Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
QUY ĐỊNH CHUNG
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục; giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non tư thục; Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON,
TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Trường mầm non (hoặc trường mẫu giáo hoặc nhà trẻ) và tên riêng của nhà trường, của nhà trẻ.
Không ghi loại hình nhà trường, nhà trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
Tên nhà trường, nhà trẻ được ghi trên quyết định thành lập nhà trường, nhà trẻ, con dấu, biển tên nhà trường, nhà trẻ và các giấy tờ giao dịch.
Nhà trường, nhà trẻ được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập và cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.




- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
Hội đồng trường công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.
Hội đồng trường có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường không nhất thiết là hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng trường có 7 hoặc 9 người.
- Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất hai lần trong một năm học. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trường trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Nghị quyết của Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Các nghị quyết của Hội đồng trường được công bố công khai trong toàn nhà trường, nhà trẻ;
- Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại Khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Trong khi chờ ý kiến của cấp trên, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ trường mầm non.
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường, nhà trẻ giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phòng giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường do các thành viên hội đồng bầu ra; Thư ký hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO,
NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
- Các công trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về vệ sinh trường học hiện hành.
- Bố trí công trình cần đảm bảo độc lập giữa khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phục vụ; Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng tương ứng số nhóm, lớp theo các độ tuổi của nhà trường, nhà trẻ, đảm bảo mỗi nhóm, lớp có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em riêng. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em gồm:
- Phòng sinh hoạt chung;
- Phòng ngủ;
- Phòng vệ sinh;
- Hiên chơi.
- Văn phòng trường;
- Phòng hiệu trưởng;
- Phòng phó hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị;
- Phòng Y tế;
- Phòng bảo vệ;
- Phòng dành cho nhân viên;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống đèn, hệ thống quạt.
- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
- Cho trẻ nhà trẻ:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Ghế ngồi bô;
+ Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;
+ Vòi tắm;
+ Có thể có bể hoặc bồn chứa nước.
- Cho trẻ mẫu giáo:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;
+ Vòi tắm;
+ Bể hoặc bồn chứa nước.
Đảm bảo 0,5 - 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8-1m.
TÀI SẢN CỦA NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP
GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.
TRẺ EM
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG MẦM NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO,
NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
thuộc tính Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/2008/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Vũ Luận |
Ngày ban hành: | 07/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
* Điều lệ trường mầm non - Theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT của Bôj trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 07/4/2008, quy định: về tên gọi, không ghi loại hình nhà trường, nhà trẻ công lập, dân lập hay tư thục. Quy định mới này nhằm để giảm tải cho sức ép của các trường mầm non công lập trong tình trạng thiếu trường trầm trọng như hiện nay vì tâm lý muốn học trường công của bác bậc phụ huynh… Trường mầm non chỉ được mở khi có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện ra quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo quy định. Trường hợp chưa quyết định thành lập nhà trường, nhà trẻ hoặc chưa cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, UBND cấp huyện có văn bản thông báo cho phòng GD- ĐT biết rõ lý do và hướng giải quyết. Trường mầm non cũng phải có trách nhiệm nhận trẻ em trong độ tuổi từ 3 tháng đến 6 tuổi. Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi được nhận tối đa 15 trẻ; nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ; nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ… Đối với lớp mẫu giáo: trẻ em từ 3 đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau: lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ; lớp 4 - 5 tuổi: 30 trẻ; lớp 5 - 6 tuổi: 35 trẻ… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định14/2008/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 14/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2008
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG MẦM NON
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Điều lệ trường mầm non.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định
số 27/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non và Quyết định số 31/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
định điều kiện tối thiểu cho các lớp mầm non, lớp mẫu giáo và nhóm trẻ độc lập
có nhiều khó khăn ở những nơi không đủ điều kiện thành lập trường mầm non.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Mầm non, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG MẦM NON
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ Trường mầm non quy
định về: Vị trí, nhiệm vụ, tổ chức và quản lý trường mầm non, trường mẫu giáo,
nhà trẻ; Chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Tài sản của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập; Giáo viên và nhân
viên; Trẻ em; Quan hệ giữa trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập với gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng
đối với trường mầm non và trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục mầm non.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập
1. Tổ chức thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo
chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em lứa
tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, trẻ em khuyết tật.
3. Quản lý cán bộ,
giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
4. Huy động, quản lý,
sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật
chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với
vùng đặc biệt khó khăn.
6. Phối hợp với gia
đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7. Tổ chức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong
cộng đồng.
8. Thực hiện kiểm định
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các loại hình
của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Trường mầm non, trường
mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa
phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập
1. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý nhà trường, nhà trẻ
công lập trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ
tư thục và các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
3. Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục đối với mọi loại hình nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo tư thục; giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo dân lập; nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục;
giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật thực hiện theo các quy định của Điều lệ này và
Quy chế tổ chức, hoạt động của trường mầm non dân lập; Quy chế tổ chức, hoạt
động của trường mầm non tư thục; Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người
tàn tật, khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chương
II
VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON,
TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 6.
Vị trí, nhiệm vụ của nhà trường, nhà trẻ
1.
Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và
thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này.
Điều 7. Tên nhà trường, nhà
trẻ; biển tên nhà trường, nhà trẻ
1. Tên nhà trường, nhà trẻ được quy định như sau:
Trường mầm non (hoặc trường mẫu giáo hoặc nhà trẻ) và tên riêng của nhà
trường, của nhà trẻ.
Không ghi loại hình nhà trường, nhà trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
Tên nhà trường, nhà trẻ được ghi trên quyết định thành lập nhà
trường, nhà trẻ, con dấu, biển tên nhà trường, nhà trẻ và các giấy tờ giao
dịch.
2. Biển tên nhà trường, nhà trẻ
a) Góc trên bên trái
- Dòng thứ nhất: Uỷ ban nhân dân huyện,
quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tên riêng của huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh đó;
- Dòng thứ hai: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
b) Ở giữa: Tên nhà trường,
nhà trẻ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
c) Cuối cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc
số giấy phép thành lập của nhà trường, nhà trẻ.
Điều 8.
Điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ
Nhà trường, nhà trẻ được cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập hoặc cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ em đi học.
2. Có từ ba nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên với số
lượng ít nhất 50 trẻ em và có không quá 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
3. Có đủ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
theo tiêu chuẩn quy định tại các Điều 16, Điều 17 và Điều 38 của Điều lệ này.
4. Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị theo quy định tại Chương IV của Điều lệ này.
Điều
9. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ
công lập và cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.
Điều
10. Hồ sơ và thủ tục thành lập nhà
trường, nhà trẻ
1. Hồ sơ đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập
nhà trường, nhà trẻ gồm:
a) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b) Tờ trình về Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ,
cơ cấu tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; Dự thảo quy chế hoạt động
của nhà trường, nhà trẻ;
c) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan có liên quan về
việc thành lập nhà trường, nhà trẻ;
d) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các
cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện (nếu có);
đ) Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng
chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng.
2. Thủ tục thành lập nhà trường, nhà trẻ:
a) Uỷ ban Nhân dân cấp xã đối với nhà trường, nhà
trẻ công lập; tổ chức và cá nhân đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục
có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo nhận hồ sơ, xem xét
các điều kiện thành lập nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại Điều 8 của Điều
lệ này. Sau khi xem xét, nếu thấy đủ điều kiện, phòng giáo dục và đào tạo có ý
kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ thành lập nhà trường, nhà trẻ đến Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập đối với nhà
trường, nhà trẻ công lập hoặc cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ
dân lập, tư thục theo quy định.
Trường hợp chưa quyết định thành lập nhà trường,
nhà trẻ hoặc chưa cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có văn bản thông báo cho phòng giáo dục và đào tạo biết rõ lý do và hướng
giải quyết.
Điều
11. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt
động, giải thể nhà trường, nhà trẻ
1.
Sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
a)
Việc sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục;
-
Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
-
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ;
-
Bảo đảm quyền lợi của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định sáp nhập, chia, tách nhà
trường, nhà trẻ;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách
nhà trường, nhà trẻ để thành lập nhà trường, nhà trẻ mới được thực hiện theo
các quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.
2.
Đình chỉ hoạt động nhà trường, nhà trẻ
a)
Việc đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ được thực hiện khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
-
Ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ em và cán bộ, giáo viên của nhà trường, nhà
trẻ;
-
Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở
mức độ phải đình chỉ;
-
Không bảo đảm hoạt động bình thường của nhà trường, nhà trẻ.
b)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định đình chỉ hoạt động của nhà
trường, nhà trẻ.
Trong
quyết định đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ phải ghi rõ lý do đình
chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi
của trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Quyết
định đình chỉ hoạt động của nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c)
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hoặc cho phép hoạt động trở lại đối
với nhà trường, nhà trẻ tuân theo các bước sau:
-
Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản gửi phòng giáo dục và đào tạo về việc nhà
trường, nhà trẻ vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này;
-
Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do đình chỉ hoạt động
đối với nhà trường, nhà trẻ và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ra quyết định;
-
Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc
phục thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào biên bản xác nhận của
các cơ quan chức năng để xem xét, quyết định cho phép trường hoạt động trở lại.
3. Giải thể nhà trường, nhà trẻ
a) Nhà trường, nhà trẻ bị giải thể khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ
chức, hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ;
- Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
- Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ không còn phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân
thành lập nhà trường, nhà trẻ;
b)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể nhà trường, nhà trẻ.
Trong
quyết định giải thể phải nêu rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi
của trẻ em, cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Quyết
định giải thể nhà trường, nhà trẻ phải được công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
4. Hồ sơ sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ
bao gồm:
a) Đề án về sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà
trẻ;
b) Tờ trình về Đề án sáp nhập, chia, tách nhà
trường, nhà trẻ;
c) Các văn bản xác nhận về tài chính, tài sản, đất
đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan.
Việc
gửi hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ thẩm định, thẩm tra về thủ tục và hồ
sơ, thời hạn giải quyết về sáp nhập, chia, tách nhà trường, nhà trẻ được thực
hiện như đối với việc thành lập nhà trường, nhà trẻ.
Điều
12. Điều kiện và thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; sáp
nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của
phòng giáo dục và đào tạo đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2.
Tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được cấp có
thẩm quyền cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau:
a)
Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
b)
Có giáo viên theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 38 của Điều lệ này;
c)
Có phòng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em và các thiết bị, đồ dùng,
đồ chơi, tài liệu theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 của Điều lệ này.
3.
Thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập :
a)
Tổ chức, cá nhân có hồ sơ đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: tờ trình đề
nghị thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập kèm theo bản sao văn bằng, chứng
chỉ hợp lệ của người dự kiến phụ trách cơ sở giáo dục đó;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, xem xét hồ sơ và có văn bản gửi
phòng giáo dục và đào tạo đề nghị kiểm tra các điều kiện thành lập nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập.
c)
Phòng giáo dục và đào tạo có ý kiến trả
lời bằng văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc cho phép thành lập
hoặc không cho phép thành lập phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lời
bằng văn bản trong thời hạn không quá 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
4. Biển tên lớp mẫu giáo,
nhóm trẻ độc lập
Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập được quy định như sau:
- Góc
trên bên trái: Uỷ ban
nhân dân xã/
phường, thị trấn và tên riêng của xã phường, thị trấn đó;
- Ở giữa: Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ và tên
riêng của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Không ghi
loại hình lớp
mẫu giáo, nhóm trẻ công lập, dân lập hay tư thục.
- Cuối cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc
số giấy phép thành lập của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ.
5. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ, giải thể
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
a)
Việc sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
-
Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của các gia đình;
-
Bảo đảm quyền lợi của giáo viên và nhân viên;
-
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em.
b)
Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp phép sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để thành lập trường mới được thực hiện theo các
quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này;
d) Đình
chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
-
Uỷ ban nhân dân cấp xã lập biên bản gửi phòng giáo dục và đào tạo về việc các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập vi phạm quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 11 của
Điều lệ này; Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm tra, xác nhận lý do đình
chỉ hoạt động đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập và có ý kiến để Uỷ ban
nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập;
-
Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc
phục thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào biên bản xác nhận của phòng
giáo dục và đào tạo để xem xét, quyết định cho phép các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập hoạt động trở lại;
-
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị giải thể và thu hồi giấy phép hoạt động
nếu xảy ra các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 13.
Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu
giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36
tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ
được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu
tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo
được quy định như sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy
định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức thành nhóm trẻ
ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật
học hòa nhập thì sĩ số của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng
một loại tật.
đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo
viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải
có 1 giáo viên phụ trách chính.
2. Tuỳ
theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm nhóm trẻ hoặc lớp
mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến trường, đến nhà
trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu trưởng hoặc một
giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có
quá 7 điểm trường.
Điều 14. Tổ chuyên môn
1. Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công
tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo
tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm
tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành
viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần
một lần.
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế
toán và nhân viên khác.
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc, dinh
dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà
trường, nhà trẻ;
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường, nhà trẻ;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 16. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức,
quản lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của
nhà trường, nhà trẻ.
2. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư
thục theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu
trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại
hoặc luân chuyển sang một nhà trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều
động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác
quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường, nhà trẻ.
3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng nhà trường, nhà
trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ chuẩn được đào tạo là có bằng trung cấp sư phạm mầm
non, có ít nhất 5 năm công tác liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do
yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận là Hiệu
trưởng có thể có thời gian công tác trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy
định;
b) Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực tổ
chức, quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường,
nhà trẻ;
đ) Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em
và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà
trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết
quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
f) Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ;
g) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
Điều 17. Phó Hiệu trưởng
1. Phó Hiệu
trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với nhà trường, nhà
trẻ công lập; công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục theo đề
nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo.
2. Trường hạng I có 2 phó hiệu
trưởng; trường hạng II có 1 phó hiệu trưởng;
được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20
trẻ em khuyết tật trở lên. Các hạng I, II của nhà trường, nhà trẻ được quy
định tại Thông tư số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 liên
tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
3. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 3 năm công tác liên
tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người
được bổ nhiệm hoặc công nhận phó hiệu trưởng có thể có thời gian công tác trong
giáo dục mầm non ít hơn theo quy định;
b) Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn,
nghiệp vụ; có năng lực quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng:
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường,
nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 18. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với nhà trường, nhà trẻ công lập, Hội đồng quản
trị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục được gọi chung là Hội đồng
trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng
hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn
lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng và xã
hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Cơ cấu tổ chức, nội quy hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng
trường công lập:
a) Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng trường công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại
diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện
tổ văn phòng.
Hội đồng trường có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch
Hội đồng trường không nhất thiết là hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng
trường có 7 hoặc 9 người.
b) Nội quy hoạt động:
- Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất hai lần trong một năm học.
Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành
viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên
họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ. Chủ tịch Hội đồng trường có thể
mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng
trường khi cần thiết.
Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba
phần tư số thành viên của Hội đồng trường trở lên (trong đó có Chủ tịch hội
đồng). Nghị quyết của Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít
nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Các nghị quyết của Hội đồng
trường được công bố công khai trong toàn nhà trường, nhà trẻ;
- Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ có trách nhiệm thực hiện các nghị
quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại
Khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với nghị quyết hoặc kết
luận của Hội đồng trường, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên. Trong khi chờ ý kiến của cấp trên, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện
theo nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường đối với những vấn đề không
trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ trường mầm non.
c) Thủ tục thành lập:
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội
đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các
tổ chức, đoàn thể nhà trường, nhà trẻ giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phòng
giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội
đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường do các thành viên hội đồng bầu ra; Thư ký
hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng trường chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường
là 5 năm. Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề
nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện toàn Hội đồng trường.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường công lập:
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và
phát triển của nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn và từng năm học;
b) Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường,
nhà trẻ; giới thiệu người để bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong
các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức, thủ tục
thành lập và nội quy hoạt động của Hội đồng quản trị đối với nhà trường, nhà
trẻ dân lập; nhà trường, nhà trẻ tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của trường mầm non dân lập, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường
mầm non tư thục.
Điều 19. Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi
năm học. Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng. Các thành viên
của hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổ trưởng tổ
chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng.
Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi
đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ
em trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
2. Trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư
vấn giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền hạn,
thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy
định.
Điều 20. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường, nhà trẻ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường,
nhà trẻ và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong nhà trường, nhà trẻ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo
dục.
Điều
21. Quản lý tài sản, tài chính
1. Quản lý tài sản của nhà trường, nhà trẻ tuân
theo các quy định của pháp luật. Mọi thành viên trong nhà trường, nhà trẻ có
trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường, nhà trẻ.
2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của
nhà trường, nhà
trẻ
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương
III
CHƯƠNG
TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ EM
Điều 22.
Chương trình giáo dục, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ
vào chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương.
2. Đối với trẻ khuyết tật được nhà trường, nhà trẻ
thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục linh hoạt, phù hợp với khả
năng của từng cá nhân và theo Quy định về giáo dục hoà nhập dành cho người tàn
tật, khuyết tật.
Điều 23. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài
liệu phục vụ chương trình giáo dục mầm non
1. Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu hướng dẫn
được sử dụng trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập có trách nhiệm trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ
chương trình giáo dục mầm non; khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu, thiết
bị hiện đại để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ khuyết tật theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24.
Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục
mầm non.
2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm
sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm
bảo an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt
động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
4. Hoạt động giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong
nhà trường, nhà trẻ tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em cho
các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Điều 25.
Hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em
1. Đối với nhà trường
a) Hồ sơ quản lý trẻ em;
b) Hồ sơ quản lý trẻ em học hoà nhập (nếu có);
c) Hồ sơ quản lý nhân sự;
d) Hồ sơ quản lý chuyên môn;
đ) Sổ lưu trữ các văn bản, công văn;
e) Hồ sơ quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài
chính;
f) Hồ sơ quản lý bán trú.
2. Đối với giáo viên
a) Sổ kế hoạch giáo dục trẻ em;
b) Sổ
theo dõi trẻ: điểm danh, khám sức khoẻ, theo dõi đánh giá trẻ;
c) Sổ chuyên môn: dự giờ, tham quan học tập, ghi
chép các nội dung sinh hoạt chuyên môn;
d) Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 26.
Đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1.
Kiểm tra định kỳ sức khoẻ trẻ em: hai lần
trong một năm học.
2. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ em: trẻ
dưới 24 tháng tuổi một tháng cân trẻ một lần; trẻ trên 24 tháng tuổi một quý
cân trẻ một lần.
3. Đánh giá
sự phát triển của trẻ em: căn cứ quy định về chuẩn phát triển trẻ em theo độ
tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Trẻ em khuyết tật học hoà nhập được đánh giá sự tiến bộ dựa vào mục tiêu kế
hoạch giáo dục cá nhân.
Chương IV
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON,
TRƯỜNG MẪU GIÁO,
NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU
GIÁO ĐỘC LẬP
Mục 1
TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG MẦM NON,
TRƯỜNG MẪU GIÁO, NHÀ TRẺ
Điều 27. Nhà trường, nhà trẻ
1. Nhà trường, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung,
thuận lợi cho trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ; đảm bảo các quy định về an toàn
và vệ sinh môi trường.
2. Độ dài đường đi của trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ: đối với khu vực
thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu vực ngoại
thành, nông thôn không quá 1 km; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn không quá 2km.
3. Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng;
diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích sử dụng đất bình
quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền
núi; 8m2 cho một trẻ
đối với khu vực thành phố và thị xã.
4. Khuôn viên của nhà trường, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên
ngoài bằng gạch, gỗ, tre, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng
chính của nhà trường, nhà trẻ có biển tên nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại
Điều 7 của Điều lệ này.
5. Cơ cấu khối công trình:
a) Yêu cầu chung
- Các công
trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về vệ
sinh trường học hiện hành.
- Bố trí
công trình cần đảm bảo độc lập giữa khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phục
vụ; Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi; Đảm bảo lối thoát
hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo
điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng tương ứng số nhóm,
lớp theo các độ tuổi của nhà trường, nhà trẻ, đảm bảo mỗi nhóm, lớp có phòng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em riêng. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em gồm:
- Phòng sinh hoạt chung;
- Phòng ngủ;
- Phòng vệ sinh;
- Hiên chơi.
c) Khối phòng phục vụ học tập: phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ
thuật hoặc phòng đa chức năng.
d) Khối phòng tổ chức ăn: khu
vực nhà bếp và kho.
e) Khối phòng hành chính quản trị gồm:
- Văn phòng trường;
- Phòng hiệu trưởng;
- Phòng phó hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị;
- Phòng Y tế;
- Phòng bảo vệ;
- Phòng dành cho nhân viên;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán
bộ, nhân viên;
- Khu để xe cho giáo viên, cán
bộ, nhân viên.
6. Sân vườn
gồm: sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi- cây xanh.
Điều 28. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ em
1. Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo
1,5 - 1,8m2 cho một trẻ;
đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc
gỗ. Được
phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh
hoạt chung có các thiết bị sau:
- Bàn, ghế
của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
-
Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
-
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống
đèn, hệ thống quạt.
2. Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m2 cho một trẻ; đảm
bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các
thiết bị sau:
- Giường,
phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;
- Hệ thống
tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
3. Phòng vệ sinh: Đảm bảo
0,4 - 0,6m2 cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo có chỗ riêng cho trẻ em
trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh có các thiết bị sau:
-
Cho trẻ nhà trẻ:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Ghế ngồi bô;
+ Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí
cho trẻ 24 - 36 tháng;
+ Vòi tắm;
+ Có thể có bể hoặc bồn chứa
nước.
- Cho trẻ mẫu giáo:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em
trai và trẻ em gái;
+ Vòi tắm;
+ Bể hoặc bồn chứa nước.
4. Hiên chơi
Đảm bảo 0,5 - 0,7m2 cho một trẻ,
chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8-1m.
Điều 29. Nhà bếp
1. Đảm bảo 0,3 - 0,35m2 cho một trẻ. Gồm
có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ
chức theo dây chuyền hoạt động một chiều.
2. Nhà bếp có các thiết bị sau đây:
a) Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại
trường; Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
b) Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn
bán trú; Có đủ nước sử dụng, chất lượng nước phải được cơ quan Y tế kiểm định;
c) Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định;
Đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Yêu cầu về thiết
bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu
1. Nhà trường, nhà trẻ phải có đủ
thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ sử dụng
các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo
tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non.
3. Nhà trường, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản,
sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
Mục 2
TÀI SẢN CỦA NHÓM TRẺ, LỚP MẪU
GIÁO ĐỘC LẬP
Điều 31. Yêu cầu đối với nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập
1.
Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán
kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng. Nền nhà
láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc bằng gỗ.
2.
Diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: đảm bảo ít nhất 1,5 m2
cho một trẻ. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho
trẻ.
3.
Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ, có phòng vệ sinh ít
nhất 0,4 m2 cho một trẻ và phương tiện phù hợp với lứa tuổi và đủ
phục vụ.
4.
Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu
giáo, nhóm trẻ; Đảm bảo phòng chống cháy
nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chế độ đăng kiểm thực phẩm.
Điều
32. Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập
1.
Có chiếu hoặc thảm cho trẻ ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ ngủ,
dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca cốc cho trẻ, có đủ bô
đi vệ sinh cho trẻ dùng; Một ghế cho
giáo viên.
2. Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ gồm: đồ chơi, đồ dùng và tài liệu
phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi
trẻ.
4. Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ, gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; Tài
liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
Điều
33. Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập
1. Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ ngồi (đặc biệt
đối với trẻ 5 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ; Một bàn, một ghế và một
bảng cho giáo viên; Kệ để đồ dùng, đồ chơi; Thùng đựng nước uống, nước sinh
hoạt. Nếu lớp bán trú, có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ
trẻ em ngủ.
2. Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ bao gồm: đồ
chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích.
3. Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ.
4.
Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực
hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ ghi chép tổ chức các
hoạt động giáo dục của trẻ trong ngày; Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi
dạy con cho cha mẹ.
Chương V
GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN
Điều 34.
Giáo viên và nhân viên
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người
làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Nhân viên là người làm nhiệm vụ phục vụ công tác
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 35.
Nhiệm vụ của giáo viên
1. Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em
trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục;
Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi
dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục
tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hoá; Bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định
của pháp luật và của ngành, các quy định
của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 36.
Nhiệm vụ của nhân viên
1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự
phân công của Hiệu trưởng.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp
hành nội quy của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh
hoạt tại nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy
định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, đảm bảo không
để xảy ra ngộ độc đối với trẻ.
4. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của bản thân và nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đoàn
kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp.
5. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của
pháp luật và
của ngành, các quy định của nhà trường,
quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 37. Quyền của giáo viên và nhân viên
1. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm
vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần
và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà
giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 38.
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non
là
có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào
tạo của nhân viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo
chuyên môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo
vệ phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao.
Điều 39.
Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên và nhân viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp
ứng yêu cầu giáo dục đối với trẻ em.
2. Trang phục của giáo viên và nhân viên gọn gàng,
sạch sẽ phù hợp với hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 40.
Các hành vi giáo viên và nhân viên không được làm
1. Các hành vi giáo viên không được làm:
a) Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c) Bỏ giờ; Bỏ buổi dạy; Tuỳ tiện cắt xén chương
trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục;
d) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
e) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;
f) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng
khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Các hành vi nhân viên không được làm :
a) Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
c) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng
khi đang tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.
Điều 41.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên và nhân viên có thành tích được khen
thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy
định.
2. Giáo viên và nhân viên có hành vi vi phạm các
quy định tại Điều lệ này thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định.
Chương VI
TRẺ EM
Điều 42.
Tuổi và sức khoẻ của trẻ em mầm non
1. Trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi được nhận
vào nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Không tiếp nhận trẻ em đang mắc bệnh truyền
nhiễm, bệnh bẩm sinh nguy hiểm vào học trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Điều 43.
Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em
1. Được nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục theo mục tiêu, chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Trẻ em khuyết tật học hòa nhập theo quy định và được lập kế hoạch
giáo dục cá nhân.
2. Được chăm sóc sức khoẻ ban đầu; được khám bệnh,
chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.
3. Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng
khiếu.
4. Được giảm phí đối với các dịch vụ vui chơi, giải
trí công cộng.
5. Được hưởng các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 44.
Nhiệm vụ của trẻ em
1. Đi học đều; Tham gia đầy đủ các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục dành cho trẻ em; Thực hiện các quy định của nhà
trường.
2. Có lời nói, cử chỉ lễ phép, có thói quen vệ sinh
văn minh phù hợp lứa tuổi.
3. Trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi,
thuận tiện cho các hoạt động vui chơi và học tập.
4. Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo,
nhà trường, nhà trẻ và nơi công cộng.
Điều 45.
Khen thưởng, nhắc nhở
1. Trẻ em chăm, ngoan được khen
ngợi, động viên, khích lệ.
2. Trẻ em mắc lỗi được giáo viên nhắc nhở và trao
đổi với gia đình.
Chương
VII
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG MẦM
NON, TRƯỜNG MẪU GIÁO,
NHÀ TRẺ, NHÓM TRẺ, LỚP MẪU
GIÁO ĐỘC LẬP VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 46. Trách nhiệm của nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối hợp
với gia đình và xã hội nhằm thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường,
nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, các biện pháp giáo dục trẻ em và quan tâm giúp
đỡ những trường hợp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
2. Phối hợp với cơ quan, các tổ chức chính trị - xã
hội và cá nhân có liên quan nhằm:
a) Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi
dạy trẻ cho cha mẹ và cộng đồng; thực hiện phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ
cho trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
b) Huy động các nguồn lực của cộng đồng chăm lo sự
nghiệp giáo dục mầm non; góp phần xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn; tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 47. Trách nhiệm của gia đình
1. Thường xuyên liên hệ với nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập để được thông báo kịp thời tình hình của trẻ em
nhằm phối hợp trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2.
Tham gia các hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, nhà trường, nhà trẻ góp phần
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 48. Ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
1. Nhà trường, nhà trẻ có Ban đại diện cha mẹ trẻ
em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và Ban đại diện cha mẹ trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ. Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập có Ban đại diện cha mẹ trẻ
em của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
2. Ban
đại diện cha mẹ trẻ em được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành./.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây