Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2006/QĐ-BGD&ĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Minh Hiển |
Ngày ban hành: | 05/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 11/2006/QĐ-BGD&ĐT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 11/2006/QĐ-BGD&ĐT
NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC
CƠ SỞ
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn
cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn
cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo
đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Giáo
dục Trung học và ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thường xuyên,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ quy định
về thi tốt nghiệp trung học cơ sở tại
Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều
3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung
học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường
xuyên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
QUY CHẾ
Xét công nhận tốt nghiệp
trung học cơ sở
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 11
/2006/QĐ-BGD&ĐT
ngày 05 tháng
4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế
này quy định về xét công nhận tốt nghiệp
trung học cơ sở (THCS) bao gồm: điều kiện
dự xét và công nhận tốt nghiệp; tổ chức xét
công nhận tốt nghiệp; trách nhiệm của cơ
quan quản lý và cơ sở giáo dục trong việc xét công
nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế
này áp dụng đối với người học là
người Việt Nam và người nước ngoài
đang sinh sống tại Việt Nam đã học hết
chương trình THCS.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu và căn cứ xét công nhận
tốt nghiệp
1. Việc
xét công nhận tốt nghiệp THCS nhằm xác nhận trình
độ của người học sau khi học hết
chương trình THCS.
2. Xét
công nhận tốt nghiệp THCS phải bảo đảm
yêu cầu chính xác, công bằng, khách quan.
3.
Căn cứ để xét công nhận tốt nghiệp THCS
là kết quả rèn luyện và học tập của người học ở
năm học lớp 9.
Điều 3. Số lần
xét công nhận tốt nghiệp trong một năm
1. Đối với học
sinh THCS, mỗi năm xét công nhận tốt nghiệp một
lần, ngay sau khi kết thúc năm học (theo biên chế
năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Đối với học
viên học theo chương trình giáo dục thường
xuyên THCS (sau đây gọi là bổ túc THCS), số lần
xét công nhận tốt nghiệp trong một năm do sở
giáo dục và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN DỰ XÉT TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP
Điều
4. Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp
1. Học sinh học hết
chương trình THCS không quá 21 tuổi, học viên học hết
chương trình bổ túc THCS từ 15 tuổi trở
lên.
Trường hợp học
trước tuổi, học vượt lớp phải thực
hiện theo quy định về học trước tuổi,
học vượt lớp của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Không nghỉ học quá 45 buổi
học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần
hay nhiều lần cộng lại).
3. Học sinh THCS và học
viên học theo chương trình bổ túc THCS (sau đây gọi
chung là người học) không trong thời gian thi hành án phạt
tù hoặc bị hạn chế quyền công dân, trừ học
viên của trường, lớp mở cho người
đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền
công dân.
Điều 5. Hồ sơ dự
xét công nhận tốt nghiệp
1. Bản sao giấy khai sinh hợp
lệ.
2. Bản chính học bạ của
người học. Nếu bị mất học bạ thì
giám đốc sở giáo dục và đào tạo xem xét, giải
quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Bản chính hoặc bản
sao hợp lệ giấy xác nhận là đối tượng
được hưởng chính sách ưu tiên, diện khuyến
khích (nếu có) do cấp có thẩm quyền cấp.
4.
Giấy xác nhận về phẩm chất đạo đức
và chấp hành chính sách của Nhà nước đối với
người học xong chương trình THCS từ những
năm học trước:
a)
Đối với người học đã về cư
trú ở địa phương thì do uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn cấp; nếu đang làm việc
ở cơ quan, doanh nghiệp thì do cơ quan, doanh nghiệp
trực tiếp quản lý cấp;
b)
Đối với người học thuộc các đối
tượng đang thi hành án phạt tù hoặc bị hạn
chế quyền công dân, đang tập trung giáo dục trong
trường giáo dưỡng hoặc các cơ sở tập
trung giáo dục những người tham gia các tệ nạn
xã hội thì do cơ quan đang quản lý người học
cấp.
Điều
6. Chính sách ưu tiên, khuyến khích
Người học
thuộc các đối tượng sau đây khi dự xét
công nhận tốt nghiệp THCS
lần đầu thì được hưởng chính
sách ưu tiên, khuyến khích:
1. Đối tượng
được hưởng chính sách ưu tiên:
a) Con liệt sĩ, con
thương binh, bệnh binh, con của người
được hưởng chế độ như
thương binh, bệnh binh, con Anh hùng lực lượng
vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam
anh hùng;
b) Người học là
người dân tộc thiểu số;
c) Người học đang
sinh sống, học tập ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn;
d) Người học bị
tàn tật, khuyết tật, kém phát triển về thể
lực và trí tuệ, bị nhiễm chất độc hoá
học, mồ côi không nơi nương tựa, trong diện
hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước.
2. Đối tượng
được hưởng chính sách khuyến khích:
a) Người học
đạt từ giải ba (huy chương đồng) cá
nhân trở lên trong kỳ thi học sinh giỏi các môn học
ở lớp 9; các kỳ thi văn nghệ, thể dục
thể thao do sở giáo dục và đào tạo tổ chức
hoặc phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh
tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực hoặc
thi quốc tế; các kỳ thi do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với
bộ, ngành khác tổ chức;
b) Người học được
xếp loại từ trung bình trở lên trong kỳ thi nghề
phổ thông do sở giáo dục và đào tạo tổ chức
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Điều kiện
và tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp
1. Công nhận tốt
nghiệp đối với người học của các
trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp
học hoặc các cơ sở giáo dục thường
xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) dự
xét công nhận tốt nghiệp lần đầu:
a) Điều kiện: có
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
5 của Quy chế này.
b) Tiêu chuẩn:
- Xếp loại hạnh kiểm
cả năm học lớp 9 từ trung bình trở lên,
đối với diện phải xếp loại hạnh
kiểm;
- Xếp loại học lực
cả năm lớp 9 từ trung bình trở lên, nếu
không thuộc đối tượng được hưởng
chính sách ưu tiên, khuyến khích;
- Xếp loại học lực
yếu nhưng các môn học tính điểm trung bình đều
đạt từ 3,5 điểm trở lên, trong đó môn
toán hoặc môn ngữ văn đạt từ 5,0 điểm
trở lên, nếu thuộc đối tượng
được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến
khích.
2.
Công nhận tốt nghiệp đối với người
học chưa tốt nghiệp ở kỳ thi tốt nghiệp
hoặc lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trước:
a)
Điều kiện: có đơn đăng ký dự xét
công nhận tốt nghiệp nộp tại cơ sở
giáo dục đã theo học (nếu thay đổi chỗ ở
thì nộp tại cơ sở giáo dục ở nơi
cư trú) có tổ chức xét công nhận tốt nghiệp,
chậm nhất 30 ngày trước ngày bắt đầu
xét công nhận tốt nghiệp và có đủ hồ sơ
quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
b)
Tiêu chuẩn công nhận tốt nghiệp đối với
từng trường hợp:
-
Người học chưa dự thi, dự xét công nhận
tốt nghiệp hoặc đã dự thi, dự xét nhưng
chưa được công nhận tốt nghiệp hoặc
không được dự thi, dự xét công nhận tốt
nghiệp do nghỉ học quá 45 buổi học phải dự
kiểm tra môn toán và môn ngữ văn theo chương trình lớp
9; nếu điểm trung bình của 2 bài kiểm tra từ
5,0 trở lên (không có bài nào bị điểm 0) thì
được công nhận tốt nghiệp;
-
Người học chưa được dự thi, dự
xét công nhận tốt nghiệp do xếp loại học lực
loại yếu hoặc loại kém được lựa
chọn một môn hoặc một số môn trong số những
môn học có điểm trung bình cả năm học lớp
9 dưới 5,0 hoặc môn xếp loại chưa đạt
để dự kỳ kiểm tra do cơ sở giáo dục
tổ chức. Căn cứ kết quả kiểm tra,
cơ sở giáo dục xếp loại lại học lực,
nếu đạt loại học lực trung bình thì
được công nhận tốt nghiệp;
-
Người học chưa được công nhận tốt
nghiệp vì lý do hạnh kiểm phải được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận loại tốt hoặc
đã có tiến bộ trong giấy xác nhận nói tại
khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Người học đã học
hết chương trình THCS nhưng chưa được
công nhận tốt nghiệp, nếu muốn dự xét tại
hội đồng xét công nhận tốt nghiệp bổ
túc THCS phải học lại chương trình lớp 9 bổ
túc THCS; nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn
theo quy định tại Quy chế này được xét
công nhận tốt nghiệp.
Điều 8. Xếp loại
tốt nghiệp
1. Kết quả tốt nghiệp
của người đang học tại các cơ sở
giáo dục được xếp thành 3 loại: giỏi,
khá, trung bình căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm
và xếp loại học lực; nếu người học
thuộc diện không xếp loại hạnh kiểm thì chỉ
căn cứ vào kết quả xếp loại học lực:
a) Loại giỏi: hạnh kiểm
loại tốt, học lực loại giỏi;
b) Loại khá: hạnh kiểm
từ loại khá trở lên, học lực loại khá hoặc
hạnh kiểm loại khá, học lực loại giỏi;
c) Loại trung bình: các trường
hợp còn lại.
2. Người học
được công nhận tốt nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đều
xếp loại trung bình.
Chương III
TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP
Điều 9. Hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp
1. Mỗi cơ sở giáo dục
có người học dự xét công nhận tốt nghiệp
THCS thành lập một hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp huyện) ra quyết
định thành lập hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THCS cho các cơ sở giáo dục trên địa
bàn theo đề nghị của trưởng phòng giáo dục
và đào tạo.
3. Thành phần, nhiệm vụ
và quyền hạn của hội đồng:
a) Thành phần hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp THCS gồm: chủ tịch
là cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ sở
giáo dục, phó chủ tịch là cấp phó của cơ sở
giáo dục, thư ký và một số uỷ viên, trong đó
có các giáo viên chủ nhiệm lớp 9. Thành viên của hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS là người
có phẩm chất đạo đức tốt, có năng
lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao.
b) Nhiệm vụ và quyền
hạn:
-
Kiểm tra hồ sơ đề nghị xét công nhận tốt
nghiệp;
-
Căn cứ tiêu chuẩn xét công nhận tốt nghiệp
để xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp
cho người học thuộc phạm vi trách nhiệm của
hội đồng;
- Lập
danh sách người học có đủ điều kiện
công nhận tốt nghiệp trình trưởng phòng giáo dục
và đào tạo phê duyệt;
-
Được sử dụng con dấu của cơ sở
giáo dục trong các văn bản của hội đồng;
- Đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối
với cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
và xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
quy định của Quy chế này.
Điều
10. Quy trình, thủ tục xét công nhận và cấp bằng
tốt nghiệp
1. Quy
trình xét công nhận tốt nghiệp:
a)
Căn cứ hồ sơ, danh sách đề nghị xét công
nhận tốt nghiệp của cơ sở giáo dục, hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS tiến hành
xét công nhận tốt nghiệp đối với người
học;
b) Hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS lập biên
bản xét công nhận tốt nghiệp và danh sách người
được đề nghị công nhận tốt nghiệp.
Biên bản
phải có đầy đủ họ tên, chữ ký của
các thành viên hội đồng; danh sách đề nghị
công nhận tốt nghiệp phải có họ tên, chữ ký
của chủ tịch hội đồng. Những người
học chưa tốt nghiệp ở những kỳ thi hoặc
lần xét trước và những người được
hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích được
đề nghị công nhận tốt nghiệp lập thành
danh sách riêng.
2. Thủ
tục công nhận tốt nghiệp.
a) Hội
đồng xét công nhận tốt nghiệp THCS gửi hồ
sơ đề nghị công nhận tốt nghiệp về
phòng giáo dục và đào tạo.
Hồ
sơ gồm có:
- Tờ
trình đề nghị công nhận tốt nghiệp do chủ
tịch hội đồng ký;
- Biên bản
xét công nhận tốt nghiệp;
- Danh
sách người học được đề nghị
công nhận tốt nghiệp;
b)
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết
định công nhận tốt nghiệp cho người học
theo đề nghị của hội đồng xét công nhận
tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên
địa bàn.
3. Cấp
bằng tốt nghiệp và thẩm quyền cấp bằng
tốt nghiệp THCS.
a)
Người được công nhận tốt nghiệp
thì được cấp bằng tốt nghiệp THCS;
b)
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp bằng
tốt nghiệp THCS.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
Điều
11. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện xét công nhận tốt nghiệp THCS theo thẩm quyền;
b) Quyết
định số lần xét công nhận tốt nghiệp hằng
năm cho học viên bổ túc THCS của các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ
đạo, thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện xét công nhận tốt nghiệp THCS theo thẩm quyền;
b) Ra quyết
định thành lập hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp THCS của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn huyện.
Điều
12. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn, chỉ
đạo các phòng giáo dục và đào tạo trong việc
tổ chức xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định số lần xét và thời
gian xét công nhận tốt nghiệp cho học viên bổ túc
THCS trên địa bàn.
3. Phối
hợp với sở tài chính hướng dẫn, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác xét công nhận tốt
nghiệp THCS.
4. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình,
đánh giá và xếp loại người học, xét công nhận
và cấp bằng tốt nghiệp THCS.
5.
Lưu trữ danh sách người học được
công nhận tốt nghiệp THCS theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều
13. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
1.
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa
bàn về xét công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Trình
uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THCS của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn.
3. Báo
cáo công tác xét công nhận tốt nghiệp và danh sách người
học được công nhận tốt nghiệp THCS với
sở giáo dục và đào tạo.
4. Ra quyết
định công nhận tốt nghiệp THCS cho người
học và cấp bằng tốt nghiệp THCS cho người
đã được công nhận tốt nghiệp.
5.
Lưu trữ danh sách người học được
công nhận tốt nghiệp THCS theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều
14. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Thực
hiện chương trình, biên chế năm học, kiểm
tra, cho điểm, đánh giá, xếp loại người
học theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2.
Hướng dẫn ôn tập cho người học đã
học hết chương trình THCS từ những năm học
trước có đơn đăng ký dự xét công nhận
tốt nghiệp (nếu được yêu cầu).
3. Hướng dẫn người
học lập hồ sơ dự xét công nhận tốt
nghiệp, giấy tờ xác nhận thuộc đối
tượng được hưởng chính sách ưu tiên,
khuyến khích (nếu có).
4. Tiếp nhận đơn
đăng ký và hồ sơ dự xét công nhận tốt
nghiệp của người
chưa tốt nghiệp ở kỳ thi hoặc lần
xét công nhận tốt nghiệp THCS trước.
5. Chuẩn
bị hồ sơ và danh sách người học dự xét
công nhận tốt nghiệp để giao cho hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp.
6. Chuẩn
bị điều kiện làm việc cho hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp.
7. Công bố
danh sách người học được công nhận tốt
nghiệp THCS sau khi có quyết định công nhận của
trưởng phòng giáo dục và đào tạo; cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; tổ chức
phát bằng tốt nghiệp.
8.
Lưu trữ hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THCS theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
KHEN THưỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Khen thưởng
Cá
nhân, tổ chức có thành tích trong việc xét công nhận tốt
nghiệp THCS thì được đề nghị khen
thưởng theo quy định của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Cá nhân,
tổ chức vi phạm quy định của Quy chế
xét công nhận tốt nghiệp THCS thì bị xử lý tuỳ
theo mức độ vi phạm.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn
Minh Hiển
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây