Quyết định 06/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 06/2008/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2008/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học - Theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 13/02/2008, Bộ Giáo dục và đào tạo quy định: người có bằng tốt nghiệp trung cấp phải có ít nhất 3 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển đại học… Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên cao đẳng hoặc từ cao đẳng lên đại học, người tốt nghiệp loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp còn người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo. Những người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp phải tham dự thi tuyển 3 môn gồm 2 môn cơ bản và 1 môn cơ sở ngành (hoặc thực hành nghề). Thí sinh đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chỉ phải tham dự thi tuyển 2 môn gồm môn cơ sở ngành (hoặc môn ngoại ngữ tiếng Anh) và một môn của kiến thức ngành. Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ 1 năm rưỡi đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ 2 năm rưỡi đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ 1 năm rưỡi đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. Người học có thể chọn hình thức học ban ngày, tập trung liên tục tại trường hoặc vừa làm vừa học. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 06/2008/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 06/2008/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 06/2008/QĐ-BGDĐT
NGÀY 13
THÁNG 02 NĂM 2008
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ
CAO ĐẲNG,
ĐẠI HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Sau khi có ý kiến thoả
thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại văn bản số 2094/BLĐTBXH-TCDN
ngày 14 tháng 6 năm 2007;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Đại học và Sau đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
49/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định tạm thời về đào tạo liên thông dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các
trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
QUY ĐỊNH
ĐÀO TẠO
LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
Ban hành kèm theo Quyết định số 06
/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định
về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học, bao gồm: điều kiện và thẩm
quyền đào tạo liên thông; tuyển sinh, đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền hạn
của trường tổ chức đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền của người học;
chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.
2. Quy định này áp dụng
đối với các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi
tắt là trường) được tổ chức đào tạo liên thông.
Điều 2. Đào tạo liên
thông
Đào tạo liên thông là quá
trình đào tạo cho phép sử dụng kết quả học tập đã có của người học để học tiếp
ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo, hình
thức giáo dục và trình độ đào tạo khác.
Điều 3. Mục đích
Quy định về đào tạo liên
thông nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các trường xây dựng chương trình đào tạo, tổ
chức quá trình đào tạo và công nhận kết quả học tập, kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp của người học để quá trình đào tạo liên thông diễn ra thông suốt với
chất lượng và hiệu quả cao.
Điều 4 . Đối tượng đào tạo liên
thông
1. Những người đã có bằng
tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng có nhu cầu học tập lên trình
độ cao đẳng hoặc đại học.
a) Đối với đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng lên
trình độ đại học, người tốt nghiệp loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay
sau khi tốt nghiệp; người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm làm
việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển.
b) Đối với đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học, người có bằng tốt nghiệp
trung cấp phải có ít nhất 3 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới
được tham gia dự tuyển.
2. Những người đã tốt
nghiệp ở nước ngoài có văn bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc cao đẳng
được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN ĐÀO TẠO LIÊN
THÔNG
Điều 5. Điều kiện đào tạo
liên thông
1. Có quyết định mở ngành
cùng trình độ đối với những ngành đăng ký đào tạo liên thông.
2. Có quyết định giao chỉ
tiêu tuyển sinh. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông nằm trong tổng chỉ tiêu
được Nhà nước phê duyệt đầu năm. Các trường đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
liên thông trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo năng lực đào tạo của trường.
3. Đã xây dựng hoàn chỉnh
chương trình đào tạo lên thông.
Điều 6. Thẩm quyền đào
tạo liên thông
1. Đối với đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng lên
trình độ đại học do Hiệu trưởng quyết định và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
trước khi tổ chức đào tạo.
2. Đối với đào tạo liên
thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào
tạo chấp thuận bằng văn bản khi nhà trường đủ điều kiện.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký đào
tạo liên thông
1. Hồ sơ đăng ký đào tạo
liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học gồm có:
a) Tờ trình Bộ Giáo dục
và Đào tạo đăng ký đào tạo liên thông. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: ngành và
trình độ đăng ký đào tạo liên thông; nhu cầu đào tạo; cơ sở đào tạo; tổ chức
quá trình đào tạo; tiêu chí, hình thức và điều kiện tuyển chọn; dự kiến chỉ
tiêu đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và những cam kết đảm bảo
chất lượng;
b) Bản sao các quyết định
mở ngành đối với những ngành đăng ký đào tạo liên thông;
c) Bảng đối chiếu chương
trình đã được đào tạo của đối tượng tuyển sinh ở trình độ trung cấp và chương
trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp ở trình độ đại học, làm căn cứ để xây
dựng chương trình đào tạo liên thông;
d) Chương trình đào tạo
liên thông;
đ) Chương trình bổ sung
kiến thức cho người học khác ngành đào tạo liên thông nhưng cùng trong một khối
ngành.
2. Hồ sơ gửi về Bộ Giáo
dục và Đào tạo (Vụ Đại học và Sau đại học). Chậm nhất 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét ra quyết định giao
nhiệm vụ đào tạo liên thông cho trường hoặc trả lời bằng văn bản về việc
chưa giao nhiệm vụ đào tạo liên thông cho trường.
Chương III
TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
Điều 8. Tuyển sinh
1. Đối với những lớp đào
tạo liên thông đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp trung
cấp, các thí sinh phải tham dự thi tuyển 3 môn gồm: hai môn cơ bản và một môn
cơ sở ngành (hoặc thực hành nghề). Đề thi các môn cơ bản được lấy từ ngân hàng
đề thi của Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Đề thi môn cơ sở ngành (hoặc thực hành nghề) do Hiệu trưởng nhà trường
quy định.
2. Đối với những lớp đào
tạo liên thông đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp cao
đẳng, các thí sinh phải tham dự một kỳ thi tuyển 2 môn gồm: môn cơ sở ngành
(hoặc môn ngoại ngữ tiếng Anh) và một môn của kiến thức ngành.
Hiệu trưởng nhà trường
quy định cụ thể môn thi tuyển sinh để đảm bảo chất lượng tuyển
chọn.
3. Các quy định cụ thể về
công tác tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển thực
hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành phù hợp với trình
độ và hình thức đào tạo.
Điều 9. Chương trình và
thời gian đào tạo
1. Chương trình đào tạo
liên thông phải được xây dựng theo những nguyên tắc sau:
a) Chương trình đào tạo
liên thông được thiết kế theo nguyên tắc mềm dẻo, phát triển theo hướng
kế thừa và tích hợp, để giảm tối đa thời gian học lại kiến thức và kỹ năng mà
người học đã tích luỹ ở các trình độ khác;
b) Chương trình đào tạo
liên thông phải phản ánh đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu học tập, nội dung,
phương pháp dạy và học, thời gian đào tạo, kế hoạch thực hiện và phương pháp
đánh giá theo trình độ và theo ngành đào tạo tương ứng;
c) Chương trình đào tạo
liên thông được xây dựng dựa trên việc so sánh giữa chương trình đào tạo trình
độ cao đẳng cho những người có bằng tốt nghiệp trung cấp và chương trình đào
tạo trình độ đại học cho những người có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung
cấp. Việc xây dựng các chương trình đào tạo liên thông nói trên được thực hiện
theo nguyên tắc bù đủ những khối lượng kiến thức còn thiếu và kiến thức cập
nhật mới phù hợp với thực tế xã hội;
d) Chương trình đào tạo
liên thông phải xây dựng trên cơ sở chương trình khung và được thiết kế phù hợp
với các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
2. Thời gian đào tạo liên
thông:
a) Đào tạo trình độ cao
đẳng được thực hiện từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;
b) Đào tạo trình độ đại
học được thực hiện từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
3. Đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng khác ngành đào tạo nhưng cùng trong một khối
ngành, nếu có nhu cầu đào tạo liên thông thì phải học thêm một khối lượng kiến
thức bổ sung để có đủ trình độ đầu vào ngành theo học liên thông trước khi dự
thi tuyển. Khối lượng kiến thức phải học bổ sung do Hiệu trưởng nhà trường
quyết định. Thời gian đào tạo các khoá bổ sung kiến thức không được tính vào
thời gian đào tạo liên thông quy định tại khoản 2 của điều này.
Điều 10. Công nhận giá
trị chuyển đổi kết quả học tập
1. Việc công nhận kết quả
học tập của người học trong hệ thống giáo dục quốc dân phải căn cứ vào quy định
về nội dung đào tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành, cấu trúc chương
trình và thời gian đào tạo.
2. Việc công nhận văn
bằng tốt nghiệp của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để học liên
thông trong các trường cao đẳng, trường đại học của Việt Nam thực hiện theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Thẩm quyền công
nhận kết quả học tập
Căn cứ quy trình đào tạo
tại mỗi trường, người học có thể được công nhận kết quả học tập theo tín chỉ,
học phần, chương trình môn học và kết quả toàn khoá học để được miễn trừ khi
học chương trình đào tạo liên thông.
Hiệu trưởng của trường tổ
chức đào tạo liên thông quy định cụ thể việc công nhận kết quả học tập của
người học.
Điều 12. Tổ chức lớp đào
tạo liên thông
Việc đào tạo liên thông
có thể được tổ chức thành các lớp riêng hoặc ghép học cùng với các lớp đào tạo
của trường phù hợp với kế hoạch, chương trình, loại hình đào tạo. Hiệu trưởng
quyết định việc tổ chức các lớp đào tạo liên thông.
Điều 13. Văn bằng tốt
nghiệp
1. Người học theo hình
thức học ban ngày, tập trung liên tục tại trường, thực hiện Quy chế về tuyển
sinh, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, sau khi kết thúc khoá
học, nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp của hệ chính quy, người học
được cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng hệ chính quy.
2. Người học theo hình
thức vừa làm vừa học, thực hiện Quy chế về tuyển sinh, Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, sau khi kết thúc khoá học, nếu đủ điều
kiện xét và công nhận tốt nghiệp của hệ vừa làm vừa học, người học được cấp
bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
Điều 14. Nhiệm vụ của
trường tổ chức đào tạo liên thông
1. Tổ chức đào tạo liên
thông theo quy định tại văn bản này.
2. Chủ động nguồn tuyển
sinh và nguồn lực phục vụ cho đào tạo.
3. Xây dựng chương trình
đào tạo, thời gian đào tạo liên thông theo quy định tại khoản 1 Điều 9.
4. Tổ chức các khoá đào
tạo liên thông theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển
sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.
5. Thông báo công khai từ
đầu năm học về chương trình đào tạo liên thông, môn thi tuyển sinh, việc tuyển
sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 15. Quyền hạn của
trường tổ chức đào tạo liên thông
1. Được đăng ký đào tạo
liên thông những ngành đã được giao nhiệm vụ đào tạo ở hệ chính quy cùng trình
độ.
2. Được liên kết đào tạo
liên thông trên nguyên tắc trường được giao nhiệm vụ đào tạo liên thông chịu
trách nhiệm toàn bộ từ khâu tuyển sinh, quá trình đào tạo và cấp văn bằng
theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đề xuất chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo liên thông trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và năng lực đào tạo của trường. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông
nằm trong tổng chỉ tiêu được Nhà nước phê duyệt đầu năm.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 16. Nhiệm vụ của
người học
1. Người học muốn thi
tuyển để được vào học trong các chương trình đào tạo liên thông cần phải nộp đủ
hồ sơ, lệ phí theo quy định. Khi có yêu cầu, người học phải xuất trình bản
chính của chứng chỉ hoặc văn bằng đã được cấp.
2. Tham dự tuyển sinh
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
3. Phải đóng học phí theo
quy định.
4. Tuân thủ những quy
định hiện hành về đào tạo liên thông.
Điều 17. Quyền của người
học
1. Được cung cấp đầy đủ
thông tin về khoá học: điều kiện dự thi, hình thức thi kiểm tra và những yêu
cầu khác để tuyển chọn, quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên trong các
trường đào tạo, văn bằng tốt nghiệp, học phí.
2. Yêu cầu cơ sở giáo dục
bảo đảm các điều kiện để đào tạo liên thông với chất lượng như đã thông báo.
3. Trường hợp người học
có bằng tốt nghiệp khác ngành đào tạo nhưng cùng trong một khối ngành, người
học phải theo học những khoá đào tạo bổ sung bắt buộc để đủ kiến thức theo học
chương trình đào tạo liên thông ở trình độ cao hơn.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Hằng năm, khi kết thúc
năm học các trường tổ chức đào tạo liên thông phải báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc thực hiện chương trình đào tạo liên thông.
2. Ngoài những số liệu
đánh giá, nội dung báo cáo phải thể hiện những phân tích của nhà trường về chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Điều 19. Lưu trữ hồ sơ
đào tạo
1. Hồ sơ liên quan đến
đào tạo liên thông phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giám
sát, đánh giá và thanh tra khi cần thiết.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ đăng ký đào tạo
liên thông;
b) Quyết định giao nhiệm
vụ đào tạo liên thông;
c) Hồ sơ liên quan đến
công tác tuyển sinh đào tạo liên thông;
d) Kế hoạch lên lớp và sổ
theo dõi lên lớp của sinh viên và của giảng viên;
đ) Kết quả thi, kiểm tra
các học phần, thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp;
e) Học bạ và sổ gốc cấp
văn bằng, chứng chỉ.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Trong khi kiểm tra thường
xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án,
khoá luận, nếu vi phạm, người học sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện
hành.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành
Tiến Long