách nhiệm tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm các điều kiện dạy và học có chất lượng; sử dụng, khai thác có hiệu quả cơ sở, vật chất sau khi tổ chức, sắp xếp lại. Nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng chung cơ sở vật chất hiện có của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cho các cơ quan thuộc cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Đổi mới cơ chế hoạt động của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Nghiên cứu, đánh giá, xác định nhu cầu bồi dưỡng tổng thể hằng năm và giai đoạn 3 năm, 5 năm của từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội. Xác định rõ hình thức, nội dung bồi dưỡng do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện hoặc thực hiện xã hội hóa.
b) Xác định và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ; đề xuất chuyển sang tự trang trải kinh phí từ một phần đến toàn bộ theo lộ trình, bảo đảm không phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách, kinh phí do Nhà nước cấp.
c) Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính.
d) Tăng cường cơ chế phân công, phân cấp và phối hợp trong bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Có cơ chế, chính sách thu hút các cơ sở giáo dục, đào tạo, viện nghiên cứu tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Đổi mới cơ chế tài chính
a) Nghiên cứu thực hiện giao dự toán ngân sách cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu bồi dưỡng và chất lượng dịch vụ, trong đó ưu tiên cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ.
b) Nghiên cứu xây dựng đơn giá, định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tính đủ chi phí theo lộ trình hợp lý, trên cơ sở đó, từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế phân bổ, giao dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên từ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sang các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ do cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức quyết định.
c) Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng trong việc tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho các đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng kể cả các thành phần ngoài nhà nước.
VI. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình: Đề án thực hiện đến năm 2030
a) Giai đoạn 2019 - 2020:
- Xây dựng, hoàn thiện văn bản quy định về cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị.
- Hoàn thành Đề án kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025: Tổ chức thực hiện đề án đã được phê duyệt, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, hiệu quả các mục tiêu cụ thể đã đề ra. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp trong giai đoạn tiếp theo.
c) Giai đoạn từ năm 2026 - 2030: Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp, hoàn thành mục tiêu của Đề án.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí xây dựng và thực hiện Đề án được bố trí từ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn tài chính, huy động hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nội vụ
a) Đôn đốc, tổng hợp, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Nghiên cứu, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực dịch vụ công theo thẩm quyền, trong đó có lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Xây dựng khung giá dịch vụ đối với hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng tính đủ các chi phí trong giá dịch vụ theo lộ trình hợp lý.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Chỉ đạo Học viện Hành chính Quốc gia thực hiện Quyết định số 05/2018/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia và các giải pháp của Đề án.
2. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng khung giá dịch vụ đối với hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Nghiên cứu giao dự toán ngân sách theo phương thức giao nhiệm vụ, đấu thầu, đặt hàng và chuyển đổi cơ chế cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sang cấp cho cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Rà soát, đánh giá, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng Đề án tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý hoặc đưa nội dung này vào Đề án sắp xếp tổ chức của bộ, ngành mình (nếu có) và gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, đôn đốc.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của Đề án này.
c) Tổ chức thực hiện Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu, đề xuất với tỉnh ủy, thành ủy:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiện toàn, sắp xếp lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
c) Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
d) Tổ chức thực hiện Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện Quyết định số 145-QĐ/TW ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các giải pháp khác của Đề án.
7. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Đề cao tinh thần trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình thực hiện Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |