Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 19/2007/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 19/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 04 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quyết định này quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn và điều kiện của nhân viên hàng không; tiêu chuẩn và thủ tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không; tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không; chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.
CHỨC DANH, NHIỆM VỤ, GIẤY PHÉP VÀ CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
cho thành viên tổ lái.
TIÊU CHUẨN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, KỶ LUẬT LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Thời giờ làm việc của thành viên tổ bay thực hiện theo quy định của Quy chế khai thác máy bay vận tải thương mại và Quy chế khai thác trực thăng thương mại.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 18/1999/QĐ-CHK ngày 25/6/1999 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành Quy chế đào tạo - huấn luyện trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam và Quyết định số 23/2000/QĐ-CHK ngày 16/8/2000 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành Quy định về quản lý giấy phép hành nghề đối với những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật hàng không dân dụng.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
thuộc tính Quyết định 19/2007/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2007/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 04/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề , Giao thông |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2007/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 19/2007/QĐ-BGTVT
NGÀY 04 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢIÂ
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức
danh, tiêu chuẩn và điều kiện của nhân viên hàng không; tiêu chuẩn và thủ tục
cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không; tiêu
chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ cho nhân viên hàng không; chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù
đối với nhân viên hàng không.
Chương II
CHỨC DANH, NHIỆM
VỤ, GIẤY PHÉP VÀ CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN NHÂN
VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 2. Chức danh
nhân viên hàng không
1. Chức danh nhân viên hàng không bao gồm:
a) Thành viên tổ lái;
b) Giáo viên huấn luyện bay;
c) Tiếp viên hàng không;
d) Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
đ) Nhân viên không
lưu;
e) Nhân viên thông báo tin tức hàng không;
g) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
h) Nhân viên khí tượng hàng không;
i) Nhân viên điều độ, khai thác bay;
k) Nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, trang bị,
thiết bị tại khu bay;
l) Nhân viên an ninh hàng không;
m) Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.
2. Nhân viên hàng không phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ chuyên môn do cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không cấp;
b) Đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên
môn theo quy định;
c) Đủ
thời gian thực tập và huấn luyện theo quy định;
d) Có đủ sức khoẻ, độ tuổi theo
quy định.
 Điều 3.
Nhiệm vụ theo chức danh của nhân viên hàng không
1.Thành viên tổ lái thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay,
đảm bảo an toàn cho chuyến bay.
2. Giáo viên huấn luyện bay thực hiện nhiệm vụ huấn luyện
thực hành bay
cho
thành viên tổ lái.
3. Tiếp viên hàng không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn
cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của
người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện
nhiệm vụ của thành viên tổ lái.
4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay thực hiện nhiệm vụ
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
5. Nhân viên không
lưu thực hiện các nhiệm vụ sau đây đối với chuyến bay:
a) Điều hành bay bao gồm: kiểm soát mặt đất, kiểm soát tại
sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài;
b) Thông báo bay;
c) Tư vấn không lưu;
d) Báo động.
6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không thực hiện nhiệm vụ
thu thập, xử lý cung cấp, trao đổi dịch vụ thông báo tin tức hàng không cho các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định.
7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không thực
hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị truyền tin mạng viễn thông cố
định hàng không (AFTN), khai thác
thiết bị thông tin sóng cao tần không - địa (HF A/G), khai thác
thiết bị thông tin sóng cực ngắn (VHF), kiểm tra
hiệu chuẩn thiết bị phù
trợ dẫn đường, giám sát hàng không, thực hiện
việc bảo dưỡng các thiết bị thông tin, dẫn dường, giám sát hàng không.
8. Nhân viên khí tượng hàng không thực hiện nhiệm vụ khai
thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị khí tượng; thu thập, phân tích, xử lý số
liệu khí tượng, lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết; cung cấp thông tin khí
tượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động bay.
9. Nhân viên điều độ, khai thác bay thực hiện nhiệm vụ lập
kế hoạch bay của người khai thác tàu bay và thực hiện công việc trợ giúp tổ lái
trong quá trình thực hiện chuyến bay.
     10. Nhân viên điều khiển, vận hành phương
tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành
các phương tiện, trang bị, thiết bị phục vụ các chuyến bay đi, đến trong khu
bay tại các cảng hàng không, sân bay.
     11. Nhân viên an ninh hàng không chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế của
cảng hàng không, sân bay; duy trì trật tự tại khu vực công cộng tại cảng hàng
không, sân bay; tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân bay,
khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, tàu bay đỗ tại cảng hàng không,
sân bay; bảo đảm an ninh trên chuyến bay.
     12. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ
chuyến bay thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và làm thủ tục vận chuyển hành khách,
hành lý, hàng hoá tại cảng hàng không, sân bay; cân bằng trọng tải tàu bay,
kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu bay; vệ sinh tàu bay; xếp dỡ hành
lý, hàng hoá lên, xuống tàu bay.
Điều 4. Giấy phép của nhân viên hàng không
1. Những nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ
phải có giấy phép:
a) Nhân viên hàng không quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e,  h, i, k và l khoản 1 Điều 2 của Quyết định này;
b) Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Quyết định này làm việc ở các vị trí: khai thác thiết bị truyền tin
AFTN, khai thác thiết
bị thông tin HF A/G, khai thác thiết bị thông tin VHF, kiểm tra
hiệu chuẩn thiết bị phù
trợ dẫn đường, giám sát hàng không và bảo dưỡng
các thiết bị thông tin, dẫn dường, giám sát hàng không.
2. Tiêu chuẩn cấp giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 2 của Quyết định này;
b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ kiểm tra để cấp giấy phép.
Điều 5. Chứng chỉ
chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Các nhân viên hàng không không phải là đối tượng được quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này khi thực hiện nhiệm vụ phải có chứng
chỉ chuyên môn do cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cấp.
2 Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không
bao gồm:
a) Được đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được
Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên hàng không hoặc công nhận;
b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ thi tốt nghiệp do cơ sở đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tổ chức.
3. Thủ tục cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không
thực hiện theo quy định của Pháp luật về giáo dục và đào tạo.
Điều 6. Thủ tục cấp giấy
phép nhân viên hàng không
1. Người đề nghị cấp giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép cho Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của thủ trưởng đơn
vị hoặc chính quyền địa phương;
c) Văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp;
d) Chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp.
2. Cục Hàng không Việt Nam thành lập Hội đồng kiểm tra cấp
giấy phép phù hợp với chức danh nhân viên hàng không khi có nhu cầu kiểm tra
(sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra).
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người
đề nghị cấp giấy phép, Hội đồng kiểm
tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả với Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam.
4. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định việc cấp
giấy phép cho nhân viên hàng không trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả của Hội đồng kiểm tra.
Điều 7. Hội đồng
kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra
thực hiện việc kiểm tra để cấp mới, cấp lại giấy phép và cấp năng định cho nhân
viên hàng không.
2. Thành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm Chủ tịch, Phó chủ
tịch và các uỷ viên Hội đồng.
3. Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng;
b) Xây dựng nội dung kiểm tra, đề kiểm tra và đáp án trình
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
c) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quyết
định này.
4. Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc đa số; cuộc
họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên có mặt; kết luận của Hội đồng
có giá trị khi có ít nhất 70% số thành viên có mặt đồng ý.
Điều 8. Thời hạn
và giá trị hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không
1. Thời hạn hiệu lực của giấy phép tối đa 5 năm và có thể
được cấp lại.
2. Giấy phép chỉ có giá trị sử dụng trong trường hợp năng
định và chứng nhận đủ điều kiện về sức khoẻ còn hiệu lực.
Điều 9. Năng định
nhân viên hàng không
1. Năng định là chứng nhận về năng lực chuyên môn của nhân
viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo chức danh ghi
trong giấy phép nhân viên hàng không.
2. Thời hạn hiệu lực của năng định được quy định như sau:
a) 36 tháng đối với giáo viên huấn luyện bay;
b) 24 tháng đối với tiếp viên hàng không; nhân viên điều
khiển, vận hành phương tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay; nhân viên bảo
dưỡng, sửa chữa tàu bay; nhân viên điều độ, khai thác bay; huấn luyện viên
không lưu;
c) 12 tháng đối với các nhân viên hàng không khác.
3. Người đề nghị cấp năng định phải gửi hồ sơ cho Cục Hàng
không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị cấp năng định bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp năng định;
b) Giấy phép nhân viên hàng không còn hiệu lực;
c) Kết quả huấn luyện phù hợp;
d) Giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp.
4. Cục Hàng không Việt Nam cấp năng định cho nhân viên hàng
không theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 6 của Quyết định này.
Điều 10. Nội dung
của giấy phép nhân viên hàng không
1. Giấy phép bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Cơ quan cấp giấy phép;
c) Tên giấy phép;
d) Số giấy phép;
đ) Ngày cấp, thời hạn của giấy phép;
e) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, quốc tịch của người
được cấp giấy phép;
g) Quyền và nghĩa vụ của người được cấp giấy phép;
h) Điều kiện thực hiện của giấy phép;
i) Năng định và chứng nhận khác có liên quan;
k) Chữ ký của người cấp giấy phép và dấu của cơ quan cấp
giấy phép;
l) Các yêu cầu khác.
2. Mẫu giấy phép theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 11. Cấp lại
giấy phép nhân viên hàng không
1. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp giấy phép được
cấp đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hư hỏng.
2. Người đề nghị cấp lại giấy phép phải gửi hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép về Cục Hàng không Việt Nam 30 ngày trước ngày giấy phép hết
thời hạn hiệu lực bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của thủ trưởng đơn
vị hoặc chính quyền địa phương;
c) Kết quả huấn luyện phù hợp;
d) Giấy chứng nhận sức khoẻ phù hợp.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép mới cho người đề
nghị theo thủ tục quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 6 của Quyết định này,
đồng thời thu hồi giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực.
4. Trong trường hợp giấy phép đã cấp bị mất, Cục Hàng không
Việt Nam cấp lại giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề
nghị kèm theo xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chính quyền địa phương.
Điều 12. Các
trường hợp thu hồi giấy phép nhân viên hàng không
1. Người được cấp giấy phép không đủ điều kiện hoặc không
còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép.
2. Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa.
3. Người được cấp giấy phép sử dụng giấy phép không đúng mục
đích.
Chương III
TIÊU CHUẨN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ
 NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 13. Yêu cầu
chung đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện
1. Phòng học, trang bị, thiết bị, xưởng thực hành phù hợp
với nội dung đào tạo, huấn luyện.
2. Chương trình đào tạo, huấn luyện phù hợp.
3. Đội ngũ giáo viên có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù
hợp với ngành nghề đào tạo, huấn luyện.
4. Giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình
đào tạo, huấn luyện.
5. Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về hàng
không dân dụng và giáo dục, đào tạo.
Điều 14. Yêu cầu
tối thiểu về phòng học, trang bị, thiết bị, xưởng thực hành của cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Phòng học phải có đủ diện tích, ánh sáng, thiết bị nghe,
nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho việc học tập.
2. Trang bị,
thiết bị phục vụ đào tạo, huấn luyện một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Đối với
đào tạo, huấn luyện thành viên tổ lái, giáo viên bay: Có tàu bay huấn luyện,
buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi công, luyện
tập thể lực; phần mềm đào tạo, huấn luyện trên máy tính; phòng luyện nghe tiếng
Anh (phòng LAB) đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
b) Đối với
đào tạo, huấn luyện tiếp viên hàng không: Có mô hình khoang tàu bay được trang
bị đủ hệ thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các
dụng cụ phục vụ hành khách trên tàu bay;
c) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay: Có tàu bay học cụ
được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng cụ
thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin và thiết bị kiểm tra
không phá huỷ;
d) Đối với
đào tạo, huấn luyện kiểm soát viên không lưu, huấn luyện viên không lưu và nhân
viên thông báo hiệp đồng bay: Có mô hình giả định và phần mềm giảng dạy về kiểm
soát tiếp cận, kiểm soát tại sân, kiểm soát đường dài bằng ra đa và không ra
đa; phòng luyện nghe tiếng Anh đáp ứng tiêu chuẩn quy định;
đ) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên khai thác kỹ thuật thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thông tin, dẫn đường, giám
sát: Có thiết bị thực tập nhận, chuyển điện văn tự động; thiết bị thực tập kỹ
thuật điện, điện tử; thiết bị thực tập kỹ thuật số - vi xử lý, thiết bị thực tập
viễn thông chuyên ngành; thiết bị thực tập truyền số liệu bằng điện tử; thiết
bị thực tập khai thác hệ thống;
e) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên an ninh hàng không: Có mô hình giả định và phần
mềm giảng dạy về soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hoá; thiết bị cầm tay dò
tìm kim loại và các vật phẩm nguy hiểm; thiết bị giám sát hành khách, hành lý,
hàng hoá và phương tiện; mô hình khoang tàu bay; thao trường được trang bị các
thiết bị mô phỏng phù hợp;
g) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên thông báo tin tức hàng không: Có mô hình hệ thống
thiết bị thông báo tin tức hàng không tự động và hệ thống quản lý, khai thác
điện văn thông báo hàng không (NOTAM) tự động; thiết bị chuyển - nhận điện văn
tự động (AMS); thiết bị đầu cuối thực hiện chức năng của mạng viễn thông cố
định hàng không (AFTN) và chức năng máy chủ (Server);
h) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên khí tượng hàng không: Có ra đa thời tiết, thiết
bị đo gió đứt, hệ thống quan trắc khí tượng tự động phục vụ hàng không, hệ
thống thu ảnh mây vệ tinh, hệ thống thu sản phẩm dự báo toàn cầu (WAFS), hệ
thống máy điền đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng, đầu cuối AFTN;
i) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên điều độ, khai thác bay: Có mô hình hệ thống cấu
trúc tàu bay, phần mềm về điều hành khai thác bay; hệ thống thiết bị thông báo
tin tức hàng không tự động; thiết bị chuyển - nhận điện văn tự động, các tài
liệu cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO);
k) Đối với
đào tạo, huấn luyện nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, trang bị, thiết
bị tại khu bay và nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay:Â Có phương tiện, trang bị, thiết bị chuyên
ngành phù hợp và phần mềm khai thác, vận hành, sửa chữa.
3. Xưởng thực
hành, phòng thực tập phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy
móc được sử dụng.
4. Thư viện
kỹ thuật phải có đủ sách, giáo trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng
dạy và học tập.
Điều 15. Giáo viên
của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện các chức danh nhân viên hàng
không phải có đủ giáo viên để thực hiện chương trình đào tạo, huấn luyện quy
định. Giáo viên bao gồm giáo viên chuyên nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo
viên thỉnh giảng.
2. Đối với giáo viên dạy lý thuyết cho các khoá đào tạo
thành viên tổ lái, kiểm soát viên không lưu, tiếp viên hàng không, nhân viên
thông báo tin tức hàng không, tổng số giáo viên kiêm nhiệm và giáo viên thỉnh
giảng không được vượt quá 50% số giáo viên tham gia giảng dạy đối với mỗi chương
trình đào tạo.
3. Giáo viên chuyên ngành hàng không phải đạt tiêu chuẩn nhà
giáo theo quy định của pháp luật, có chứng chỉ giáo viên chuyên ngành hàng
không phù hợp, được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
           Điều 16. Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không
1. Chương trình đào tạo nhân viên hàng không bao gồm:
a) Chương trình đào tạo nghề;
b) Chương trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
2. Chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
bao gồm:
a) Chương trình huấn luyện cấp chứng chỉ chuyên môn;
b) Chương trình huấn luyện làm quen, phục hồi, chuyển loại,
định kỳ;
c) Chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức,
trình độ chuyên môn.
3. Cục Hàng không Việt Nam tham gia thẩm định chương trình khung
về đào tạo nhân viên hàng không; phê duyệt chương trình huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện có trách nhiệm xây dựng
chương trình đào tạo nhân viên hàng không phù hợp với chương trình khung của
cấp có thẩm quyền ban hành; xây dựng chương trình huấn luyện nghiệp vụ nhân
viên hàng không trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Điều 17. Giáo
trình và tài liệu của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện phải có đủ giáo trình, tài liệu
giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo, huấn luyện tổ chức biên soạn
giáo trình, tài liệu giảng dạy; phê duyệt giáo trình, tài liệu giảng dạy trên
cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình của cơ sở. Hội đồng thẩm định
giáo trình của cơ sở do Thủ trưởng đơn vị thành lập trình Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt.
Điều 18. Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
muốn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không phải gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không;
b) Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo, huấn luyện tại Việt
Nam;
c) Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không;
d) Danh sách giáo viên chuyên ngành hàng không kèm theo
chứng chỉ giáo viên phù hợp;
đ) Báo cáo về phòng học, trang bị, thiết bị, xưởng thực hành
của cơ sở.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện và cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
cho cơ sở đề nghị. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Cục Hàng không
Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở đề nghị và nêu rõ lý do.
Điều 19. Công nhận
cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Được Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế công nhận;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 13, 14, 15,
16 và 17 của Quyết định này.
2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không do cơ sở đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài quy định tại khoản 1
Điều này cấp được công nhận tại Việt Nam.
Â
Chương IV
CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, KỶ LUẬT LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ
ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 20. Chế độ
lao động đối với nhân viên hàng không
Thời giờ làm việc của thành viên tổ bay thực hiện theo quy
định của Quy chế khai thác máy bay vận tải thương mại và Quy chế khai thác trực
thăng thương mại.
Điều 21. Kỷ luật lao động đặc
thù đối với nhân viên hàng không
     1.  Nhân viên hàng không có thể bị sa thải trong
các trường hợp sau đây:
      a) Có hành vi vi phạm pháp luật gây uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không;
      b) Sử dụng ma túy hoặc chất gây nghiện bị
cấm khác;
      c) Lợi dụng vị trí công tác, thiếu tinh
thần trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ gây uy
hiếp an ninh, an toàn hàng không.
      2. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm phổ biến các quy định tại khoản 1 Điều này cho người
lao động trước khi tiếp nhận.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Quyết định số 18/1999/QĐ-CHK ngày 25/6/1999 của Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam ban hành Quy chế đào tạo - huấn luyện trong ngành hàng
không dân dụng Việt Nam và Quyết định số 23/2000/QĐ-CHK ngày 16/8/2000 của Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành Quy định về quản lý giấy phép
hành nghề đối với những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật hàng
không dân dụng.
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
                                                                                    Â
     BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
                                                                                                          Â
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây