Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 51/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 51/2008/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 51/2008/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 15/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 51/2008/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 51/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 15 THÁNG 09 NĂM 2008
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/2006/QĐ-BGDĐT NGÀY
05 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi
như sau:
"1. Hình thức đánh giá,
các loại điểm trung bình, nhận xét kết quả học tập:
a) Kiểm tra và cho điểm các bài
kiểm tra; nhận xét kết quả học tập:
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
lựa chọn quyết định áp dụng một trong hai hình thức đánh giá: bằng điểm hoặc
bằng nhận xét kết quả học tập đối với các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật cấp THCS,
môn Thể dục cấp THCS và cấp THPT; nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập
thì vẫn xếp thành 5 loại như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
b) Tính điểm trung bình môn học
và tính điểm trung bình các môn học; nhận xét kết quả học tập sau một học kỳ,
một năm học:
- Đối với các môn học Âm nhạc,
Mỹ thuật cấp THCS và Thể dục cả cấp THCS và cấp THPT, trong trường hợp đánh giá
bằng nhận xét kết quả học tập thì vẫn xếp loại trung bình môn học và xếp thành
5 loại như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này; kết quả xếp loại trung bình
môn học được lấy để tham gia xếp loại học lực mỗi học kỳ và cả năm học;
- Các môn học còn lại được đánh
giá bằng điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình
các môn học sau một học kỳ, một năm học".
2. Điều 9 được sửa đổi như sau:
"Điều 9. Hệ số điểm môn học khi
tham gia tính điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học
1. Đối với THCS:
a) Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ
văn;
b) Hệ số 1: các môn còn lại,
trừ các môn đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy chế này.
2. Đối với THPT:
a) Ban Khoa học tự nhiên
(KHTN):
- Hệ số 2: các môn Toán, Vật
lí, Hoá học, Sinh học;
- Hệ số 1: các môn còn lại, trừ
môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy chế
này.
b) Ban Khoa học xã hội và Nhân
văn (KHXH-NV):
- Hệ số 2: các môn Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ thứ nhất;
- Hệ số 1: các môn còn lại, trừ
môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy chế
này.
c) Ban Cơ bản:
- Hệ số 2 tính theo quy định
dưới đây:
Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng
cao (học theo sách giáo khoa nâng cao hoặc theo sách giáo khoa biên soạn theo
chương trình chuẩn cùng với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học đó) thì tính
cho cả 3 hoặc 2 môn học nâng cao đó;
Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là
Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho môn còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ văn; nếu
học 1 môn nâng cao mà môn đó không phải là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho
1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn;
Nếu không học môn nâng cao nào
thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.
- Hệ số 1: các môn còn lại, trừ
môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy chế
này.
3. Đối với học sinh THPT
chuyên:
a) Hệ số 3: môn chuyên;
b) Hệ số 2: nếu học ban KHTN và
ban KHXH-NV thì tính cho các môn học nâng cao, trừ môn chuyên; nếu học ban Cơ
bản thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, trừ môn chuyên;
c) Hệ số 1: các môn còn lại,
trừ môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy
chế này.
4. Đối với học sinh THPT kỹ
thuật, điểm hệ số 2: các môn Toán, Kỹ thuật nghề; điểm hệ số 1: các môn còn
lại, trừ môn Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6
Quy chế này”.
3. Điều 11 được sửa đổi như
sau:
"Điều 11. Điểm trung bình môn học, xếp loại
trung bình môn học
1. Điểm trung bình môn của học kỳ, cả năm
học đối với các môn học đánh giá bằng điểm:
a) Điểm trung bình môn của học kỳ (ĐTBmhk)
là trung bình cộng của điểm các bài KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định
tại Điều 7 của Quy chế này:
ĐTBmhk
= |
ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk |
Tổng các hệ số |
b) Điểm trung bình môn của cả năm (ĐTBmcn)
là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số
2:
ĐTBmcn
= |
ĐTBmhkI
+ 2 x ĐTBmhkII |
3 |
2. Xếp loại trung bình môn học
của học kỳ, cả năm học đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại trung bình môn học của
học kỳ, của cả năm học là mức đánh giá chung kết quả của cả quá trình học tập,
mức đánh giá chung được xác định từ kết quả nhận xét các bài KTtx, KTđk, KThk
và xem xét mức độ tiến bộ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập của
học sinh trong cả học kỳ hoặc cả năm học".
4. Điều 13 được sửa đổi như
sau:
"Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp
loại cả năm
1. Loại giỏi, nếu có đủ các
tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học
từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ
8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn
Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm
trung bình dưới 6,5 hoặc nhận xét dưới loại K.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu
chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học
từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ
6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn
Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm
trung bình dưới 5,0 hoặc nhận xét dưới loại Tb.
3. Loại trung bình, nếu có đủ
các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học
từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ
5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn
Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung
bình dưới 3,5 hoặc nhận xét loại Y.
4. Loại yếu: điểm trung bình
các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0 hoặc
nhận xét loại kém.
5. Loại kém: các trường hợp còn
lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng do ĐTB hoặc
nhận xét của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó cho nên học lực bị xếp
thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
loại G nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Tb thì được
điều chỉnh xếp loại K;
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
loại G nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Y hoặc kém thì
được điều chỉnh xếp loại Tb;
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
loại K nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều
chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
loại K nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại kém thì được
điều chỉnh xếp loại Y;
đ) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức
loại Tb nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại kém thì xếp
loại kém, không điều chỉnh xếp loại”.
5. Điểm c khoản 2 Điều 14 được
sửa đổi như sau:
"c) Sau khi đã được kiểm
tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 hoặc nhận xét loại dưới
trung bình để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung
bình."
6. Điều 15 được sửa đổi như
sau:
"Điều 15. Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả
năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại loại yếu, được
chọn một số trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc nhận
xét dưới trung bình để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại hoặc nhận xét kết quả
kiểm tra lại được lấy thay thế cho điểm trung bình cả năm học hoặc nhận xét kết
quả cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và
xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân